Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THĂNG LONG.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.07 KB, 61 trang )

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH THĂNG LONG.
1. Khái quát một số nét hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Chi nhánh Thăng Long ( BIDV Thăng Long ).
1.1.Giới thiệu chung về công ty

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Thăng Long, có trụ sở chính tại đường
Phạm Văn Đồng huyện Từ Liêm – Hà Nội. Ra đời trực thuộc Ngân hàng kiến
thiết Trung ương theo quyết định số 103/TC-QĐ-TCCB ngày 3/1/1974 nhằm
mục đích cấp phát, kiểm tra , thanh tốn vốn xây dựng cơ bản cho cơng trình xây
dựng cầu Thăng Long, phịng này đặt tại Hà Nội. Đến năm 1981 theo quyết định
số 75 NH/QĐ ngày 17/07/1981 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nguyễn Duy Gia ký, được mang tên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư xây dựng cầu
Thăng Long, được giao nhiệm vụ : Thu hút và quản lý tất cả các nguồn vốn dành
cho đầu tư XDCB, tiến hành cho vay, cấp phát thanh toán , quản lý tiền mặt ,
quản lý chi tiêu quỹ trong lĩnh vực XDCB, thực hiện phục vụ theo đúng chính
sách, thể lệ, kế hoạch và chế độ của Nhà nước.
Về mặt tổ chức lúc bấy giờ Chi nhánh chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Cịn về thực hiện cơng tác nghiệp vụ thì ngân hàng trực thuộc
Ngân hàng ĐT – XD Việt Nam.
Để cho việc chỉ đạo của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam được tồn diện,
năm 1991 có quyết định số 38 NH/QĐ ngày 02/04/1991 được Thống đốc Ngân
hàng Cao Sỹ Khiêm ký, được thành lập và mang tên Chi nhánh NH Đầu tư và
phát triển Thăng Long trực thuộc NH Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đến
01/01/95theo quyết định số 293 NH/QĐ ngày 18/11/94 của Thống đốc NH Cao
Sỹ Khiêm ký nhằm điều chỉnh chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và
ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế, kĩ thuật kinh doanh tiền tệ,
Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

-1-




tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển, được phép
thực hiện các hoạt động của NHTM quyết định tại pháp lệnh NH, hợp tác xã tín
dụng và cơng ty tài chính theo điều lệ mới được Thống đốc NH phê quyệt.
Cùng với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và với sự phát triển
toàn diện của toàn ngành, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh
(BIDV) Thăng Long ngày càng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí của mình
trong hệ thống NH Việt Nam. BIDV Thăng Long là một trong những NHTM
hàng đầu Việt Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước vạch ra, đồng thời tham gia vào việc
thực thi chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng và phát triển từng bước hòa nhập vào kinh tế nói chung
của thế giới đang hoạt động rất sơi động.
Với đội ngũ 120 cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ chun mơn cao và
nhiệt tình, BIDV Thăng Long đã và đang phục vụ một cách nhiệt tình đối với
khách hàng của Ngân hàng, chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, TM , dịch vụ, du lịch và khách
hàng cá nhân tại các khu tập trung dân cư.

1.1.2.Mơ hình tổ chức

1.3.Chức năng nhiệm vụ của BIDV Chi nhánh Thăng Long

- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành
phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ.


- Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính

phủ, các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngồi đối với các doanh nghiệp
hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tê,
TCTD trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi
tính và thanh tốn Quốc tế qua mạng thanh tốn tồn cầu SWIFT.
- Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
- Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng Quốc tế: VISA, Master Card, JCP Card, cung
cấp Séc du lịch, ATM.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh
toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
1.1.4. Đánh giá chung về hoạt động của chi nhánh
Thời gian qua chi nhánh Thăng Long đã gặt hái được những thành quả cao
trong hoạt động kinh doanh, đây là thời điểm quan trọng trước khi bước vào lộ
trình cổ phần hóa.Với những thành quả đã đạt được trên các lĩnh vực hoạt động,
trong năm 2007 Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả để thu
hồi nợ ngoại bảng kết quả thu được trên 75 tỉ đồng, tăng trưởng tín dụng theo kế
hoạch, mở rộng hoạt động dịch vụ, tận thu mọi khoản phí, tăng trưởng dịch vụ
với mức cao ( 75% ) , chấp hành tốt cơ chế quản lý vốn tập trung và lãi suất FTP,
hạn chế huy động vốn có lãi suất cao, phát triển khách hàng hoạt động trong các
lĩnh vực thương mại, xuất nhập khẩu, kinh doanh bất động sản để huy động vốn
với lãi suất thấp đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, phát huy tối đa hiệu
quả tài sản có sinh lời để đem lại lợi nhuận tối đa.
a. Những kết quả đạt được
* Tổng tài sản huy động

