Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

SKKN Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.16 KB, 57 trang )

Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình dạy học, khi thăm dò tình trạng học tập môn Hóa học của học
sinh hoặc gặp các em sau mỗi kì thi ĐH-CĐ, tôi được nghe đi nghe lại nhiều lần
một số nội dung từ nhiều đối tượng học trò :
- “… bài tập trắc nghiệm nhiều quá em làm không xuể”!
- “…không phải là các dạng bài tập mới lạ mà đa số là các bài thuộc các dạng em
đã học, thậm chí có bài “ trúng nguyên xi ” nhưng mà em không nhớ!”
- “…không phải là khó đến mức em không làm được, mà thời gian ngắn quá, em
làm không kịp…”
-“ do có nhiều“công thức tính nhanh” quá nên em áp dụng … nhầm công thức!”.
- v.v và v.v
Những tâm sự của học trò sau mỗi kì thi thôi thúc tôi luôn suy nghĩ làm thế nào
giúp được các em có thể hiểu chính xác và sâu sắc hơn bản chất hóa học trong các
bài toán và có kĩ năng, kĩ xảo giải quyết nhanh gọn nhiều bài toán trong quá trình
học tập và thi cử. Để các em dần có tình cảm tốt hơn, ham mê hơn và có kết quả
học tập tốt hơn đối với bộ môn mà mình giảng dạy.
Trăn trở từ lâu nhưng do năng lực của bản thân có nhiều hạn chế và cũng chưa
có điều kiện thực nghiệm. Sau một thời gian áp dụng đề tài, tôi thấy có ích nên
mạnh dạn viết ra với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm của mình với bạn bè đồng
nghiệp. Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng và thận trọng trong công việc nhưng chắc
chắn không tránh khỏi khiếm khuyết.
Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ được bạn đọc tiếp tục thảo luận, bổ
sung và phát triển, nhằm hoàn thiện hơn để giúp tôi góp phần giúp học sinh giảm
bớt khó khăn trong học tập và thi cử, để các em thêm yêu thích Hóa học hơn, yêu
thích các thầy cô dạy Hóa hơn!
Rất mong nhận được nhiều ý kiến chỉ bảo, giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo
cùng bộ môn, các đồng nghiệp và các em học sinh.
Xin trân trọng cảm ơn.



1
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Mục lục
Một số từ viết tắt trong sáng kiến kinh nghiệm
A. PHẦN MỞ ĐẦU
2
3
I- Lí do chọn đề tài 4
II- Nhiệm vụ của đề tài 5
III- Phạm vi áp dụng 6
IV- Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
V- Đóng góp của đề tài
6
6
B- Nội dung 7
Phần I: Cơ sở lí luận và thực tiễn 7
Phần II: Rèn luyện tư duy hóa học và kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm
thông qua việc đổi mới lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số
công thức tính toán trong hóa học
12
A- Tóm tắt cách vận dụng một số phương pháp(cơ bản) giải bài tập
hóa học làm gốc 12
B- Xây dựng một số công thức từ những bài toán quen thuộc 13
. C- Thực nghiệm 67

D- Kết luận 68
Phụ lục
2
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Pư: Phản ứng
2. T/d: tác dụng
3. HH: hóa học
4. BTHH: bài tập hóa học
5. ĐH-CĐ: Đại Học- Cao Đẳng
6. HSG: học sinh giỏi
7. KT-ĐG: kiểm tra- đánh giá
8. ĐTTS K
A
: Đề thi tuyển sinh khối A
9. ĐTTS K
B
: Đề thi tuyển sinh khối A
10. N.X.O : Nguyễn Xuân Ôn
11. GV: Giáo viên
12. HS: Học sinh
13. SGK: Sách giáo khoa
14. SGV: Sách giáo viên
15. Nxb: Nhà xuất bản
16. THCS: Trung học cơ sở
17. THPT: Trung học phổ thông
18. TNTL: Trắc nghiệm tự luận
3

Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Từ năm 2007, trong kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học - Cao đẳng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan đối với môn
Hóa học. Có thể nói, khi biết được thông tin này, nhiều thầy cô giáo lẫn học trò đều
lúng túng về cách dạy và cách học trước hình thức thi trắc nghiệm khách quan mới
lạ này.
Sau 4 năm áp dụng hình thức thi trên, rất nhiều tài liệu ôn luyện mới phục vụ việc
dạy và học đối với môn Hóa học đã xuất hiện đầy rẫy trên thị trường và internet
nhưng cả thầy và trò đều có cảm giác không mấy mặn mà với việc dùng bài tập trắc
nghiệm để phát triển tư duy hóa học, bồi dưỡng học sinh giỏi và ôn luyện trước các
kì thi tuyển sinh. Bởi nội dung của một bài tập trắc nghiệm khó có thể xâu chuỗi
nhiều kiến thức, kĩ năng kĩ xảo được vì thời gian dành để giải quyết nó không nhiều
(chỉ trong vòng 1,5 >2 phút).
Do vậy, dùng bài tập trắc nghiệm khách quan để dạy học hóa học nói chung và ôn
luyện thi học sinh giỏi, thi Đại học - Cao đẳng nói riêng bộc lộ nhiều hạn chế trong
việc rèn luyện tư duy hóa học mặc dù trong kì thi tuyển sinh thì hình thức thi này đã
thể hiện được tính ưu việt của nó. Qua 4 năm áp dụng đối với môn Hóa học, có lẽ
hình thức thi tuyển này vẫn chưa thuyết phục hoàn toàn các thầy cô giáo tâm huyết,
có kinh nghiệm trong việc ôn luyện thi theo hình thức tự luận trước đây. Ngoài lí do
nêu trên, tôi thấy còn thêm một số lí do sau đây:
- Thứ nhất, do người thầy nặng lòng với những kinh nghiệm và kiến thức mà mình
đã tích lũy được trong nhiều năm tâm huyết với nghề, với hình thức dạy ôn luyện thi
tự luận nhưng không thể một sớm một chiều chuyển biến nó để thành công trong ôn
luyện thi theo hình thức mới được.
- Thứ 2, thời gian học và thi tự luận đã áp dụng hàng chục năm nay nên nó đã được
rất nhiều các nhà khoa học, nhà giáo qua nhiều thế hệ đúc kết tinh hoa của mình để

lại cho chúng ta một khối lượng đồ sộ tri thức, đặc biệt là bài tập hóa học tự luận rất
có giá trị. Bỏ qua tài sản này là không thể. Nhưng nếu lấy nó để dạy như xưa thì quả
là khó có thể nhận được sự đồng thuận từ phía học trò.
- Thứ 3, tài liệu luyện thi trắc nghiệm xuất hiện trên internet và bán tràn lan trên thị
trường nhưng tinh hoa thì người đọc còn ít gặp nếu như không muốn nói là chưa có
một tác giả nào cô đọng được tác phẩm của mình làm hài lòng hoàn toàn người đọc.
Điều này chính nhiều tác giả viết sách cũng tự nhận “do thời gian gấp rút ” “rất
mong bạn đọc thông cảm” -Tôi cho rằng đây không đơn thuần là một câu khiêm tốn
viết theo lệ thường mà các tác giả nói lên một phần sự thật khách quan.
“ Có mới, nới cũ” - thường tình vẫn thế. Tân học mỗi ngày mỗi tiến, tất Cựu học
phải lùi và rồi có khi sợ mai một đi mất. Nhưng, Tân học mà hay, tức Tân học có một
nền tảng vững chắc. Nền tảng ấy chính là tinh hoa của Cựu học.( Cổ học tinh hoa-
Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc-Tử An Trần Lê Nhân, Nxb Văn Học 2002- Tr. 5).
Vì những lí do trên mà trong quá trình dạy học, mọi thầy cô ngoài việc cập nhật
tài liệu mới đều phải tự mày mò tìm cách kế thừa và đổi mới để phát huy vốn liếng
4
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

sẵn có của mình, của các thế hệ trước để lại mới phần nào đáp ứng được yêu cầu
của bộ môn và nhu cầu người học. Do vậy mà tôi chọn đề tài:
“Rèn luyện tư duy hóa học và kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi
mới lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa
học”
Vốn liếng kiến thức - cũ cũng như mới - của người viết bài này còn nông cạn,
trong quá trình dạy học gặp phải nhiều khó khăn nhưng với tinh thần học hỏi - xin
mạnh dạn chia sẻ với đồng nghiệp một cách nghĩ, cách làm, một số công thức mà
trong quá trình dạy học người viết đã tìm ra, đã kế thừa, áp dụng giải một số bài toán
hóa học quen thuộc được học trò hào hứng đón nhận – hi vọng được các đồng nghiệp
quan tâm chia sẻ. Người viết xin tri ân những ý kiến đóng góp cho đề tài.

II-NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nêu ra một hướng vận dụng bài tập tự luận để rèn luyện tư duy hóa học và kỹ
năng giải bài tập trắc nghiệm. Trên cơ sở lời giải của bài tập tự luận đã biết,
trình bày lại lời giải mới cho phù hợp hơn với cách học và thi hiện nay.


