Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề xuất về vấn đề rủi ro ntrong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.7 KB, 19 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng
phát triển. Sự phát triển của nó có thể được nhận thấy trên tất cả các
phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ, cho tới sự xuất hiện
của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu tạo ra làn sóng sáp nhập
và hợp nhất.
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với
việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới thì các tổ chức, cá nhân trong nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên, các ngân
hàng có một vị trí rất cần thiết đối với kinh tế trong nước.
Các ngân hàng không ngừng mở rộng mạng lưới, chi nhánh khắp các tỉnh
và thành phố, tiếp tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng
cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau, tích cực huy động các
nguồn tiền gửi trong dân cư mở rộng cho vay ngắn, trung và dài hạn.
Qua những ngày thực tập đầu tiên tại chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Khu công nghiệp Hải Dương, cùng với sự hướng dẫn của thầy,
sự giúp đỡ cuẩ cán bộ hướng dẫn em đã tìm hiểu được sơ bộ về đơn vị
thực tập, bài báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm :
I. Tổng quan về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
II. Tổng quan về chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Khu
công nghiệp Hải Dương.
III. Đề xuất về vấn đề rủi ro ntrong hoạt động tín dụng.



1

I. Tổng quan về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam


1. Giới thiệu chung :
- Được thành lập năm 1988, trên cơ sở tách ra từ NHNN Việt Nam, là
một trong 4 NHTM nhà nước lớn nhất của Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới của NHCT Việt Nam gồm trụ sở chính, 2 văn phòng
đại diện, 2 sở giao dịch lớn (Hà Nội và TP HCM), hơn 140 chi nhánh và
các phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
NHCT Việt Nam là thành viên chính thức của Hiệp hội các Ngân hàng
Châu Á , Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội thanh toán Viễn
Thông Liên NH toàn cầu; Hiệp hội thẻ Visa/Master; phòng thương mại
và công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội các định chế TC cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ APEC hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
2.Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Công Thương :
Hình 1: Hệ thống tổ chức của ngân hàng công thương

2
Trụ sở chính
Sở giao
dịch
V.phòng
đại diện
C.nhánh
cấp 1
Đơn vị sự
nghiệp
C.ty trực
thuộc
P.giao dịch
Quỹ tiết
kiệm

C.N cấp 2
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết
kiệm
CN phụ
thuộc
P.giao dịch
Q.Tiết
kiệm


Hình 2 : Cơ cấu tổ chức và điều hành trụ sở

Hình 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của sở giao dịch, chi nhánh cấp
1, chi nh ánh cấp 2

3
Hội đồng quản
trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đốc
Các phòng hoặc
ban chuyên môn
Bộ máy giúp
việc
Ban kiểm soát
H.T kiểm tra thanh
toán nội bộ

Kế toán trưởng
Giám đốc
Phó giám đốc
Các P.C.M
nghiệp vụ
Phòng giao
dịch
Quỹ tiết kiệm
T. phòng kế
hoạch
Tổ K.tra nội
bộ

3. C ác hoạt động chính của Ngân Hàng Công Thương:
3.1. Tình hình huy động vốn :
- Nhận tiền gửi : Tiền gửi khách hàng là một trong những kênh huy
động vốn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại(NHTM). Ngân hàng
thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp, các tổ
chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay vấn đề huy động vốn không còn chỉ là vấn đề của một ngân hàng cụ
thể nào đó mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để ra tăng nguồn ti ền
gửi trong di ều kiện đó các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức khác nhau, đa dạng và rất phong phú : Tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của
dân cư và tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Đi vay : Thường bên cạnh nguồn tiền gửi của dân cư, doanh nghi ệp
khá ổn định thì các NHTM cũng đi vay mượn thêm để đáp ứng các nhu
cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị hạn chế. Các NHTM thường đi
vay Ngân Hàng Trung Ương (NHTW) với hình thức chiết khấu giấy tờ có
giá, hoặc vay các tổ chức tài chính khác và vay trên thị trường tiền tệ.

Ngoài ra, các NHTM còn huy động các nguồn khác từ các nguồn uỷ thác
và nguồn trong thanh toán.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương ( NHCT ) Khu công nghiệp Hải
Dương đã luôn chú trọng đến công tác huy động vốn vì có nguồn vốn ổn
định, mạnh mẽ sẽ giúp cho chi nhánh chủ động trong hoạt động kinh
doanh. Với chính sách lãi suất hiện thời linh hoạt phù hợp với xu thế của
thị trường chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Hải Dương đã thu hút được
nguồn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, nguồn này luôn tăng
trưởng trong các năm.
Quá trình huy động vốn trên, chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Hải
Dương là một chi nhánh có ưu thế huy động vốn đặc biệt là huy động vốn
bằng tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi doanh nghiệp luôn chi ếm tỷ trọng

