Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du Lịch Thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.94 KB, 60 trang )

Mở đầu
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đang có tác động tích
cực đến nhu cầu du lịch của con ngời. Du lịch đã trở thành một hiện tợng phổ
biến trên thế giới và là nhu cầu cần thiết cho mọi ngời.
Nghị định 45/CP của chính phủ về đổi mới quản lý và phát triển
ngành du lịch đã coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Sự đổi mới cho Đảng ta lãnh đạo và khởi xớng đã thu đợc những thành
tựu bớc đầu quan trọng trên các mặt kinh tế - xã hội - ngoại giao. Nhận thức
về vai trò vị trí và đạt hiệu quản nhiều mặt của du lịch trong nền kinh tế và
hoạt động xã hôi, ngành kinh doanh du lịch nói chung và ngành kinh doanh
khách sạn nói riêng đã cố gắng xây dựng lực lợng, phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật, nâng cao chất lợng phục vụ, mở rộng qui mô hoạt động nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách du lịch, với mục đích đem lại lợi nhuận cao, đồng
thời hỗ trợ các ngành kinh tế khác cùng phát triển mạnh lên.
Tuy nhiên trong kinh doanh, du lịch còn có nhiều tồn tại cần đợc khắc
phục nh tình trạng thất thoát, lãng phí vật liệu chế biến, tiền vốn . Điều này
đòi hỏi cần phải tăng cờng quản lý chặt chẽ trong ngành du lịch mà đặc biệt
là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành là khâu quan trọng. Trong toàn bộ công tác kế toán của các
doanh nghiệp sản xuất nói chúng. Các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ nói
riêng. Chi phí sản xuất là những chi phí về sử dụng tài sản, vật liệu, lao động
trong quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả những loại
tài sản, nguyên vật liệu, lao động, tiền vốn đi đôi với việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm. Phải chăng là một nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn là một trong
những điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội, tăng tốc độ quy mô phát
1
triển sản xuất kinh doanh cuối doanh nghiệp cải thiện và nâng cao đời sống


của ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tại trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam
thuộc Trung ơng Đoàn với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán và đợc sự giúp
đỡ các thầy các cô trong Khoa Tài chính Kế toán trờng Đại học Quản lý và
Kinh doanh Hà Nội, em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài "Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ ở trung tâm Du lịch thanh
niên Việt Nam".
Đề tài gồm ba phần lớn
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành du lịch
ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành ở trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam.
2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
1.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch ảnh hởng đến công tác kế toán
Du lịch là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những
lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt thoả mãn nhu cầu đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc
điểm sau:
Du lịch là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu
t lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh song đòi hỏi vốn đầu t ban đầu cũng nhiều.
Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc vào nhiều
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện di sản lịch sử
văn hoá, phong cảnh chùa chiền độc đáo hấp dẫn. Đối tợng phục vụ của
ngành Du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lợng khách du lịch cũng
nh số ngày lu lại của khách luôn biến động.

Kinh doanh Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều hoạt
động khác nhau nh kinh doanh hớng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh hàng
hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống, nghỉ ngơi, khách sạn.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành dịch vụ trong ngành dịch vụ du lịch.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Thực chất chi
phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất và các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Trong dịch vụ hiện nay, ngời ta thực hiện hai cách phân loại chi phí
sản xuất chủ yếu đó là:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
3
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào nội dung kinh tế của chi
phí để phân loại chi phí. Những chi phí có nội dung kinh tế thì đợc xếp vào
cùng một yếu tố chi phí bất kể chi phí đó phát sinh ở đâu và do nơi nào gánh
chịu, đồng thời chỉ những chi phí phát sinh lần đầu, không tính những chi phí
luân chuyển nội bộ.
Theo chế độ hiện hành bao gồm 5 yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng: Phục vụ lập dự án chi phí sản xuất
kinh doanh, biết đợc tỷ trọng từng loại chi phí, làm căn cứ để lập kế hoạch về
cung ứng vật t, bố trí lao động.
1.2.1.2. Phân loại theo khoản mục.
Theo cách phân loại này ngời ta căn cứ vào công dụng kinh tế của chi