- Xây dựng một số công thức tính toán và phương pháp sử dụng nó cho 5 dạng bài
toán:
1. Xác định tên kim loại, phi kim.
2. Xác định công thức Oxit.
3. Xác định công thức một số muối.
4. Xác định công thức của anđehit.
5. Xây dựng công thức tính toán trong một số loại bài tập về Hiđrocacbon và
dẫn xuất của Hiđrocacbon.
III-PHẠM VI ÁP DỤNG
Nội dung trong đề tài được áp dụng vào một số tiết dạy tự chọn và áp dụng
vào các lớp bồi dưỡng kiến thức thi ĐH-CĐ, bồi dưỡng HSG.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Để hoàn thành nhiệm vụ đặt ra tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và
thực nghiệm sư phạm.
- Phạm vi nghiên cứu: kiến thức hóa học trong chương trình hóa học phổ thông
liên quan đến các nội dung trong đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ, đề thi HSG cấp tỉnh.
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
5
Bài tập gốc
Lời giải cũ
Lời giải mới
Công thức Tóm tắt đề
Viết lại đề bài
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới

lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

- Về mặt lí luận: Góp phần minh họa tác dụng của bài tập trong việc phát triển tư
duy, khả năng sáng tạo và tinh thần thái độ hứng thú học tập cho học sinh.
- Về mặt thực tiễn:
+ Góp phần đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở góc độ sử dụng bài tập - vận
dụng linh hoạt các định luật cơ bản của hóa học với một hướng trình bày cô đọng
nhưng không làm mờ đi bản chất hóa học của bài toán.
+ Đưa ra một hướng khai thác các bài tập tự luận sẵn có, góp phần tạo ra mối quan hệ
khăng khít giữa bài tập trắc nghiệm tự luận và bài tập trắc nghiệm khách quan trong
quá trình dạy học hóa học. Hạn chế được một số nhược điểm khi sử dụng đơn thuần
mỗi loại bài tập trên trong điều kiện học và thi hiện nay.
B. NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I- Ý nghĩa của bài tập hóa học trong dạy học hóa học
Ở trường THPT, BTHH giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học
hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến
thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc
tìm ra đáp số, BTHH mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú
nhận thức. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá trình nhận thức.
1. Bài tập trắc nghiệm: Trắc nghiệm là hình thức đo đạc được “tiêu chuẩn hoá”
cho mỗi cá nhân học sinh bằng điểm. Bài tập trắc nghiệm có thể chia làm 2 loại:
a. Trắc nghiệm tự luận: Trắc nghiệm tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá
kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời
dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định trước.
Ưu điểm
- Tốn ít thời gian và công sức cho việc chuẩn bị của giáo viên.
6
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới

lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

- Rèn cho học sinh khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngôn ngữ của
họ, đo được mức độ tư duy ( phân tích, tổng hợp, so sánh) và kỹ năng giải bài định
tính cũng như định lượng của học sinh.
- Có thể KT-ĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở
thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của học sinh.
- Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng hợp
khái quát hoá…; phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo của học sinh.
Nhược điểm
- Bài tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học do số lượng nội dung ít.
- Điểm số có độ tin cậy thấp vì nhiều nguyên nhân như: phụ thuộc vào người đặt
thang điểm, tính chất chủ quan của người chấm, học sinh có thể học tủ, học lệch.
b. Trắc nghiệm khách quan: Trắc nghiệm khách quan (TNKQ) là phương pháp
KT-ĐG kết quả học tập của học sinh bằng hệ thống bài tập TNKQ.
Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều học
sinh; vì vậy tránh được tình trạng học tủ, học lệch.
- Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của giáo viên.
- Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch
- Gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh.
- Giúp học sinh phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.
- Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, học sinh khó chuẩn bị tài liệu để quay cóp.
Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo các đề thi cũng hạn chế đến mức
thấp nhất hiện tượng coppy và trao đổi bài.
Nhược điểm
- TNKQ không cho phép kiểm tra năng lực diễn đạt; tư duy sáng tạo, khả năng lập
luận của học sinh.
- TNKQ không cho biết phương pháp tư duy, suy luận, giải thích, chứng minh… và
nhiệt tình, hứng thú của học sinh do đó không đảm bảo được chức năng phát hiện

lệch lạc của kiểm tra.
- Học sinh có thể chọn đúng ngẫu nhiên.
- Việc soạn thảo các bài tập TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.
Tuy có những nhược điểm trên nhưng phương pháp TNKQ vẫn là phương pháp
kiểm tra – đánh giá có nhiều ưu điểm, đặc biệt là tính khách quan, công bằng và
chính xác. Do đó, cần thiết phải sử dụng TNKQ trong quá trình dạy học và kiểm tra
– đánh giá kết quả học tập môn Hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học
Thực tế cho thấy có nhiều BTHH còn quá nặng nề về thuật toán, nghèo về kiến
thức hóa học và ít liên hệ với thực tế. Khi giải các bài tập này thường mất thời gian
tính toán toán học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn chế khả
năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của học sinh. Các dạng bài tập này dễ
tạo lối mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối rắm với học sinh
làm cho các em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn đến chán học, học kém.
7
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Định hướng chương trình SGK THPT của Bộ GD&ĐT (năm 2002) có chú trọng
đến tính thực tiễn và đặc thù của môn học trong lựa chọn kiến thức nội dung SGK:
- Nội dung kiến thức phải gắn liền với thực tiễn đời sống, xã hội cộng đồng.
- Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học và tăng cường thí
nghiệm hóa học trong nội dung học tập.
- BTHH phải đa dạng, phải có nội dung hóa học thiết thực trên cơ sở của định
hướng xây dựng chương trình hóa học phổ thông thì xu hướng phát triển chung của
BTHH trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần tập
trung vào rèn luyện và phát triển các năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành
động cho học sinh. Kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.
- BTHH cần chú ý mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của nó trong thực

tiễn. Thông qua các dạng bài tập, làm cho học sinh thấy được việc học Hóa thực sự
có ý nghĩa, những kiến thức hóa học rất gần gũi thiết thực với cuộc sống. Ta cần
khai thác các nội dung về vai trò của hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội môi
trường và các hiện tượng tự nhiên, để xây dựng các bài tập làm cho bài tập hóa học
thêm đa dạng, kích thích được sự đam mê, hứng thú học tập bộ môn.
+ BTHH định lượng được xây dựng trên quan điểm không phức tạp hóa bởi các
thuật toán mà chú trọng đến nội dung hóa học và các phép tính được sử dụng nhiều
trong tính toán hóa học.
+ Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan, chuyển hóa một số dạng bài tập tự
luận, tính toán định lượng sang dạng trắc nghiệm khách quan.
Như vậy, xu hướng phát triển của BTHH hiện nay hướng đến rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh ở các mặt: lí
thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc trong các bài
tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi.
3. Quan hệ giữa BTHH với việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Trong học tập hoá học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy
cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Thông qua hoạt động này các năng lực tư
duy được phát triển, học sinh sẽ có những phẩm chất tư duy mới.
Để có được những kết quả trên, thì mục đích của hoạt động giải BTHH, không
phải chỉ là tìm ra đáp số mà còn là phương tiện hiệu quả để rèn luyện tư duy hoá
học. Để giải được BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các
thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, … Qua
đó học sinh thường xuyên được nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.
II- Một số vấn đề thực tiễn liên quan đến lĩnh vực bài tập hóa học hiện nay:
1. Có nhiều bài toán hóa học mang nặng nội dung toán học
Hiện nay đang tồn tại nhiều bài toán hóa học phức tạp, hấp dẫn về mặt tư duy
được nhiều trường THPT chọn làm đề thi thử ĐH-CĐ ( hay khảo sát chất lượng)
nhưng nghèo về chất liệu hóa học mà mang nặng nội dung toán học ( hệ nhiều ẩn,
phương trình bậc cao, bất phương trình, cấp số cộng, cấp số nhân, tổ hợp chập…).
8

Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Ví dụ 1: Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp 5 axit: C
17
H
33
COOH, C
17
H
35
COOH,
C
15
H
31
COOH, C
17
H
31
COOH, C
17
H
29
COOH. Số loại trieste tối đa có thể thu được là:
A. 75 B. 85 C. 56 D. 80
Đứng trước bài toán này, đa số học sinh ( và kể cả giáo viên!) đều thấy ái ngại.
Vì không thể nào suy hết được các khả năng xẩy ra trong khoảng thời gian ngắn
ngủi dành cho một câu hỏi trắc nghiệm và SGK hóa học cũng không dạy công thức
nào liên quan.