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

-3-



Tổng tài sản năm 2007 đạt 2960 tỷ tăng 15 %; số tuyệt đối tăng 390 tỷ so với
năm 2006, trong đó tăng do nguồn vốn huy động là 339 tỷ.Tỷ lệ tài sản có sinh
lời chiếm 93%/ tổng tài sản của Chi nhánh. So với các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn thì tốc độ tăng tổng tài sản của Chi nhánh ở mức không cao do Chi
nhánh Thăng Long những năm gần đây luôn thừa vốn khả dụng , nguồn vốn huy
động chưa phát huy hết hiệu quả, năm 2007 thực hiện cơ chế lãi suất FTP, giá
mua vốn thấp hơn giá bán vốn nên việc huy động vốn không sử dụng hết sẽ làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh vì vậy trong năm Chi nhánh đã cơ cấu
lại nguồn vốn đảm bảo sử dụng một cách hợp lý và do huy động vốn tăng trưởng
không cao đã làm ảnh hưởng tới mức tăng trưởng tổng tài sản.
* Kết quả thu nhập và chi phí.
- Chênh lệch thu chi trước DPRR ( bao gồm cả thu nợ HTNB và thu khác ) 161
tỷ đồng, tăng trưởng 144% so với năm 2006, đạt 121% so với kế hoạch.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng 75 tỷ, vượt kế hoạch 14%.
- LN trước thuế ( sau DPRR ) 51 tỷ đồng tăng gần 3 lần so với năm 2006
- LN sau thuế bình quân đầu người đạt 0,26 tỷ đồng.
- Trích DPRR 35 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch trung ương giao.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra B/q trong năm đạt trên 3%
Kết quả kinh doanh các chỉ tiêu chính của Chi nhánh trong năm đều tăng
trưởng cao so và hoàn thành vượt mức kế hoạch Ngân hàng Trung ương giao.với
tổng số chênh lệch thu chi sau khi trích DPRR trả Ngân hàng và DPRR theo kế
hoạch, lợi nhuận còn lại cũng tương đối cao, chắc chắn đời sống của cán bộ
CNVC năm 2007 sẽ được nâng lên hơn so với năm 2006
* Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng các hoạt động
Bảng 1 : Chỉ tiêu cơ cấu cho vay của Chi nhánh
TT Chỉ tiêu
Đơn vị


TH 2006

TH 2007

1

Dư nợ cho vay NQD/tổng dư nợ

%

56

70

2

Tỷ trọng dư nợ có TSCĐ/TDN

%

67

60


3

Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn/TDN

%


21

23

4

Tỷ trọng cho vay KHNN/TDN

%

0,8

0,5

5

Tỷ trọng cho vay VND/TDN

%

66

82,6

6

Tỷ trọng dư nợ /tổng tài sản

%


63,8

59,6

7

Tỷ lệ nợ QH/TDN

%

2,5

1,4

8

Tỷ lệ nợ xấu/TDN

%

10

4,7

Nguồn : phòng nguồn vốn kinh doanh BIDV chi nhánh Thăng Long
Các chỉ tiêu như trên cho thấy năm 2007 các giới hạn đều đã được điều chỉnh
tăng,giảm hợp lý theo kế hoạch Trung ương đề ra. Riêng chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có
tài sản đảm bảo chưa đạt kế hoạch Ngân hàng trung ương giao là 75%.
Tỷ trọng dư nợ/tổng tài sản còn thấp, hệ số sử dụng vốn chưa cao do Chi nhánh