phí để phân loại. Những chi phí có nội dung kinh tế thì đợc xếp vào cùng một
khoản chi phí bất kể chi phí đó là chi phí sản xuất chia thành các khoản mục.
* Chi phí nguyên liệu trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm
Giá thành là biểu hiện bằng tiền mặt của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá thành cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dời
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên
thực tế, giá thành sản phẩm đợc phân loại theo rất nhiều tiêu thức.
1.2.2.1. Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo
cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm:
4
* Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
* Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh,
song nó lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi cả kỳ kế hoạch.
* Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong ky hạch toán,
từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Do đặc điểm của kinh doanh du lịch là không có thành phẩm nhập
kho, quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau.
* Giá thực tế hoạt động

kinh doanh hớng dẫn du lịch =
Tổng chi phí vật liệu, nhân công trực
tiếp và CPSX chung liên quan trực
tiếp đến hoạt động HĐL
* Tổng giá thành thực tế hoạt
động kinh doanh vận chuyển
=
Tổng chi phí sản xuất liên quan đến
hoạt động vận chuyển (vật liệu, nhân
công trực tiếp, sản xuất chính)
* Giá thành đơn vị kinh
doanh vận chuyển
=
Tổng giá thành thực tế kinh doanh vận
chuyển
Tổng số tấn - Km vận chuyển
* Tổng giá thành kinh doanh
buồng ngủ
=
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên
quan đến buồng ngủ
* Giá thành đơn vị phòng
ngủ (1 ngày đêm) loại I (I =
1,n)
=
Giá thành đơn vị phòng
ngủ tiêu chuẩn 1 ngày
đêm
x
Hệ số

quy đổi
Trong đó
* Giá thành đơn vị phòng tiêu chuẩn = Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ
5
một ngày đêm Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn quy đổi
* Tổng số phòng ngủ
tiêu chuẩn qui đổi
=

=
n
i 1
Số ngày đêm nghỉ
thực tế của loại phòng i
x
Hệ số
quy đổi
* Giá thành kinh doanh
hàng ăn uống
=
Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến kinh doanh hàng ăn, uống
1.2.2.2. Đối tợng và phơng hớng tính giá thành trong ngành kinh doanh
dịch vụ.
1.2.2.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi phí
sản xuất chung. Mỗi loại hoạt động nh hoạt động kinh doanh ăn uống, buồng
ngủ, bán hàng, dịch vụ khác, đợc mổ chi tiết theo từng hoạt động để theo dõi.
1.2.2.2.2. Đối tợng và tính giá thành sản phẩm dịch vụ du lịch
Trong ngành dịch vụ du lịch do tổ chức sản xuất mang đặc điểm đơn

chiếc, mỗi loại sản phẩm dịch vụ đến phải có một mức dự toán riêng. Nên đối
tợng tính giá thành. Trong dịch vụ là các hoạt động kinh doanh đã hoàn thành
đem vào sử dụng (tiêu thụ).
1.2.2.2.2. Phơng pháp trực tiếp (Phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này thờng áp dụng cho những doanh nghiệp loại hình sản
xuất đơn giản: Sản xuất ít mặt hàng, khối lợng sản phẩm lớn, chu kỳ ngắn
hoặc có rất ít sản phẩm dở dang.
1.2.2.2.3. Phơng pháp hệ số: Trong kinh doanh khách sạn thì hoạt
động buồng ngủ là phù hợp với phơng pháp này.
Để tính đợc trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các
loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi dựa vào để tính giá thành gốc và từng loại
sản phẩm.
* Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Số lợng sảm phẩm quy đổi (sản phẩm gốc)
6
1.2.2.2.4. Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm, có quy cách, phẩm chất khác nhau. Để giảm bớt khối lợng
hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cùng loại. Căn cứ
vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
(hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản
phẩm từng loại.
* Giá thành thực tế
đơn vị SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định
mức) đơn vị sản phẩm từng loại