Tuy nhiên, câu hỏi này trở nên dễ dàng khi ta biết được công thức tính số trieste
tối đa trong trường hợp này là:
1
2
n
2
(n+1) với n là số axit. Nhưng công thức này
không dễ chứng minh - nếu không muốn nói là vượt quá khả năng của một giáo
viên hóa học đơn thuần. Sử dụng các loại công thức như thế sẽ làm lu mờ hết bản
chất hóa học, không đánh giá được tư duy hóa học của đối tượng. Nếu lạm dụng
loại bài tập này thì sẽ có nhiều “con vẹt hóa học”.
Ví dụ 2: Để hòa tan hết hỗn hợp X [Cr
2
O
3
, CuO, Fe
3
O
4
] cần vừa đủ 550 ml dd HCl
2M, sau phản ứng thu được dd Y. Một nửa dd Y hòa tan hết tối đa 2,9 gam bột Ni.
Cô cạn nửa dd Y còn lại thì thu được bao nhiêu gam muối khan?(Biết thứ tự dãy
điện hóa: Fe
2+
/Fe, Cr
3+
/Cr
2+
, Ni
2+

/Ni, Cu
2+
/Cu, Fe
3+
/Fe
2+
)
A. 61,05. B. 61,6. C. 30,525. D. 30,8.
Dễ nhận thấy ở bài tập này là xét về bản chất hóa học, nếu thay Cr
2
O
3
bằng Al
2
O
3
thì không ảnh hưởng gì đến các số liệu “ 550ml dd HCl 2M ” và “ 2,9 gam bột Ni ”.
Vì vậy, nếu định hướng tư duy về mặt hóa học như đa số các bài tập hóa học khác thì
không thể giải quyết được. Ta chỉ có thể tìm ra đáp số bằng cách tổ hợp ẩn, tổ hợp
các phương trình toán học. Nói một cách khác, đây gần giống như một bài toán Toán
học chứa đựng chút ít chất liệu hóa học.
2. Có quá nhiều tài liệu cổ súy “giải nhanh” làm rối rắm học trò
- Muốn tìm một tài liệu hướng dẫn “giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” –
đối với bạn đọc hiện nay, là đơn giản hơn bao giờ hết. Nhưng muốn tìm một tài liệu
hướng dẫn “giải chậm bài tập hóa học” thì… tìm đâu cho thấy!. Mà đã không có
“phương pháp giải chậm” thì làm gì có “phương pháp giải nhanh”. Nhanh hay
chậm chẳng qua là tương đối, lấy cái này so với cái kia mới có chuyện hơn thua.
Vậy, đối với bài tập trắc nghiệm hóa học, thiết nghĩ chúng ta chỉ nên đề cập đến
phương pháp giải bài tập trắc nghiệm mà thôi. Chỉ có cách này nhanh hơn cách
kia, phương pháp giải này nhanh hơn phương pháp kia khi áp dụng vào một đối

tượng cụ thể chứ không có một hệ thống các phương pháp gọi là giải nhanh!
- Thị trường sách phát triển ồ ạt, hệ thống kiểm duyệt chắc là … duyệt không xuể!
Nên đa số học sinh đều lúng túng trước sự đa sắc màu của thị trường sách tham
khảo. Bên cạnh nhiều tài liệu quí thì có không ít tài liệu đưa người đọc vào trạng
thái “ tẩu hỏa nhập ma!” không thể nào lần được cái gốc của vấn đề là ở đâu nên
cứ … nơm nớp mà áp dụng “ chìa khóa vàng”, “ công thức siêu tốc”… làm mất đi
cái hay, cái đẹp vốn có sức hấp dẫn riêng của Hóa học, biến công việc giải bài tập
hóa học vốn có nhiều ý nghĩa thành công việc lắp gép cơ học, trái với mục đích dạy
học như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Ở nhà trường, điều chủ yếu không
9
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

phải là rèn luyện trí nhớ mà rèn trí thông minh”. Thực tế trong đề thi vào ĐH-CĐ,
số bài tập mà những thí sinh biết công thức nhưng không hiểu có thể làm được
chẳng đáng là bao ( đề thi có 3 cấp độ: biết- hiểu- vận dụng).
3. Hệ thống bài tập tự luận với cách trình bày lời giải như cũ không còn hấp dẫn
học trò như xưa:
- Trước hết nói về đề bài tập: Đề bài tập tự luận thường dài, chi tiết cụ thể, lặp đi lặp
lại một số nội dung và thao tác thí nghiệm mà trong nhiều bài tập- gây nên sự nhàm
chán. Cách tiếp cận bài tập hiện nay chủ yếu là do thầy đọc đề - trò chép đề hoặc thầy
in đề sẵn rồi phát cho trò nên khi thấy đề dài thì học sinh đều sợ!
- Mặc dù cách trình bày lời giải bài tập như trước đây rèn luyện được cho học trò kỹ
năng sử dụng ngôn ngữ, phát triển tư duy ngôn ngữ bộ môn nhưng khó tránh khỏi sự
nhàm chán khi cứ phải viết đi viết lại những phương trình quen thuộc nhiều khi cũng
chỉ để tính toán một nội dung rất đơn giản do vậy mà ít thu hút được những học sinh
có tư duy mạnh, thích khám phá những con đường mới mẻ, “ đi tắt đón đầu” để tìm
ra đáp số. Bài tập trắc nghiệm bỏ qua bước này nên giải phóng được tối đa khả năng
tính nhẩm, tính tắt, thúc đẩy sự phát triển trí thông minh, tư duy nhanh nhạy.
5. Tồn tại song song hai hình thức trong kiểm tra, thi cử đối với môn Hóa học

Trong trường phổ thông hiện nay, việc kiểm tra theo định kì và thi chọn học sinh
giỏi chủ yếu là theo hình thức tự luận nhưng trong kì thi tuyển sinh ĐH-CĐ lại áp
dụng hình thức thi trắc nghiệm. Việc tồn tại hình thức thi, kiểm tra tự luận bên cạnh
kiểu thi trắc nghiệm khách quan là tất yếu, không thể trắc nghiệm hoàn toàn trong
mọi kì thi. Vì nếu như thế, tư duy học sinh sẽ phát triển què quặt.
6. Chúng ta đang sống trong một xã hội hiện đại, bùng nổ thông tin
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi rất nhanh- với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão- thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
học sinh hết khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà trình bày lại tỉ mỉ. Do đó việc
phát triển tư duy độc lập, sáng tạo trong học tập, năng lực tự học của mỗi con người
hết sức cần thiết. Rèn luyện, phát triển năng lực tự học cho học sinh là một yêu cầu
không thể thiếu trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học, quan trọng nhất là
dạy cách học, dạy cách tư duy. Nghĩa là quan trọng ở phương pháp học vì “phương
pháp là thầy của các thầy”.
“ Nếu rèn luyện cho học sinh có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết
quả học tập sẽ được nâng lên gấp bội” ( Vũ Anh Tuấn- Hướng dẫn thực hiện chương
trình SGK lớp 12-môn Hóa học- NXBGD- Tr.9).
PHẦN 2:
RÈN LUYỆN TƯ DUY HÓA HỌC VÀ KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM QUA VIỆC ĐỔI MỚI LỜI GIẢI BÀI TẬP TỰ LUẬN VÀ XÂY
DỰNG MỘT SỐ CÔNG THỨC
A- Tóm tắt một số phương pháp(cơ bản) giải bài tập hóa học làm gốc
1. Phương pháp sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố:
10
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

- Nội dung định luật bảo toàn nguyên tố:
“Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn”.

- Vận dụng:
Ban đầu Kết thúc
A
a
B
b
A
a’
X
x
+ B
b’
Y
y
Bảo toàn nguyên tố A ta có:

'
. . '
a b a x
A B A X
n a n a=
hay
'
'
.
a b a x
A B A X
a
n n
a

=
hay
'
.
'
a x a b
A X A B
a
n n
a
=
Ví dụ: Fe
3
O
4
Fe
2
O
3

3 4
2 3
.3
2
Fe O
Fe O
n
n =



Chú ý: Trong phản ứng hạt nhân và phóng xạ, nguyên tố không được bảo toàn.

2. Phương pháp tăng giảm khối lượng:
- Nội dung phương pháp
+ Mọi sự biến đổi hóa học (được mô tả bằng phương trình phản ứng) đều có liên
quan đến sự tăng hoặc giảm khối lượng của các chất.
+ Dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng khi chuyển 1 mol chất A thành 1 hoặc
nhiều mol chất B (có thể trực tiếp hoặc qua nhiều giai đoạn trung gian) ta dễ dàng
tính được số mol của các chất và ngược lại, từ số mol hoặc quan hệ về số mol của
1 các chất mà ta sẽ biết được sự tăng hay giảm khối lượng của các chất A, B.
- Vận dụng:
Theo sơ đồ chuyển hóa: aA bB tăng( hoặc giảm)
0
m∆
= |b.M
B
- a.M
B
|
Theo đề ra:
m∆


n
A
pư =
0

m
m



.a ; n
B
pư =
0

m
m


.b
3. Phương pháp sử dụng định luật bảo toàn điện tích:
-Nội dung định luật bảo toàn điện tích:
“Trong các phản ứng hóa học điện tích luôn được bảo toàn”.
- Vận dụng:
a. Bảo toàn electron:
“Khi có nhiều chất oxh, chất khử trong môt hỗn hợp phản ứng (nhiều phản
ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số electron mà các chất khử cho bằng tổng số
electron mà các chất oxh nhận”


số mol e ( do các chất khử) nhường =

số mol e (do các chất oxi hóa) nhận.
b. Bảo toàn điện tích: Trong một hệ kín, tổng điện tích = 0.
Nghĩa là xét trong một hệ kín thì


số mol điện tích dương =


số mol điện tích âm
3. Phương pháp trung bình
- Nguyên tắc : Đối với một hỗn hợp chất bất kì ta luôn có thể biểu diễn chỉ qua
một đại lượng tương đương, thay thế cho cả hỗn hợp, là đại lượng trung bình (như
11
Hỗn hợp nhiều phản ứng
Hỗn hợp nhiều phản ứng
Hỗn hợp nhiều chất
oxi hóa+ chất khử
Hỗn hợp sản
phẩm cuối cùng
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

khối lượng mol trung bình, số nguyên tử trung bình, số nhóm chức trung bình, số
liên kết π trung bình, . . .), được biểu diễn qua biểu thức :
n
i i
i l
n
i
i l
X .n
X
n
=
=
=