còn tồn tại nhiều dư nợ xấy lắp cũ để lại quá hạn hoặc đã chuyển hạch toán ngoại
bảng nên từ năm 2005 Chi nhánh tập trung sức lực cho công tác xử lý nợ, cơ cấu
lại nợ, thu hồi nợ ngoại bảng và lãi treo nên tăng trưởng tín dụng thấp.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chấp hành tỷ lệ nợ xấu,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu giảm từ 10%
năm 2006 xuống còn 4,5 % năm 2007, đạt mức Ngân hàng Trung ương giao là
5%.Tỷ lệ nợ quá hạn cũng đã được khống chế ở mức thấp.
Về tỷ lệ giảm dư lãi treo: Năm 2007 Ngân hàng Trung ương giao giảm 34%,
Chi nhánh đã không thực hiện được chỉ tiêu này mà trong năm số lãi treo tăng
thêm so với năm 2006 là 25%.Nguyên nhân tăng lãi treo do các đơn vị nợ lãi từ
năm trước chuyển sang và các đơn vị có phát sinh lãi treo do tình hình tài chính
của doanh nghiệp gặp khó khăn,mặt khác phần lớn thời gian và sức lực Chi
nhánh tập trung cho công tác xử lý thu hồi nợ gốc ngoại bảng, nên việc thu hồi
dần dần để đơn vị có điều kiện trả nợ gốc và lãi đồng thời có một số đơn vị thực
sự khó khăn nhưng đã có thiện chí trả nợ, Chi nhánh đang đề nghị trung ương
miễn giảm lãi.
Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

-5-


Tình hính thực hiện trích DPRR và thu nợ ngoại bảng .Trong năm Chi nhánh
đã thực hiện trích DPRR theo đúng kế hoạch giao là 35 tỷ, đồng thời tích cực thu
hồi nợ ngoại bảng để trả nợ quỹ DPRR Trung ương gốc là 75 tỷ đồng. Đây là sự
cố gắng rất lớn vì ngồi số dư nợ ngoạibảng thu được từ việc xủ lý bán nợ cho
DATC là 40 tỷ,Chi nhánh còn thu thêm được các đơn vị khác được trên 30 tỷ
đồng làm cho nợ ngoại bảng giảm xuống còn 65 tỷ đồng, đây là sự cố gắng nỗ
lực lớn nhất của Chi nhánh trong năm qua.
b. Những hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế

- Công tác nguồn vốn : Cơng tác phát triển khách hàng cịn hạn chế nhất là
việc mở rộng khách hàng TCKT do thực hiện cơ chế lãi suất FTP, trong năm
nguông vốn huy động từ TCKT giảm mạnh do lãi suất FTP thấp hơn lãi suất trên
thị trường.
- Cơng tác tín dụng : cơng tác thu hồi nợ ngoại bảng đã hồn thành vượt mức
kế hoạch Trung ương giao năm 2007 sonng nợ ngoại bảng của Chi nhánh vẫn
còn 65 tỷ, thu hồi lãi treo trong năm chưa đạt kế hoạch giao.Tăng trưởng tín
dụng thấp, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Cơng tác dịch vụ : Cơng tác dịch vụ cịn hạn chế trong việc phát triển dịch vụ
POS, dịch vụ trả lương qua tài khoản theo chỉ thị 20 và các dịch vụ phi tín dụng
chưa được tiếp thị thường xuyên, triển khai sản phẩm mới cịn chậm.
-Cơng tác quản trị điều hành : sự phối hợp giữa các phòng ban cịn chưa
thường xun đồng bộ,lãnh đạo phịng cịn thiếu tính chủ động sáng tạo, còn thụ
động và chưa bài bản, cán bộ nghiệp vụ trình độ cịn bất cập, trình độ Marketing
còn hạn chế.
* Nguyên nhân
-Sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động ngân hàng, biến động lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay khó lường.


- Tốc độ trượt giá cao, nguy cơ lạm phát bùng nổ, thị trường bất đoọng sản và
thị trường chứng khốn khó kiểm sốt được rủi ro .
- Chính sách tín dụng của hệ thống BIDV ngày càng thắt chặt việc mở rộng
khách hàng , gặp khó khăn trong cạnh tranh gay gắt.
- Công nghệ hiện đại song chưa tiên tiến, máy móc thiết bị chưa đồng bộ, sản
phẩm dịch vụ nghèo nàn chậm đổi mới,cơng tác chăm sóc khách hàng cịn hạn
chế.
1.2. Thực trạng cơng tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại BIDV Chi
nhánh Thăng Long.
1.2.1. Khái quát về công tác thẩm định tại BIDV chi nhánh Thăng Long