x
Tỷ lệ
chi phí
Trong đó
Tỷ lệ chi phí =
Tổng giá thành sản xuất thực
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch
(hoặc định mức) của các loại sản phẩm
x 100
1.2.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là 2 giai đoạn
kế tiếp nhau của một quá trình hạch toán sản xuất, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau. Đồng thời có sự khác nhau do yêu cầu
phản ánh, kiểm tra và phân tích chi phí. Nếu coi việc tính giá thành là công
tác chủ yếu thì thì tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng quyết định tới mức độ
chính xác của giá thành. Chi phí sản xuất đợc tính vào giá thành trên cơ sở
tổng hợp phân bổ theo những phơng pháp khoa học chính xác.
1.2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.4.1 Phơng pháp tập hợp trực tiếp
- Trong hoạt động kinh doanh khách sạn - du lịch chi phí vật liệu trực
tiếp chủ yếu cho kinh doanh ăn uống bao gồm:
Giá trị thực tế của vật liệu chính (các loại thực phẩm) vật liệu phụ nh
đờng, sữa và các vật liệu khác dùng để chế biến sản phẩm.
7
- Trong các hoạt động kinh doanh buồng ngủ thì chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tiễn nh xà phòng, khăn tắm và các vật liệu
khác phục vụ cho buồng ngủ.
Để theo dõi nguyên vật liệu trực tiếp ta sử dụng TK621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp các chi phí thu mua, xuất dùng

trong kỳ và cuối kỳ. Kết chuyển vào tài khoản giá thành để tính giá thành cho
từng hoạt động.
* Khi xuất kho nguyên vật liệu để chế biến sản phẩm kế toán ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác )
Có TK152 (thực phẩm)
* Khi xuất kho vật liệu phụ xuất dùng trực tiếp kế toán ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, hoạt động khác )
Có TK 152 (đờng sữa)
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản phẩm ăn uống, buồng ngủ, căn cứ vào giá thực tế xuất dùng kế toán
ghi
Nợ TK621 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác )
Có TK 111 (Nếu mua bằng tiền)
Có TK 112 (Nếu mua bằng tiền gửi ngân hàng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng để
tính giá thành.
Nợ TK 154 (ăn uống, buồng ngủ, dịch vụ khác )
Có TK 621
* Công thức tính giá thực tế của vật liệu nh sau:
Giá thực tế của
vật liệu trong kỳ
=
Giá hạch toán của vật liệu
xuất trong kỳ
x
Hệ số giữa giá thực
tế hạch toán của vật
liệu
Trong đó
8

Hệ số giữa giá thực tế
và hạch toán của vật
liệu
=
Giá thực tế của + Giá thực tế của vật liệu
vật liệu dồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của + Giá hạch toán của
vật liệu dồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kế toán nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng và cáckhoản có tính
chất nh lơng trả cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lơng đợc
phép tính vào chi phí.
* Lơng của CBCNV = Giá trị ngày công quy đổi x ngày công quy đổi
9
TK152,111,112
TK621 chi tiết
TK154
Tập hợp chi phói nguyên
vật liệu xuất dùng để chế
biến sản phẩm
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp

Trong đó
* Ngày công qui
đổi
= hệ số lơng x
Hệ số phân loại
thi đua

x
Ngày công thực
tế đi làm
* Giá trị ngày
công quy đổi
=
Tổng quỹ lơng - Tổng phụ cấp theo chế độ
Tổng ngày công quy đổi
Nội dung của TK 622:
* Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, th ực hiện lao
vụ dịch vụ
* Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản
phẩm
- TK 622 không có số d cuối kỳ
* Nợ TK 622 (ăn uống, buồng ngủ )
Có TK 334: Tổng lơng phải trả cho công nhân trực tiếp
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
19% kế toán ghi
* Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất
kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết từng đối tợng)
Có TK622
10
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
11
TK334
TK622 (chi tiết
từng hoạt động)

TK 154 (chi tiết
từng hoạt động)
Tiền lơng và phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK338(3382, 3383, 384)
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lơng thực tế
của công nhân trực tiếp
phát sinh
- Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất nh: Chi phí
vật liệu, chi phí CCDC dùng ở phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản kế toán sử dụng TK627 - chi phí sản xuất chung và đợc chia
ra thành 6 tài khoản câp 2:
* TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
* TK 6272 - Chi phí vật liệu
* TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
* TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
* TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
* TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền
- Phơng pháp hạch toán sau:
+ Nếu tự sửa chữa thì chi phí nguyên vật liệu sửa chữa bảo dỡng TSCĐ
của phân xởng, các vật liệu xuất dùng.
* Nợ TK 6272 (chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 152 (chi tiết từng hoạt động)
+ Chi phí lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp phải trả cho