, với
i
i
X :
n :




Theo tính chất toán học ta luôn có :
min (X
i
) <
X
< max(X
i
) , với
i
i
min(X ):
m (X ) :

ax



B- Xây dựng một số công thức từ những bài toán quen thuộc
Do tính phổ biến nên tôi xin lấy các ví dụ minh họa chủ yếu từ các nguồn:
1) Bộ giáo dục và đào tạo- ĐỀ THI TUYỂN SINH vào các trường ĐH, CĐ và THCN -

Môn Hóa học- Nhà xuất bản Giáo Dục-1996 ( thường gọi là Bộ đề Hóa)
( viết tắt là BĐ 96)
2) Đề thi tuyển sinh ĐH-CĐ các khối A, B của Bộ Giáo dục &Đào tạo từ 2002 đến 2010
( viết tắt là ĐTTS).
3) Đề thi khảo sát chất lượng của Trường THPT Chuyên- Trường Đại Học Vinh
(viết tắt là ĐHV).
Do chưa có điều kiện liên hệ xin phép trước nên thành thật xin được cáo lỗi cùng các
tác giả. Kính mong các tác giả cảm thông và lượng thứ.

I- Từ phương pháp bảo toàn electron đến công thức xác định M
Trong một hệ phản ứng oxi hóa khử:

số electron(chất khử) nhường =

số electron(chất oxi hóa) nhận
Hay:

số mol electron nhường =

số mol electron nhận
Quan trọng nhất khi áp dụng phương pháp này đó là việc phải nhận định đúng
trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ oxi hoá khử mà không cần quan tâm đến
việc hoàn thành phương trình phản ứng và các giai đoạn trung gian.
Việc áp dụng nguyên tắc này để giải bài tập về phản ứng Oxi hóa - khử thì không
có gì mới nhưng ta thử khai thác khía cạnh khác, biến đổi tiếp xem:
Giả sử có chất cho electron là A. Ta có:
A A
k+
+ k(e)
Mol:

A
A
m
M

.
A
A
m
k
M

Vậy:
.
A
A
m
k
M
= n
e cho
→ ( với k là số e mà phân tử A cho) [1].
Trong phần sau đây tôi xin trình bày một số ứng dụng của công thức vừa tìm được
ở trên với 2 mục đích chính:
- Đưa ra cách áp dụng công thức [1] vào một số bài toán quen thuộc đã biết.
12
M
A
=
.

cho
A
e
m
k
n
đại lượng đang xét của chất thứ i trong
số mol của chất thứ i trong hỗn hợp
đại lượng nhỏ nhất trong tất cả X
i

đại lượng lớn nhất trong tất cả X
i

Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

- Diễn đạt lại nội dung đề bài cho ngắn gọn, bỏ bớt những câu chữ không cần thiết,
giữ lại bản chất hóa học của bài toán và đặc biệt là trình bày lại lời giải theo hướng
đổi mới nhằm đạt được mục đích của bài toán mà người học vẫn cảm thấy đề tự
luận rất gần giống với đề trắc nghiệm!
I.1-Xác định phi kim
Ví dụ 1: Đốt cháy hết 1 gam đơn chất R cần dùng lượng vừa đủ là 0,7 lit oxi ( ở
đktc). Hãy xác định đơn chất R. ( Trích Câu 1- Đ 51- BĐ 96)
Phần hướng dẫn giải như sau:
Gọi R cũng là khối lượng của nguyên tử R, hóa trị của R đối với oxi bằng n.
Phương trình phản ứng đốt cháy R trong oxi:
2R +
2
2

n
O
= R
2
O
n
(1)
Theo (1) ta có tỉ lệ:
1 0,7
8
2 11,2
R R n
n
= → =
(2)
Nếu: n = 1 → R = 8: loại
n = 2 → R = 16, R= Oxi : loại vì oxi không tác dụng với oxi
n = 3 → R = 24, R= Mg : loại vì Mg chỉ có hóa trị II ( ở phân nhóm
chính nhóm II)
n = 4 → R = 32, R = S : là lưu huỳnh : đúng vì S cháy trong oxi tạo thành
lưu huỳnh (IV) oxit: S + O
2
→ SO
2
n = 5 → R = 40, R = Ca: loại vì Ca không thể có hóa trị 5, nó chỉ có hóa trị
II duy nhất ví ở phân nhóm chính nhóm II.
n = 6 → R = 48, R = Ti: loại vì Ti chỉ có hóa trị cao nhất với oxi là IV.
n = 7 → R = 56, R = Fe: loại vì sắt không có oxit trong đó có hóa trị VII.
n = 8 → R = 64, R = Cu: loại vì Cu chỉ có hóa trị I và II trong các oxit
Nhận xét: - Cách trình lời giải của một bài toán hóa học ngày trước nặng về lối

diễn giải, chi tiết, tỉ mỉ. Điều này làm ta liên hệ tới thủ tục hành chính một thời trì
trệ mà nay đã từng bước cải cách gọn nhẹ. Kiểu trình bày lời giải trên càng giúp ta
khẳng định đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới các thao tác giải
bài tập Hóa học nói riêng là rất cần thiết.
- Ta có thể áp dụng công thức (1):
M
R
=
2
.
.4
R
O
m
k
n
=
1
.22,4.
0,7.4
k
= 8n → Chỉ có
4
32 :
n
M S
=


=


thõa mãn
Ví dụ 2: UKRAINA-Olimpic Hóa học XXXVI(1999)
Hòa tan 0,775g một đơn chất A trong HNO
3
được một hỗn hợp khí khối lượng
tổng cộng là 5,75g và một dung dịch hai axit có oxi, với hàm lượng oxi là lớn nhất.
Trung hòa dung dịch hai axit này cần 0,100mol NaOH.
a) Xác định thành phần hỗn hợp khí thu được ở 90
0
C(theo phần trăm thể tích),
biết tỉ khối hỗn hợp so với hiđro là 38,3.
b) Đơn chất đó là gì?
c) Tính tỉ số mol hai axit đó.
( Trích từ Olimpic Hóa học Việt Nam và Quốc tế -Tập 4-Tr.51, Nxb GD-2000)
13
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

- Trong đề thi chọn đội tuyển dự thi HSG Quốc Gia- Lớp 12 năm học 2007 – 2008
của Nghệ An cũng có bài này với đáp án như sau:
a)
M
2khí
= 38,3.2 = 76,6; khí có M < 76,6 là NO
2
(vì HNO
3
đặc), khí có M > 76,6 là
N

2
O
4
.
Gọi x, y là số mol của NO
2
và N
2
O
4
:
46x 92y x 15,4
76,6
x y y 30,6
+
= → =
+
.
Tính số mol NO
2
và N
2
O
4
:
46x + 92y = 5,75 x = 0,025 % NO
2
= 33,33%
x 15,4
y 30,6

=
y = 0,05 % N
2
O
4
= 66,67%
b) Gọi số mol A là a mol
A – ne → A
n+
mol a na
N
+5
+ 1e → N
+4
(trong NO
2
)
mol 0,025 0,025 → Số mol e nhận =0,125
2N
+5
+ 2e → 2N
+4
(trong N
2
O
4
)
mol 0,1 0,1
Theo định luật bảo toàn e ta có: na = 0,125 → a = 0,125/n
A.a = 0,775 → A = 6,2.n; 1≤ n ≤ 8.