4

cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này chi nhánh đã khai
thác và tạn dụng thế mạnh về địa điểm, địa bàn nơi mình hoạt động.
Căn cứ vào thời hạn huy động vốn : Lượng tiền gửi có kì hạn tăng.
Chi nhánh có nguồn vốn huy động chủ yếu tiền gửi tài khoản chính vì
vậy đã tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng vì họ gửi tài khoản an
toàn và thu nhập từ lãi suất hàng tháng.
Bên cạnh đó, tiền gửi trong dân cư cung tăng điều đó cho thấy chi nhánh
đã thu hút được khá lớn lượng khách hàng đến với chi nhánh, Chi nhánh
đã áp dụng chính sách khách hàng có hiệu quả : Tinh thần, thái độ phục
vụ khách hàng, giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận lợi đã tăng thêm uy
tín với khách hàng, có những chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phương
thức đa dạng …nên đã huy động ngày càng tăng lượng tiền nhàn rỗi trong
dân cư.
3.2 Cho vay, đầu tư.
Cho vay : Gồm có nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng những

hình thức cho vay cơ bản của Ngân Hàng Công Thương bao gồm :
- Cho vay tiêu dùng : Thường cho vay tiêu dùng để nhẳm vào m ục
đích như : Mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ, đồ vật lâu bền
trong gia đình, chi phí du học …thường cho vay tiêu dùng được áp dụng
cho các cá nhân có thu nhập tương đối cao và ổn định, cho vay tiêu
dùng thường là các khoản vay chịu rủi ro khá cao.
- Cho vay kinh doanh : Các doanh nghiệp thường luôn có nhu cầu về
vốn để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh, vì thế các NHTM cho các
doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn và trung hạn tùy theo mục đích sử dụng
của doanh nghiệp. Các khoản vay ngắn hạn thường đẻ đáp ứng bổ xung
nguồn vốn lưu động dưới nhiều hình thức : Chiết khấu thấu chi hoặc luân
chuyển. Còn đôúi với các khoản vay trung và dài hạn thường được dùng
vào đẩu tư các tài sản cố định như mua sắm trang thiết bị máy móc, xây
dựng cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ hay thực hiện các dự án.

5

-Tài trợ các hoạt động của chính phủ : Khả năng huy động và cho
vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của
chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi không
đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của Ngân hàng.
Trong điều kiện các Ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho chính
phủ vì rủi ro cao, Chính phủ dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các
khoản vay của các Ngân hàng lớn. Các Ngân hàng để có được giấy phếp
thành lập họ thường phải có những cam kết thực hiện một mức độ chính
sách nào đó với Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
Đầu tư : Ngoài các hoạt động trên Ngân hàng còn có các khoản đầu
tư và chứng khoán có khả năng thanh khoản cao trên thị trường. Chứng
khoán là một nguồn cung cấp các thu nhập bổ xung quan trọng cho Ngân
hàng, đây là một nguồn thu nhập tương đối quan trọng trong việc quản lý

Ngân hàng cũng như cho các cổ đông khi thu nhập từ danh mục cho vay
suy giảm.
3.3. Bảo lãnh :
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh ( trong nước và quốc tế ) : Bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
3.4. Thanh toán và tài trợ thương mại :
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu.
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối ...
3.5. Ngân quỹ :
- Mua, bán ngoại tệ .

6

- Mua, bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu...).
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ ...
- Cho thuê kết sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc , đá quí, giấy tờ có giá
trị bằng phát minh sáng chế.
3.6. Thẻ và ngân hàng điện tử :
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế.
Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa ) là sản phẩm tín dụng dành
cho khách hàng cá nhân sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội điạ ( Do
ACB phát hành )đã sử dụng ssố tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi

đến hạn thanh toán.
Đối tượng & Điều kiện :
+ Cá nhân người Việt Nam.
+ Cá nhân người nước ngoài ( cư trú ).
+ Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do ACB phát hành.
- Dịch vụ thẻ ATM.
Thẻ ATm là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do
NHCT Việt Nam ( Incombank ) phát hành dùng để rút tiền và thực hiện
nhiều dịch vụ tài chính khác tại các ATM.
Thủ tục làm thẻ hết sức đơn giản : Khách hàng chỉ cần đến bất kỳ chi
nhánh Incombank đề nghị phát hành thẻ. Các giấy tờ cần thiết bao gồm :
• 01 Giấy đề nghị phát hành thẻ ATM.
•CMND hoặc hộ chiếu.
• 01Ảnh 4×6 mới nhất ( trong từng trường hợp phát hành thẻ G-Card ).
• Phí phát hành thẻ.
Nhân viên ngân hàng sẽ viết giấy hẹn ngày đến nhận thẻ . Khi đến
nhận thẻ, klhách hàng mang theo giấy hẹn và CMND/hộ chiếu.
- Internet Banking, phone Banking, SMD Banking.

7

×