CNVC quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất: kế toán ghi
* Nợ TK 6271 (chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 334 (phải trả lơng cho công nhân viên chức)
Các chi phí dụng cụ, công văn, văn phòng phẩm xuất dùng cho bộ
phận kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất dùng để ghi:
* Nợ TK 6273 ( chi tiết từng hoạt động)
* Có TK 1531 (chi tiết từng hoạt động)
Trích khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ để tính vào chi phí để sản xuất chung cuối tháng, quý kế toán ghi sổ và
tập hợp vào chi phí để tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Nợ TK 6274 (chi tiết từng hoạt động)
12
Có TK 6214 (khấu hao TSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ. Cuối
tháng, quí kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp và chứng từ ghi sổ để tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp nó để tính giá thành sản phẩm. Kế toán
ghi
Nợ TK 6277 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 111, 112, 331
Trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa kế toán ghi:
Nợ TK 6278 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 335
Khi có sửa chữa phát sinh
Nợ TK 355
Có TK 112, 331, 111
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu chi tiền mặt, tiền gửi)
Nợ TK 6278 (chi tiết)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ (tháng, quí) kế toán chuyển chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm.

` Nợ TK 154 (chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627 (chi tiết từng hoạt động)
13
* Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Đối với hoạt động bán hàng đây là hoạt động thơng mại do vậy chi phí
bán hàng đợc tập hợp vào giá vốn hàng bán
14
TK151, 153
TK 627
153153
TK154
TK151, 153
TK151, 153
Chi phí vật liệu - dụng cụ
Chi phí phải trả
Khấu hao TSCĐ
TK 111,112
Chi phí mua ngoài và
Chi phí bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
* Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau
* Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên theo sơ đồ sau:
* Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Nếu đơn vị áp dụng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho
không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê tất cả các loại vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng các bộ
phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành. Kế toán
sử dụng TK 631 ' giá thành sản xuất".

Nội dung của TK 631 ( giá thành sản phẩm".
Bên nợ - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển nguyên liệu trực tiếp, sản xuất chung vào giá thành
15
TK 156 TK 611 TK 156 TK 632 TK 911
Kết chuyển HH
Tồn đầu kỳ
Kết chuyển HH
Tồn đầu kỳ
TK 111, 112,331
Mua hàng hoá
nhập kho
TK 156, 157
TK 623 TK 911
Giá vốn hàng hoá
Xuất bán
Kết chuyển giá
vốn hàng hoá
* Bên có - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
- Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc đem tiêu thụ ngay, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tài khoản này đợc mở trực
tiếp theo từng hoạt động ( ví dụ: ăn uống, buồng ngủ ) Để hạch toán chi
phí sản xuất kế toán còn sử dụng tài khoản sau:
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nộ dung : TK 621 " chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành
- Chi phí nhân công trực tiếp
TK sử dụng TK 622
Nội dung
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng TK 627 " chi phí sản xuất chung"
Nội dung :
Bên nợ: chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ bao gồm:
Tiền lơng, phụ cấp phải trả cho công nhân phân xởng, chi phí vật liệu
dùng cho phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao, bằng tiền khác.
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành
16
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
125 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ
Để tổng hợp đơn vị áp dụng chứng từ ghi sổ từ chứng từ gốc và bảng kê
tổng hợp và chứng từ ghi sổ. Từ đó lấy số liệu vào chi tiết TK 621, TK 622,
TK 627. Từ sổ chi tiết vào chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu vào gí thành lấy sốl iệu ở
chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết giá thành từ sổ chi tiết giá thành vào bảng tổng
hợp giá thành. Vậy bên nợ TK 154 " chi phí sản xuất dở dang" đợc tập toàn
bộ chi phí sản xuất trong kỳ ( Nếu đơn vị áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên). Các chi phí này tập hợp vào giá thành sản phẩm trừ một số khoản
( nếu có )
17
TK 111,214 , 331
TK 334, 338 TK 911
TK 611 TK 152 TK 154 TK 631 TK 154
TK 621