Xét n (nguyên) = 5 là thoả mãn → A = 31 → P
c) 2 axit sau phản ứng là H
3
PO
4
và HNO
3
(dư).
3 4
H PO P
0,125 0,125
n n 0,025(mol)
n 5
= = = =
H
3
PO
4
+ 3NaOH → Na
3
PO
4
+ 3H
2
O
mol 0,025 0,075
Số mol HNO
3
phản ứng với NaOH còn lại là 0,025 mol.
Vậy tỷ lệ

3 4
3
H PO
HNO
n
0,025
1
n 0,025
= =
- Với bài tập này ta có thể áp dụng công thức [1] để giải như sau:
a)
M
2khí
= 76,6; vì HNO
3
đặc nên khí có M < 76,6 là NO
2
(x:mol), khí có M > 76,6
là N
2
O
4
( y: mol)
46 92 5,75
5,75
x y
x y
M
+ =





+ =


2
2 4
% V 33,33%
0,025
0,05 % V 66,67%
NO
N O
x
y
=

=


⇒ ⇒
 
= =



b) M
A
=
*

A
e
m
k
n cho
=
2 2 4
5
0,775
6,2
31:
.1 .2
A
NO N O
k
k
M P
n n
=

= ⇒

=
+

c)
3 4
H PO P
0,775
n n 0,025(mol)

31
= = =
;
3 3 4
3 3.0,025 0,025
HNO H PO
H OH
n n n n mol
+ −
= − = − =
Vậy:
3 4
H PO
n
:
3
HNO
n
=1:1.
II.2- Xác định kim loại
14
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Ví dụ 1: Cho 39,84g hỗn hợp F gồm Fe
3
O
4
và kim loại M vào dung dịch HNO
3

đun nóng, khuấy đều hỗn hợp để phản ứng hoàn toàn thu được 4,48 lít khí NO
2

sản phẩm khử duy nhất (ở đktc), dung dịch G và 3,84g kim loại M. Cho 3,84g kim
loại M vào 200ml dung dịch H
2
SO
4
0,5M và KNO
3
0,5M khuấy đều thì thu được
dung dịch H, khí NO duy nhất. Cho dung dịch NH
3
dư vào dung dịch G thu được
kết tủa K. Nung K trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 24g chất rắn
R.
a) Tìm kim loại M (biết M có hoá trị không đổi trong các phản ứng trên).
b) Cô cạn cẩn thận dung dịch H thu được bao nhiêu gam muối khan?
(Trích đề thi HSG Tỉnh Nghệ An- Môn Hóa học 12, Bảng A - năm 2007-2008)
Đáp án như sau:
Fe
3
O
4
+ 10 HNO
3
→ 3 Fe(NO
3
)
3

+ NO
2
↑ + 5 H
2
O (1)
M + 2n HNO
3
→ M(NO
3
)
n
+ n NO
2
↑ + n H
2
O (2)
M + n Fe(NO
3
)
3
→ nFe(NO
3
)
2
+ M(NO
3
)n

(3)
+ Nếu M(OH)

n
không tan trong dd NH
3
thì chất rắn R gồm Fe
2
O
3
và M
2
O
n
lúc đó:
2 Fe
3
O
4
→ 3 Fe
2
O
3
2 M → M
2
O
n
thì m
R
> 36g nhưng m
R
= 24g < 36g. Vậy M(OH)
n

tan trong dung dịch NH
3
.
+
2,0
4,22
48,4
2
==
NO
n
mol. Khối lượng F tan trong HNO
3
là 36 g.
Trường hợp 1: Không có phản ứng (3)
Fe(NO
3
)
3
+ 3 NH
3
+ 3 H
2
O → Fe(OH)
3
↓ + 3 NH
4
NO
3
(4)

2 Fe(NO
3
)
3
Fe
2
O
3
+ 3 H
2
O (5)
15,0
160
24
32
==
OFe
n
mol. Theo (1), (4), (5)
1,0
43
=
OFe
n
mol

gm
OFe
2,23232.1,0
43

==
⇒ m
M
tham gia phản ứng (2) là 36 - 23,2 = 12,8 (g);
2
NO
n
do (2) sinh ra là 0,1 mol
⇒ M = 128n ⇒ loại
Trường hợp 2: có phản ứng (3) lúc đó không có (4) và (5) mà có phản ứng:
Fe(NO
3
)
2
+ 2 NH
3
+ 2 H
2
O → Fe(OH)
2
+ 2NH
4
NO
3
(6)
4 Fe(OH)
2
+ O
2
2 Fe

2
O
3
+ 4 H
2
O (7)
3 Cu + 8 H
+
+ 2 NO
-
3

→ 3 Cu
2+
+ 2 NO + 4 H
2
O
+
H
n
= 0,2.0,5.2 = 0,2 (mol);
Cu
n
= 0,06 (mol) ;

3
NO
n
= 0,5.0,2 = 0,1 (mol )
15,0

160
24
32
==
OFe
n
mol. Theo (1), (3), (6), (7) ⇒
1,0
43
=
OFe
n
mol;
gm
OFe
2,23232.1,0
43
==
⇒ Khối lượng M phản ứng với (2) (3) là 36 - 23,2 = 12,8 (g);
n
M
phản ứng (2), (3) là
n
4,0
mol
15
t
0
t
0

Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Suy ra M = 32n. Cặp nghiệm hoá học duy nhất là



=
=
64
2
M
n
; M là Cu
3 Cu + 8 H
+
+ 2 NO
-
3

→ 3 Cu
2+
+ 2 NO + 4 H
2
O
+
H
n
= 0,2.0,5.2 = 0,2 (mol);
Cu

n
= 0,06 (mol) ;

3
NO
n
= 0,5.0,2 = 0,1 (mol )
dd sau phản ứng gồm











+
+
+
mol0,1:SO
mol0,06:NO
mol0,1:K
mol0,04:H
mol0,06:Cu
2
4
3

2
Khi cô cạn 0,04 mol HNO
3


phân huỷ
−−++
+++=
2
43
2
SOON
KCu
H
mmmm m
= 0,06. 64 + 0,1.39 + 0,02.62 + 0,1.96
= 18,72 (g) (?)
Nhận xét:
- Trong đề bài dùng từ “kim loại M ” đến 4 lần, theo người viết thì chỉ cần dùng
từ “ kim loại” ở lần đầu, 3 lần sau là không cần thiết.
- Ta có thể hướng dẫn học trò áp dụng [1] tìm được kết quả bài toán như sau:
+ nếu M(OH)
n
không tạo phức → 24= m
chất rắn
=
2 3 2 n
Fe O M O
m m+
>

3 4
Fe O M
m m+
=
38,84 – 3,84= 36: vô lí → M(OH)
n
tạo phức tan.
+ nếu M không khử được Fe
3+
về Fe
2+

3 4 2 3
2 24 2
. . 0,01
3 160 3
Fe O Fe O
n n= = =
→ M=
.
M
e
m
k
n cho
=
3 4
2 3 4
36
. 128

.1
Fe O
NO Fe O
m
k k
n n

= →

không có bộ
k
M



nào thõa mãn.

M khử được Fe
3+
về Fe
2+
→ M=
.
M
e
m
k
n cho
=
3 4

2 3 4
36
. 32
.2
Fe O
NO Fe O
m
k k
n n

= →
+

2
64 :
k
M Cu
=


=


Vì theo giả thiết Cu tan hết nên áp bảo toàn điện tích và bảo toàn nguyên tố ta có:
2 2
4 3
H
Cu K SO NO
m m m m m
+ + − −

= + + +

= 0,06. 64 + 0,1.39 + 0,1.96 +
2 2
4
Cu K SO
(2 1. 2 ).62n n n
+ + −
+ −
= 18,58 g
( H
2
SO
4
không bay hơi nên H
+
và NO
3
-
tạo HNO
3
bay hơi).
Ví dụ 2: Chia hỗn hợp 2 kim loại A và B có hóa trị tương ứng n và m thành 3 phần
bằng nhau:
- Phần 1: Cho hòa tan hết trong dung dịch HCl thu được 1,792 lit H
2
(đktc) .
- Phần 2: Cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 1,344lit khí (đktc) , còn
lại chất rắn không tan có khối lượng bằng
4

13
khối lượng mỗi phần.
- Phần 3: Nung trong oxi dư thu được 2,84 gam hỗn hợp oxit là A
2
O
n
và B
2
O
m
.
1.Tính tổng khối lượng của hai kim loại trong
1
3
hỗn hợp ban đầu.
2. Hãy xác định hai kim loại A, B.
16
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

3. Muốn hòa tan hết hỗn hợp ban đầu bằng dung dịch HNO
3
3,98% (d=1,02g/ml)
có khí N
2
O duy nhất bay ra thì phải dùng tối thiểu bao nhiêu ml dung dịch axit?
( Trích đề 67- Bộ đề 96)
Phần hướng dẫn giải của BĐ 96 như sau:
Đặt x, y là số mol A, B trong
1

3
hỗn hợp.
Số mol H
2
tạo ra từ phần 1= 1,792:22,4= 0,08 mol.
Số mol H
2
tạo ra từ phần 2 = 1,344: 22,4= 0,06 mol.
Cho phần 1 + HCl:

A + nHCl → ACl
n
+
2
n
H
2
Mol: x 0,5nx
B + mHCl→ BCl
m
+
2
m
H
2
Mol: y 0,5my
Ta có:
0,5(nx + my) = 0,08 → nx + my = 0,16 (1)
Cho phần 2 + dd NaOH dư còn lại chất rắn không tan là một trong 2 kim loại A
hoặc B không tan trong kiềm, giả sử A tan:

A + nH
2
O →
2
n
H
2
Mol: x 0,5nx
Ta có :
0,5nx = 0,06 → nx = 0,12 (2)
Từ (1): my = 0,04 (3)
Lượng chất rắn còn lại:

4
Ax 13
By
By
=
+
(4)
Cho phần 3 + oxi dư:
2A +
2
n
O
2
→ A
2
O
n

Mol: x 0,5x
2B +
2
m
O
2
→ B
2
O
m
Mol: y 0,5y
Ta có:
0,5x(2A + 16n) + 0,5y(2B + 16m)=2,84
Hay (Ax + By) + 8
( )nx my+
142 43
= 2,84
0,16
Ax + By = 1,56 (5)
Vậy khối lượng 2 kim loại trong
1
3
hỗn hợp ban đầu là 1,56g
17
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

1. Từ (4) (5):
4
Ax 13

By
By
=
+

0,48
Ax 1,08
By =


=

Ta có:
Ax 1,08
0,12nx
=
→ A= 9n
0,48
12
0,04
By
B m
my
= → =
Biện luận A theo n và biện luận B theo m ta có:
n=3 → A = 27 ( Al)
m= 2 → B = 24 (Mg).
(Vì A, B hào tan trong HCl tạo ra muối, nên điện tích của ion kim loại trong dung
dịch là +1, +2, +3, do đó n, m chỉ có các giá trị 1, 2 hoặc 3).
2. Số mol 2 kim loại ban đầu:

Al = x = 0,04 mol.
Mg = y = 0,02 mol.
Khi tác dụng với HNO
3
:
4 Mg + 10HNO
3
→ 4 Mg(NO
3
)
2
+ N
2
O + 5 H
2
O
Mol: 0,02 0,05
8 Al + 30HNO
3
→ 8 Al(NO
3
)
3
+ 3N
2
O + 15 H
2
O
Mol 0,04 0,15
Thể tích dung dịch HNO

3
đã phản ứng :

0,2.63.100
( ).3 931,2
3,98.1,02
ml=
*Nhận xét:
- Đây là một bài toán rất hay mà bao nhiêu thế hệ thầy cô giáo dạy Hóa học đã từng
học qua từ khi ngồi trên ghế nhà trường. Cách trình bày lời giải của các tác giả
trong “Bộ đề thi tuyển sinh” này là tương đối chuẩn mực của một thời, được bao
nhiêu bạn đọc - trong đó có tôi, rất ngưỡng mộ - học tập và làm theo.
-Trong điều kiện thực tế dạy học và thi cử hiện nay, cách trình bày đề bài và lời
giải như trên không còn thu hút học trò như ngày trước nữa. Vậy chẳng lẽ chúng ta
lại bỏ loại bài tập này đi ? Rõ ràng là không thể được. Mà có lẽ tốt nhất là “kế
thừa” và “phát triển” trên cơ sở những tinh hoa của bài tập tự luận - bằng một con
đường mới - đưa những niềm vui mà mình cảm nhận được đến với học trò, từng
bước nhen nhóm lên niềm vui nhận thức, niềm say mê sáng tạo cho các thế hệ học
trò ngày nay.
Có thể viết lại đề cho ngắn gọn hơn và áp dụng công thức [1] để giải như sau:
Chia hỗn hợp 2 kim loại A(n) và B(m) thành 3 phần bằng nhau:
- Phần 1: Cho tan hết trong dd HCl thu được 1,792 lit H
2
(đktc) .
- Phần 2: Cho vào dd NaOH dư, được 1,344lit khí (đktc) và còn lại chất rắn có
khối lượng bằng 4/13 khối lượng mỗi phần.
- Phần 3: Nung trong oxi dư thu được 2,84g hỗn hợp gồm A
2
O
n

và B
2
O
m
.
1. Tính m
(A+B)
trong mỗi phần và tìm A, B.
18
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

2. Muốn hòa tan hết hỗn hợp ban đầu bằng dd HNO
3
3,98% ( d= 1,02g/ml) có khí
N
2
O duy nhất bay ra thì cần tối thiểu bao nhiêu ml dung dịch axit?
Hướng dẫn giải:
Tính toán trong 1/3 hh ban đầu:
1) m
A+B
= m
Oxit
- m
O
= 2,84 –
2
.16
H O

n
=2,84 -
2
.16
H
n
= 1,56g.
Không mất tính tổng quát, giả sử A tan trong dd NaOH
→ M
B
=
.
B
e
m
k
n cho
=
2 2
( 1) ( 2)
4
13
.
[ ].2
A B
H P H P
m
k
n n
+


= 12k
2
24 :
B
k
M Mg
=



=

→ M
A
=
. '
A
e
m
k
n cho
=
2
( 2)
9
13
. '
.2
A B

H P
m
k
n
+
= 9k’
' 3
27 :
B
k
M Al
=



=

2)
+
= + = = =
3 2 2
.
(kim lo¹i cho)
.3 .2
2 .10 .10
8
Al Mg
HNO N O e N O
n n
n n n n

0,2mol.
Vậy
3
ddHNO
V
đã phản ứng =
0,2.63.100
.3 931,2
3,98.1,02
ml=
.
Ví dụ 3: Đề thi vào trường ĐH Tổng hợp Hà Nội – 1992 (Đề 65-BĐ 96)
Cho hỗn hợp Y gồm Fe và kim loại M có hóa trị n duy nhất.
1. Hòa tan hoàn toàn 3,61 gam hỗn hợp Y bằng dung dịch HCl thu được 2,128
lít H
2
, còn khi hòa tan 3,61 gam hỗn hợp Y bằng dung dịch HNO
3
loãng, dư thì thu
được 1,792 lít khí NO duy nhất. Hãy xác định kim loại M và tính % khối lượng của
mỗi kim loại trong hỗn hợp Y.
2. Lấy 3,61 gam hỗn hợp Y cho tác dụng với 100 ml dung dịch chứa AgNO
3

Cu(NO
3
)
2
, khuấy kỹ tới phản ứng hoàn toàn chỉ thu được 8,12 gam chất rắn gồm 3
kim loại. Hòa tan chất rắn đó bằng dung dịch HCl dư thấy bay ra 0,672 lít H

2
. Tính
nồng độ mol của AgNO
3
và Cu(NO
3
)
2
trong dung dịch ban đầu của chúng.
Biết các thể tích khí đo ở đktc và hiệu suất các phản ứng là 100%.
(Đề 65-BĐ 96)
Lời giải
1. Các phản ứng hòa tan :
Fe + 2HCl → FeCl
2
+ H
2

(1)
2M + 2nHCl → 2MCl
n
+ nH
2

(2)
Fe + 4HNO
3
→ Fe(NO
3
)

3
+ NO

+ 2H
2
O (3)
3M + 4nHNO
3
→ 3M(NO
3
)
n
+ nNO

+ 2nH
2
O (4)
Gọi x, y là số mol Fe và M, ta có trong 3,61 gam hỗn hợp theo số mol electron
cho nhận ở các phản ứng (1, 2, 3, 4) ta có hệ phương trình :
2x + ny =
2,128
22,4
× 2 = 0,19 mol.
3x + ny =
1,792
22,4
× 3 = 0,24 mol.
Rút ra : x = 0,05 mol và ny = 0,09 mol.
19
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới

lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Mặt khác theo khối lượng của hỗn hợp Y :
0,05×56 + yM = 3,61
⇒ yM = 0,81.
Như vậy M = 9n ; nghiệm duy nhất là n = 3, M = 27 và y = 0,03.
%Fe =
0,05 56 100
3,61
× ×
= 77,56 %
%Al = 100 − 77,56 = 22,44 %.
2. Vì Al hoạt động hơn Fe và vì chất rắn gồm 3 kim loại nên chúng phải là Ag,
Cu và Fe. Các phản ứng có thể xảy ra :
Al + 3AgNO
3
→ Al(NO
3
)
3
+ 3Ag

(5)
2Al + 3Cu(NO
3
)
2
→ 2Al(NO
3
)

3
+ 3Cu

(6)
Fe + 2AgNO
3
→ Fe(NO
3
)
2
+ 2Ag

(7)
Fe + Cu(NO
3
)
2
→ Fe(NO
3
)
2
+ Cu

(8)
Fe + 2HCl → FeCl
2
+ H
2

(9)

Các phản ứng (5), (8) và (9) chắc chắn xảy ra, còn (6) và (7) xảy ra hay không
tùy thuộc vào lượng Al và AgNO
3
thừa thiếu.
Theo (9) số mol H
2
=
0,672
22,4
= 0,03 mol = số mol còn lại.
Gọi a và b là số mol AgNO
3
và Cu(NO
3
)
2
ta có phương trình bảo toàn electron :
1a + 2b + 2×0,03 = 3×0,03 + 2×0,05
Ag Cu H
2
Al Fe
Mặt khác theo khối lượng 3 kim loại ta có :
108a + 64b + 0,03×56 = 8,12
Từ phương trình trên dễ dàng rút ra : a = 0,03 và b = 0,05.
Vậy :
3
AgNO
C
=
0,03

0,1
= 0,3M và
3 2
Cu(NO )
C
=
0,05
0,1
= 0,5M.
Nhận xét: - Đây là một bài tập rất tốt để rèn luyện tư duy tổng hợp vì nó xâu chuỗi
được nhiều kiến thức về phản ứng oxi hóa- khử (tính oxi hóa của H
+
, của HNO
3
,
dãy điện hóa, tính chất của một số kim loại và ion kim loại…) và kỹ năng sử dụng
một số phương pháp giải toán hóa học.
- Đề bài tập này cũng như rất nhiều đề bài tập khác, có lối diễn đạt thừa một số
thuật ngữ không cần thiết. Ví dụ: Cho hỗn hợp Y gồm Fe và kim loại M… tự bản
thân cụm từ “ Fe và kim loại M” đã chứa đựng thông tin chúng là một hỗn hợp.
Trong đề bài này có 5 lần dùng cụm từ “ hỗn hợp Y”, theo người viết thì 4 lần
“ hỗn hợp” sau là thừa, thể tích đo ở đktc thì không cần có từ “khí” trước H
2

trước NO vì học sinh đã học ở đktc H
2
và NO là chất khí. Về mặt toán học, n! có
hai cách hiểu: một là n giai thừa, hai là n duy nhất. Vậy để sử dụng một bài tập
hay nhưng đề dài như thế này thành đề một bài tập ngắn hơn cho … dễ “dỗ” trò
chịu học – nên chăng dạy ôn thi, khi phát đề cho học sinh ta cũng dùng thêm

nhiều ký hiệu. Ví dụ đề bài tập trên có thể viết ngắn gọn hơn như sau:
20
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