K/C CPSXKD
D đầu kỳ
K/C CPSXKD
D cuối kỳ
Giá trị vật liệu tính
Vào CP SXKD
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK 622
Chi phí nhân công
Trực tiếp
TK 627
TK 632 TK 155
TK 641,642
Chi phí sản xuất
chung
- Giá trị phế liệu thu hồi:
Trong việc xác định đối tợng hạch toán phải đảm bảo thống nhất giữa
phòng kế hoạch sản xuất, phải thống báo cho các phòng ban. Trình tự tổng
hợp chi phí sản xuất theo hình thức chứng từ ghi sổ sau:
- Giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở
tổng hợp chi phí phát sinh từ lúc khởi đến lúc hoàn thành đem tiêu thụ đợc
lập trên cơ sở chi tiết giá thành theo đặc điểm của hoạt động này, giá thành đ-
ợc tập hợp trong tháng, quý là giá trị thực tế. Trong kinh doanh dịch vụ chỉ có
hoạt động nhiếp ảnh, giặt là . Là có sản phẩm dở dang còn các hoạt động
khác nh ăn uống, buồng ngủ, bán hàng, dịch vụ khác không có sản phẩm dở
dang.
Sản phẩm
dịch vụ
=

Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
( nếu có)
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
( nếu có )
Hàng tháng, tổng hợp giá thành thực tế của hoạt động dịch vụ đi tiêu
thụ đợc chuyển qua TK 632 " giá vốn bán hàng" từ đó cách chuyển sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
18
Chứng từ gốc Bảng kê tổng hợp Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
154
Bảng kê tổng hợp giá thành
Phần II: Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành dịch vụ ở trung tâm du lịch
Thanh niên Việt Nam
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của trung tâm du lịch Thanh niêm
Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm du lịch Thanh niên
Việt Nam
Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam đợc thành lập ngày 10/10/1985
do Ban bí th TWĐTNCS Hồ Chí Minh ký quyết định đến ngày 18/12/1996

Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng đã ký quyết định cho phép Trung tâm du lịch
thanh niên Việt Nam có đủ t cách pháp nhân để hoạt động trong nớc và ngoài
nớc.
Từ buổi ban đầu có 6 cán bộ có tay nghề cao để phục vụ du khách trong
nớc và ngoài nớc.
2.1.2. Chức năng
- Nghiên cứu tham mu đề xuất cho ban bí th Trung ơng Đoàn về chủ tr-
ơng, hoạt động tham gia du lịch, đảm bảo nội dung giáo dục của Đoàn phù
hợp với tuổi trẻ.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục du lịch Việt Nam để tổ chức hoạt
động du lịch cho thanh niên Việt Nam và khách quốc tế.
- Quan hệ với hội đồng du lịch thanh niên thế giới và các tổ chức du
lịch của thanh niên các nớc XHCN để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hoạt
động du lịch, đào tạo cán bộ.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Thực hiện đúng chủ trơng chính sách của Đảng và nhà nớc về công tác
du lịch, vận dụng vào những hoạt động du lịch của Đoàn thanh niên. Thực
hiện nghị quyết, chủ trơng của Đoàn và các hoạt động du lịch của thanh niên.
- Lập kế hoạch hàng năm cho các tỉnh thành, tổ chức tham quan cho
thanh thiếu niên
19
- Tổ chức kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán kinh tế kinh doanh
XHCN, lấy thu bù chi và góp phần tăng nguồn thu kinh phí cho Đoàn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý.
* Ban giám đốc: Có 2 ngời.
Một Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Một Phó giám đốc: Giúp Giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của Trung tâm.
* Phòng hành chính tổ chức: Có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân sự,

tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của trung tâm. Phụ trách việc tính l-
ơng, quản lý thang bậc lơng của từng ngời trong từng phòng ban đơn vị trực
thuộc tham mu cho Ban Giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lơng.
* Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ tham mu cho Ban giám đốc về
mặt chiến lợc kinh doanh ngắn hạn cũng nh dài hạn hàng quý, hàng năm,
tiến hành lập kế hoạch định hớng phát triển cho trung tâm cung cấp đầy đủ
vật t trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.
* Phòng kế toán tài vụ: Quản lý toàn bộ tình hình thu chi tài chính của
trung tâm. Tổ chức hạch toán trong trung tâm theo đúng chế độ kế toán thống
kê của Nhà nớc. Cung cấp những thông tin thực về tình hình kinh doanh, thu
chi tài chính của Trung tâm. Tổ chức công tác kế toán phân tích để giúp Ban
Giám đốc khai thác triệt để tiềm năng của Trung tâm phục vụ kịp thời cho
kinh doanh.
* Phòng giao dịch hớng dẫn: Tổ chức đón tiếp khách hàng giới thiệu lu
trú loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí, giá cả với khách đến, khi đạt đợc thoả
thuận thì làm thủ tục tiếp nhận khách giao chìa khoá phòng cho khách, thu
tiền và có trách nhiệm hớng dẫn khách đến tận phòng họ thuê. Tổ chức công
tác hớng dẫn phiên dịch phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dới các phòng ban còn có các tổ bộ phận trực tiếp làm công tác dịch vụ
20
- Tổ buồng: Có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh , không gian, bố trí sắp
xếp các đồ dùng trong phòng đảm bảo tính thẩm mỹ cần thiết cho phòng ở
của khách.
- Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tình hình trật tự an ninh, tình hình
tài sản của toàn trung tâm.
- Tổ bàn, bar, bếp: Tổ chức phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng, các
hội nghị, lớp tập huấn.
- Tổ giặt là: Có nhiệm vụ bảo đảm vệ sinh sạch sẽ chăn, màn, đệm trong
phòng khách. Tổ chức giặc là thuê phục vụ nhu cầu của khách để tận dụng
trang thiết bị hiện có tăng thu nhập cho trung tâm.

- Tổ bảo dỡng: Có nhiệm vụ sửa chữa các công tác lặt vặt của trang
thiết bị của phòng ở nh: Sửa điện, nớc, mộc, nề. (xem biểu số 1 - Sơ đồ bộ
máy quản lý hành chính).
Bảng các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trởng của Trung tâm Du lịch
thanh niên Việt Nam
Đơn vị (đồng)
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
2
3
4
Doanh thu
Lợi nhuận
Tổng quỹ lơng
Thu nhập bình quân
2.195.059.195
695.195.890
550.187.110
1.100.580
3.407.058.175
715.089.810
750.350.890
1.140.590
3.709.690.810
680.255.580
800.527.525
1.200.979
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán của Trung tâm
du lịch thanh niên Việt Nam
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Theo hình thức tổ chức công tác kế toán này toàn trung tâm chỉ lập một
phòng kế toán duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở
Trung tâm nhằm cung cấp đầy đủ thông tin kinh tế và tình hình biến động
của tài sản, vật t, hàng hoá tiền vốn, tình hình chỉ tiêu kế hoạch của Trung
tâm nói chung và của từng bộ phận trực thuộc nói riêng.
21
- Kế toán trởng: Phụ trách chung toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế
toán ở Trung tâm, đôn đốc các nhân viên kế toán hoàn thành công việc của
mình. Kế toán trởng đảm nhận kế toán tổng hợp, theo dõi và cung ứng kịp
thời số liệu cho Giám đốc và các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan.
Ngoài ra, kế toán trởng còn có nhiệm vụ tham mu cho Bam giám đốc và chế
độ quản lý tài chính, thu chi đảm bảo đúng qui tắc và mang lại hiệu quả
cao cho Trung tâm.
- Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ và hàng hoá, nguyên vật liệu, thực
phẩm. Theo dõi toàn bộ tình hình TSCĐ công cụ dụng cụ cả về mặt lơng và
mặt giá trị. Tình hình tính trích hao mòn và phân bổ chi phí và các bộ phận
liên quan. Theo dõi cả về số lợng, chất lợng và giá trị của chúng.
- Kế toán thu chi tiền mặt, tiền lơng và BHXH: Đảm bảo theo dõi chặt
chẽ tình hình thu chi tiềm mặt của công ty theo đúng chế độ quản lý kinh tế
tài chính hiện hành của Nhà nớc. Đảm bảo trả lơng kịp thời cho từng bộ phận
theo đúng mức lơng mà phòng tổ chức hành chính đã tính và chuyển giao.
Phân bổ kịp thời hợp lý chi phí tiền lơng vào các bộ phận có liên quan.
- Kế toán công nợ và chi phí: Đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình công
nợ của Trung tâm với các đơn vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ đảm bảo
việc đôn đốc việc thanh toán kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng để các đơn vị
khác chiếm dụng vốn của Trung tâm. Theo dõi chặt chẽ tình hình chi phí cho
hoạt động của trung tâm, mở các số sách thích hợp, phân bổ chi phí quản lý
vào các hoạt động kinh doanh theo các định mức tiêu chuẩn hợp lý.
(xem biểu số 2 - Sơ đồ bộ máy kế toán)
2.1.5.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty.