1. Hòa tan hết 3,61g X [ Fe và kim loại M(n!)] bằng dd HCl được 2,128 lít H
2
.
Nếu hòa tan 3,61g X bằng dd HNO
3
loãng, dư thu được 1,792 lít NO!.
Tìm M và % m của mỗi chất trong X.
2. Lấy 3,61g X ở trên cho pư với 0,1l dd Y[AgNO
3
+Cu(NO
3
)
2
], khuấy kỹ tới pư
hoàn toàn chỉ thu được 8,12 g chất rắn Z gồm 3 kim loại. Cho Z vào dd HCl dư
được 0,672 lít H
2
. Tính C
M
của AgNO
3
và Cu(NO
3
)
2

trong ddY.
Biết các thể tích khí đo ở đktc và hiệu suất các phản ứng là 100%.
Hướng dẫn giải:
1.
2
2
.3 .2
NO H
Fe
n n n
+
= − =
0,05= n
Fe


m
M
= 3,61- m
Fe
= 0,81g

M
M
=
.
M
e
m
k

n cho
=
2
0,81.100
% 22,44%
3
3,61
. 9
27 :
.2 .2
% 100 24,24 77,56%
Al
X
H Fe
Fe
m
k
m
k k
M Al
n n
m

= =
=


= → ⇒
 
=




= − =

2. Nếu Al dư thì Fe cũng dư nên thu được 4 kim loại, vậy Al hết và 8,12 g 3 kim
loại là: Ag, Cu và Fe(dư) với n
Fe(dư)
=
2
0,03
H
n mol=
Cu Ag Fe
2
2
64 108 56
2 2 3 2
Z H
Fe Al H
x y m n
x y n n n
+ = −




+ = + −



3 2
3
( ) ó 0,05/ 0,1 0,5
0,05
0,03 ó 0,03/ 0,1 0,3
M
M
Cu NO c C M
x
y AgNO c C M
= =
=


⇒ ⇒
 
= = =


Ví dụ 4: Có 2 bình A, B dung tích như nhau và đều ở 0
0
C. Bình A chứa 1 mol O
2
,
bình B chứa 1 mol Cl
2
, trong mỗi bình đều chứa 10,8 gam kim loại M hóa trị n duy
nhất.
Nung nóng các bình cho tới phản ứng hoàn toàn, sau đó làm lạnh bình tới O
0

C.
Người ta nhận thấy tỉ lệ áp suất trong hai bình bây giờ là 7/4. Thể tích các chất rắn
không đáng kể.
1. Hãy xác định M là kim loại gì?
2. Có 300 ml dung dịch H
2
SO
4
2 mol/l chứa sắt (III) sunfat. Thêm 3,24 gam kim
loại M vào dung dịch đó. Sau khi M tan hết và tất cả Fe
3+
bị khử thành Fe
2+
, để oxi
hóa tất cả Fe
2+
thành Fe
3+
cần thêm vào 200ml dung dịch KMnO
4
0,03mol/l. Tính
nồng độ mol của các muối và của H
2
SO
4
trong dung dịch cuối cùng.
( Câu 3- Đề 96-BĐ 96)
Ta có thể viết lại như sau:
Có 2 bình A, B dung tích như nhau, đều ở 0
0

C. A chứa 1 mol O
2
, B chứa 1 mol Cl
2
,
trong mỗi bình đều chứa 10,8g kim loại M(n!). Nung nóng các bình cho tới pư
hoàn toàn, rồi đưa về O
0
C. Tỉ lệ áp suất trong hai bình bây giờ là 7/4. V
chất rắn


0.
Thêm 3,24 g M vào 0,3l dd H
2
SO
4
2M chứa sắt (III) sunfat. Sau khi M tan hết và
tất cả Fe
3+
bị khử thành Fe
2+
, để oxi hóa hết Fe
2+
thành Fe
3+
cần thêm vào 0,2l dd
KMnO
4
0,03M. Tìm M, tính C

M
của các muối và của H
2
SO
4
trong dd cuối cùng.
Hướng dẫn giải:
1. Gọi
2
O
n
pư = x→
2
Cl
n
(pư)= 2x
1 7
0,3
1 2 4
x
x
x

→ = → =

→M=
*
M
e
m

k
n cho
=
3
10,8
. 9
27 :
0,3.4
k
k k
M Al
=

= →

=

21
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

2. Dễ thấy khi kết thúc các pư, chỉ có Al, H
+
, và Mn
+7
là thay đổi số oxi hóa

2 4
1
( .3 .5)

2
H Al KMnO
n n n= − =
0,165(mol)
2 4
4
H O KMnO
n n⇒ = =
0,024(mol)
2 4
(
M
C H SO⇒
dư)=
2 2 2
4
0,3 0,2
H SO bd H H O
n n n− −
+
=0,822M;
2 4 3
( )
1
2 0,3 0,2
Al
Al SO
n
C = =
+

0,12M;
4
4
.0,2
0,3 0,2
KMnO
MnSO
C
C = =
+
0,012M;
4
2 4
0,006
2
MnSO
K SO
C
C M= =
2 4 3 4
( )
5
. 0,03
2
Fe SO MnSO
C C M= =

Sau khi giải quyết tốt các loại bài tập như trên thì việc giải các bài tập trắc
nghiệm dạng này không còn khó khăn nào đáng kể nữa:
Ví dụ 5: Nhúng một thanh kim loại M (Hoá trị II) có khối lượng 9,6g vào dung

dịch chứa 0,24mol Fe(NO
3
)
3
. Sau một thời gian, dung dịch thu được có khối lượng
bằng khối lượng dung dịch ban đầu. Đồng thời thanh kim loại được lấy ra đem hoà
tan hoàn toàn bằng dung dịch HCl dư thì thu được 6,272 lít H
2
(đktc). M đúng là:
A. Ni B. Cd C. Mg D. Zn
( Câu 49- M002- ĐHV-L2-2007)
Khi kết thúc các pư thì M
2
M
+

; Fe
3+
→Fe
2+
; H
+

0
2
H
Vậy M=
.
M
e

m
k
n cho
=
3
2
9,6
.2
.1 .2
H
Fe
n n
+
=
+
24: Mg
Ví dụ 6: Khử hóa hoàn toàn 24 gam một oxit của kim loại M bằng khí H
2
thu được
8,1 gam H
2
O. Hòa tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng khử hóa bằng dung
dịch H
2
SO
4
loãng, dư được 6,72 lít H
2
(đktc). Kim loại M là (cho H=1, O=16,
Fe=56, Zn=65, Ni=59, Pb=207)

A. Ni B. Pb C. Fe D. Zn
( Câu 19- M209- ĐHV-L1-2008)
M=
.
M
e
m
k
n cho
=
2
2
24 16
3
24
56
. .
56 :
.2 .2 3
H O
O
O H O
n
k
m
k k k
M Fe
n n

=



= = →

=

Nhận xét:
Giả thiết “Hòa tan toàn bộ lượng kim loại sau phản ứng khử hóa bằng dung
dịch H
2
SO
4
loãng, dư được 6,72 lít H
2
(đktc)” là không cần thiết.
Ví dụ 7: Để hòa tan a mol một kim loại M cần 1,25a mol H
2
SO
4
đặc và thu được
khí X. Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam kim loại M vào dung dịch H
2
SO
4
ở trên thấy
thoát ra 0,2 mol X. Kim loại M là (Cho Mg=24, Fe=56, Cu=64, Zn=65)
A. Fe B. Mg C. Zn D. Cu
( Câu 15- M209- ĐHV-Lần cuối-2008)
Ví dụ 8: Để phản ứng hết a mol kim loại M cần 1,25a mol H
2

SO
4
và sinh ra khí
X (sản phẩm khử duy nhất). Hòa tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch
H
2
SO
4
tạo ra 4,48 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Kim loại M là (Cho Al
= 27, Fe = 56, Mg = 24, Cu = 64): A. Cu. B. Fe. C. Al. D. Mg.
( Câu 20- M136- ĐHV-L2-2009)
22
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

Nhận xét: - Ta có thể loại bỏ bớt giả thiết thừa của Ví dụ 7 + Ví dụ 8 ở trên và diễn
đạt lại như sau:
Hòa tan hoàn toàn 19,2 g kim loại M vào dung dịch H
2
SO
4
thấy thoát ra 0,2 mol
khí X(sản phẩm khử duy nhất). M là: A. Fe B. Mg C. Zn D. Cu
HD: -Nếu X là SO
2
hay H
2

M=
.