Hình thức kế toán mà trung tâm áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Các loại sổ chủ yếu của hình thức ghi sổ
Đặc trng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán không phải là chứng từ gốc mà là "chứng từ ghi sổ" đợc lập trên cơ
sở chứng từ gốc, việc ghi sổ tổng hợp đợc làm 2 quá trình
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
22
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
* Hình thức ghi sổ gồm các loại sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, trình tự và phơng pháp ghi chép sổ. Kế
toán theo sau xem biểu đồ 3 - Hình thức kế toán áp ở công ty.
2.2 Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ
ở trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam
2.2.1 Phân loại chi phí và khoản mục giá thành ở trung tâm
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch nhng
lại chịu sự quản lý của Trung ơng Đoàn và Tổng cục du lịch, sản phẩm của
Trung tâm chủ yếu là buồng ngủ, ăn uống, bán hàng dịch vụ khác. Do sản
phẩm là du lịch làdu lịch do đó để đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch
cũng khác nhau do vậy việc hạch toán tập chi phí cho từng hoạt động cũng
rất phức tạp, sản phẩm của Trung tâm sản xuất để tiến hành sản xuất kinh
doanh Trung tâm phải bỏ ra các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung.
2.2.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tổ chức và hạch toán ở đây thì chi phí nguyên vật liệu chủ yếu cho
ăn uống, còn các dịch vụ khác thì không có. Do vậy chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm toàm bộ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp để tạo ra sản
phẩm ăn uống nh: Các loại thực phẩm và các nguyên vật liệu phục dùng để

chế biến: đờng, rợu, cồn phục vụ trực tiếp cho hoạt động này.
2.2.1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.
Bao gồm các khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ - dịch vụ bao gồm: Lơng chính, lơng
phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KDCD do
23
chủ sử dụng lao động chịu và phần này đợc tính và chi phí sản xuất theo tỷ lệ
19% trích theo lơng
24
2.2.1.3. Chi phí sản xuất chung
Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm còn lại nh:
Khấu hao TSC, điện nớc, điện thoại, công cụ dụng cụ, sửa chữa thờng xuyên,
chi phí đặt phòng
Nh vậy việc phân loại chi phí sản xuất tại trung tâm du lịch thanh niên
Việt Nam phù hợp với chế độ ban hành trong ngành du lịch - dịch vụ.
2.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Do đặc điểm về mặt tổ chức sản xuất và quản lý của trung tâm chủ yếu
là phục vụ khách du lịch nhằm thoả mãn các nhu cầu về mọi mặt của khách.
Do vậy việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh phải theo nguyên tắc tập hợp
chi phí phát sinh ở hoạt động dịch vụ thì tập hợp riêng cho hoạt động đó,
công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành vào mỗi tháng, mỗi quý.
2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng.
Do đặc điểm của hoạt động khách sạn mà áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên. Theo phơng pháp này tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ liên quan đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ kế toán ở đây sử dụng một
số tài khoản sau
+ TK 154 "chi phí sản xuất dở dang". Toàn bộ chi phí phát sinh, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung đợc tập hợp bên nợ của TK này.

+ TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang": TK này mở
2.2.4. Hạch toán các khoản mục chi phí:
2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguồn vật liệu trực tiếp
Trung tâm du lịch thanh niên Việt Nam thì nguyên vật liệu trực tiếp
chủ yếu vào hoạt động kinh doanh ăn uống, vậy chi phí nguyên vật liệu đợc
tập hợp vào TK 621 "chi phí vật liệu trực tiếp" bao gồm cả vật liệu chính, vật
liệu phụ .. dùng để chế biến sản phẩm ăn uống. ở đây chi phí nguyên vật
liệu phục vụ ăn uống còn các hoạt động khác không tập hợp vào TK 621. Sản
phẩm ở đây tuỳ thuộc vào từng đối tợng của khách sạn mà phục vụ. Do vậy
các vật liệu chính phụ và các vật liệu khác không nhập vào kho mà chuyển
25

×