M
e
m
k
n cho
=
19,2
48
0,2.2
k k= →
không có k thõa mãn.
-Nếu X là H
2
S

M=
.
M
e
m
k
n cho
=
2
19,2
. 12
24 :
0,2.8
k
k k

M Mg
=

= →

=

Ví dụ 9: Khử hoàn toàn 6,4 gam M
x
O
y
cần 2,688 lít CO, lượng kim loại thu được
cho tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl dư sinh ra 1,792 lít H
2
. Biết các thể
tích khí đều đo ở đktc, vậy M
x
O
y

A. FeO. B. Fe
3
O
4
. C. Fe
2
O
3
. D. ZnO.
( Câu 19- M132- ĐHV-L3-2010)

Nhận xét: -Không dùng đến giả thiết “lượng kim loại thu được cho tác dụng
hoàn toàn với dung dịch HCl dư sinh ra 1,792 lít H
2
” mà áp dụng công thức [1]
ta vẫn giải được bài toán trên như sau:
M=
.
M
e
m
k
n cho
=
2 3
3
6,4 6,4 16
56
. .
56 :
.2 .2 3
O CO
O CO
k
m n
k k k Fe O
M Fe
n n
=

− −

= = → →

=

Ví dụ 10: Cho 20 gam kim loại R tác dụng với N
2
đun nóng thu được chất rắn X.
Cho X vào nước dư thu được 8,96 lít (đktc) hỗn hợp khí có tỉ khối so với với H
2
bằng 4,75. Vậy R là: A. Mg B. Ca C. Ba D. Al
( Câu 29- M132- ĐHV-L1-2009)
HD: - Vì X + nước sinh ra hỗn hợp khí nên

R t/d được với nước sinh ra H
2
R + N
2

0
2
3
3
2
( )
: ( )
( : )
k
k
H O
t

du
R OH
R N
NH x mol
R
H y mol
+



→ →
 



0,4 0,2
17 2 0,4.2.4,75 0,2
x y x
x y y
+ = =
 
→ →
 
+ = =
 

M
R
=
3 2

20
. .
.3 .2
= =
+
R
e NH H
m
k k
n cho n n
20k
2
40 :
R
k
M Ca
=



=

BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Hỗn hợp bột E1 gồm Fe và kim loại R có hóa trị không đổi. Trộn đều và chia
22,59 g hỗn hợp E1 thành ba phần bằng nhau.
Hoà tan hết phần một bằng dd HCl thu được 3,696 lít khí H
2
.
Phần hai t/d hoàn toàn với dd HNO
3

(l), thu được 3,36 lít NO (sản phẩm khử !).
1. Xác định tên của kim loại R. Biết các thể tích khí đo ở đktc.
2. Cho P
III
vào 100 ml dd Cu(NO3)2, lắc kỹ để Cu(NO3)2 phản ứng hết, thu được
chất rắn E2 có khối lượng 9,76 gam. Tính C
M
của dd Cu(NO
3
)
2
.
(Trích ĐTTS K
A
-2005)
2. Hòa tan hết 5,2g kim loại R(n!) vào dd HNO
3
15,57% vừa đủ thu được 1,008lit
(NO+N
2
O) ở đktc và dd A (không có NH
4
NO
3
) nặng hơn dd ban đầu 3,78g.
a) Tìm R
b) Tìm C% của dd A?
23
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học


3. Ngâm một lá kim loại R nặng 50g trong dd (HCl + H
2
SO
4
loãng). Sau khi thu
được 336ml H
2
(đktc) thì m lá kim loại giảm 1,68%. Tìm R?
4. Nhiệt phân hoàn toàn 15,8g KMnO
4
, toàn bộ khí oxi thu dược cho t/d hết với 11,7
g kim loại R, sau khi oxi pư hết thu được chất rắn A. Cho A vào dd HCl dư thu được
1,792 lít H
2
(đktc). Tìm R ?
5. Cho kim loại R tác dụng với O
2
thu được oxit R
x
O
y
trong đó oxi chiếm 27,586%
về khối lượng. Xác định R.
6. Hòa tan hết m(g) A gồm Fe và M(n!) trong dd HCl dư thu được 1,008 lit khí và
4,575g muối. Hòa tan hết m(g) A trên trong dd(HNO
3
đặc + H
2
SO

4
) thu được
1,8816lit hh 2 khí có d/H
2
= 25,25. Tìm M?
7. Hòa tan hoàn toàn 16,2 g một kim loại M bằng dd HNO
3
thu được 5,6 lít (đktc)
khí A nặng 7,2 g gồm NO và N
2
. M là: A. Fe B. Mg C. Zn D. Al
8. Đốt cháy hết 10,16g kim loại R cần dùng 80% lượng Oxi sinh ra khi phân huỷ
83,6136g KMnO
4
. Giả sử các pư đều hoàn toàn. R là: A.Fe B.Mg C.Al D.Zn
9. Hòa tan hoàn toàn 2,56 g kim loại R trong dd H
2
SO
4
đặc nóng dư thu được V(l)
SO
2
. Lượng SO
2
này phản ứng vừa đủ 200ml dd NaOH 0,3M thu được 4,6g muối.
R là: A.Ag B.Cu C.Fe D. Zn
10. X là hợp kim của 2 kim loại gồm kim loại kiềm M và kim loại kiềm thổ R. Lấy
28,8 g X hòa tan hoàn toàn vào nước, thu được 6,72 lít H
2
(đktc). Đem 2,8g Li

luyện thêm vào 28,8g X thì %
Li
m
trong hợp kim vừa luyện là 13,29%. R là:
A. Sr B. Ca C. Ba D. Mg
I.3. Xác định oxit
( với k là số e mà phân tử A cho) [1]
Ta thấy [1] không phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của
chất ( chất ở đây được hiểu theo nghĩa rộng: ion, phân tử, phần tử mang số oxi
hóa - SGK Hóa học 10 nâng cao), do vậy ta có thể vận dụng công thức này cho
hợp chất.
Ví dụ 1: Khử hoàn toàn 4,06 gam một oxit kim loại bằng CO ở nhiệt độ cao thành
24
M
A
=
.
A
e
m
k
n cho
Rèn luyện tư duy hóa học và kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm qua việc đổi mới
lời giải bài tập tự luận và xây dựng một số công thức tính toán trong hóa học

kim loại. Dẫn toàn bộ khí sinh ra vào bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư, thấy tạo
thành 7 gam kết tủa. Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hòa tan hết vào dung dịch
HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H

2
(đktc).
1. Xác định công thức oxit kim loại.
2. Cho 4,06 gam oxit kim loại trên tác dụng hoàn toàn với 500 ml dung dịch H
2
SO
4
đặc, nóng (dư) được dung dịch X và có khí SO
2
bay ra. Hãy xác định nồng độ
mol/lít của muối trong dung dịch X. (Coi thể tích dung dịch không đổi trong quá
trình phản ứng). ( Trích ĐTTS- K
A
-2003)
Đáp án như sau:
Đặt công thức của oxit kim loại là A
x
O
y
, khối lượng mol của A là M.
Gọi a là số mol của A
x
O
o
y ứng với 4,06 gam.
A
x
O
y
+ y CO = x A + y CO

2
(1)
a ya xa ya (mol)
CO
2
+ Ca(OH)
2
= CaCO
3
+ H
2
O (2)
3
CaCO
n
= 7 / 100 = 0,07 mol
2
CO
n
= n
CO
= 0,07 mol
Theo (1) và (2):

ya = 0,07 (*)
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phản ứng (1):
4,06 + 28 . 0,07 = m
A
+ 44 . 0,07
Suy ra m

A
= 2,94 gam hay M. xa = 2,94 (**)
Phản ứng của A với dung dịch HCl:
2 A + 2n HCl = 2 ACl
n
+ n H
2
(3)
xa
*
2
n
xa
2
H
n
=
1,176
22,4
= 0,0525 =
*
2
n
xa
hay xa =
0,105
n
(***)
Từ (**) và (***) ta có: M = 28n
Cho n = 1, 2, 3 rồi tính M, được nghiệm thích hợp là n = 2, M = 56


A là Fe
Thay n = 2 vào (***) được: xa = 0,0525 (****)
Từ (*) và (****) ta có:
0,0525 3
0,07 4
xa
ya
= =

A
x
O
y
là Fe
3
O
4
2. 2 Fe
3
O
4
+ 10 H
2
SO
4
(đ) = 3 Fe
2
(SO
4

)
3
+ SO
2
+ 10 H
2
O
3 4
Fe O
n
=
4,06
232
=
0,0175 mol > nFe
2
( SO
4
)
3
= 0,02625 mol
Nồng độ mol/l của Fe
2
(SO
4
)
3
:

2 4 3

, ( )
0,02625
0,0525
0,5
M Fe SO
C M= =
Nhận xét: - Giả thiết “Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hòa tan hết vào dung dịch
HCl dư thì thu được 1,176 lít khí H
2
(đktc)” là kh«ng cần thiết nếu áp dụng [1].
Diễn đạt lại đề:
Khử hoàn toàn 4,06g một oxit kim loại bằng CO dư ở nhiệt độ cao. Dẫn toàn bộ
25

×