Hoạt động thẩm định tại Chi nhánh được thực hiện bởi Phịng Thẩm định và
Phịng Tín dụng, cơng tác thẩm định được thực hiện theo đúng quy trình của
BIDV đề ra.Trong cơng tác thẩm định tín dụng, nhị có nhận thức đúng đắn và
quán triệt phương châm "mở rộng tín dụng đến đâu phải chắc chắn có hiệu quả
đến đó" cho nên cơng tác thẩm định đã được chú trọng khi xét duyệt cho vay.
Quy trình thẩm định của chi nhánh là khá chặt chẽ, qua đó cán bộ thẩm định có
thể nắm rõ được tình hình của dự án và đưa ra những quyết định chính xác.
Trong những năm qua các dự án vay vốn tại ngân hàng tăng lên, đặc biệt là các
dự án trang bị máy móc thiết bị và xây dựng với thời gian vay từ 3-5 năm. Hình
thức này giúp cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính chính xác của
dự án đầu tư cao hơn và khả năng có thể xảy ra rủi ro thấp. Theo cách này tốc độ
tăng trưởng cho vay trung –dài hạn tăng khá nhanh trong thời gian qua. Một số
dự án thẩm định cho vay trung hạn trong năm qua tại BIDV Chi nhánh Thăng
Long:

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

-7-


Bảng 2: Các dự án thẩm định tiêu biểu
Đơn vị : tỷ đồng.
TT

Tên dự án

Chủ đầu tư
Công ty 324

Tổng vốn đầu


300

NH cho vay

1

Thu phí đường bộ

2

DAĐT khai thác,chế biến Cty MATEXIM
quặng sắt Bản Cuôn.

71

40

3

DA đường quốc lộ 2B

60

30

4

DAĐT dây truyền khai thác Cty Hoa Phát
đá


45

20

5

DA đầu tư máy móc thiết bị Cty XD cơng trình ngầm
thi cơng

26

14

6

DA đầu tư dây truyền dệt Cty dệt Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc

15

10

7

DA XD nhà xưởng khu CN Cty TNHH Á Long
Từ Liêm

6


3

8

DAĐT MMTB thi công cầu Cty Đạt Phương
đường

7

3,5

9

Các dự án khác

50

25

Công ty Lạc Hồng

120

Nguồn : Phòng thẩm định BIDV Chi nhánh Thăng Long
Các dự án trên đều được BIDV Thăng Long xét duyệt cho vay. Các dự án này đã
và đang hoạt động có hiệu quả. Nợ và lãi hoàn trả Ngân hàng đúng thời hạn.
1.2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại các Chi nhánh và Hội sở chính Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam là tài liệu quy định hướng dẫn trình tự, nội dung
thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư tại các Phòng thực hiện chức năng thẩm

định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là 1 nội dung trong bước thứ
2 của quy trình tín dụng trung, dài hạn: “Bước 2: Thẩm định dự án đầu tư và
khách hàng vay vốn”.
Các bước chính thực hiện như sau:


(1) - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ
sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hồn
chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ
theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
(2) - Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thơng tin có liên quan và các nội dung
yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này,
Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin
vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ
hoặc giải trình rõ thêm.
(3) - Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án và trình Trưởng Phịng thẩm
định xem xét.
(4)- Trưởng Phịng thẩm định kiểm tra, kiểm sốt về nghiệp vụ, thơng qua hoặc
yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
(5)- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng
Phịng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm
Báo cáo thẩm định cho Phịng Tín dụng.
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư tại các Phịng Thẩm định được thể
hiện tóm tắt tại Lưu đồ :

Phịng tín dụng

Nguyễn Đình Qn – ĐT 46A

Cán bộ thẩm định


Trưởng phòng thẩm
định

-9-


Chưa đủ điều kiện thẩm định

Chưa

Chưa đạt yêu cầu



Đạt

1.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1- Kiểm tra hồ sơ vay vốn: Cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra, xem xét 4
loại hồ sơ sau :
(1)- Giấy đề nghị vay vốn.
(2)- Hồ sơ về khách hàng vay vốn.


a. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng.
* Đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước : quyết định
thành lập doanh nghiệp; Điều lệ doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch
hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, kế toán trưởng; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề cần

cấp giấy phép; Giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đối hoặc đăng ký mã số XNK;
Đăng ký mã số thuế; Văn bản ủy quyền hoặc xác định thẩm quyền trong quan hệ
vay vốn như : văn bản của Hội động quản trị, ủy quyền của Tổng Giám đốc,
Giám đốc cho người khác ký hợp đồng….
* Đối với pháp nhân hoạt động theo luật đầu tư nước ngồi cần có thêm giấy
phép đầu tư, hợp đồng liên doanh.
* Đối với các nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác : Sổ hộ khẩu, chứng minh thư; giấy
phép hành nghề đối với ngành nghề cần giấy phép; giấy phép đăng kí kinh
doanh; Giấy tờ xác định quyền thuê, sử dụng đất.
b. Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và
người bảo lãnh (nếu có).
* Đối với pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh
nghiệp và luật đầu tư nước ngồi :
- Các báo cáo tài chính tối thiểu 2 năm gần nhất và quý gần nhất : Bảng cân đối
kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính,
lưu chuyển tiền tệ nếu có.
- Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 2 năm thì gửi báo cáo tài chính cho
đến thời điểm gần nhất.
* Đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác:
Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình đã vay nợ
các tổ chức tín dụng, các tổ chức cá nhân khác và các nguồn thu nhập để trả nợ.
(3)- Hồ sơ về dự án vay vốn.
Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 11 -


* Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi.
* Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của các cấp có thẩm quyền.
* Các văn bản, hồ sơ bổ sung khác:

- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng
dự tốn của các cấp có thẩm quyền…
- Các văn bản, các quyết định chỉ đạo, các văn bản liên quan đến chế độ ưu đãi,
hỗ trợ…
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất; văn bản liên quan đến đền
bù, giải phóng mặt bằng…
- Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành, tiến độ triển khai thực hiện dự án…
(4)- Hồ sơ về đảm bảo nợ vay.
1.2.3.2- Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn: Các nội dung chính phải
thẩm định, đánh giá gồm:
(1)- Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng.
Khách hàng vay vốn phải có đầy đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp
luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
* Đối với doanh nghiệp :
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của: quyết định thành lập đối với doanh nghiệp
hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài; Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp
hoạt động theo luật DN; Giấy phép đầu tư đối với DN hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài; Đăng ký kinh doanh đối với DN nhà nước.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với DN liên
doanh.
- Các quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp.
- Tính pháp lý của các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng …
- Trong tổ chức doanh nghiệp thì ai là người đại diện pháp nhân.
* Đối với khách hàng tư nhân:


- Đủ 18 tuổi trở lên
- Có đầy đủ năng lực dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Có hộ khẩu thường trú.

(2)- Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng.
* Ngành nghề sản xuất, kinh doanh của khách hàng:
- Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành
nghề kinh doanh hiện tại của DN và phù hợp với dự án dự kiến đầu tư.
- Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành
trong tương lai.
* Mơ hình tổ chức, bố trí lao động
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp.
- Thu nhập của người lao động.
* Quản trị điều hành của lãnh đạo.
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực quản trị điều hành
- Phẩm chất tư cách, uy tín của lãnh đạo trong và ngồi DN.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thì trường.
- Đồn kết trong lãnh đạo và trong doanh nghiệp.
* Quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng.
- Quan hệ tín dụng: dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn; Mục đích vay vốn của các
khoản vay; Doanh số cho vay, thu nợ; Mức độ tín nhiệm.
- Quan hệ tiền gửi; Số dư tiền gửi bình quân; Doanh số tiền gửi , tỷ trọng so với
doanh thu.
(3)- Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng.
a.Nguyên tắc đánh giá

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 13 -



Việc tính tốn các chỉ số để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của
khách hàng cần phải được thực hiện qua nhiều năm( tối thiểu 2 năm). Đánh giá
tổng thể về các chỉ tiêu và có so sánh với thực tế, đặc điểm kinh doanh của khách
hàng.
b. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính
* Tình hình sản xuất kinh doanh :
- Tổng doanh thu, lợi nhuận
- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, sự tăng
trưởng…
- Phân tích chỉ tiêu tăng trưởng.
- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động.
* Phân tích tình hình tài chính:
- Tổng tài sản.
- Cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản.
- Giữa các khoản phải thu và phải trả, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
- Tình trạng tài sản:
+ Cơ cấu giữa tài sản lưu động và tài sản cố định.
+ Thực trạng tài sản cố định.
+ Cơ cấu tài sản lưu động: nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng.
+ Tình trạng các khoản phải thu, hàng tồn kho.
- Tình trạng nguồn vốn.
+ Nợ ngắn hạn và cơ cấu nợ ngắn hạn.
+ Nợ dài hạn, thời hạn của các khoản nợ.
- Phân tích đánh giá các nhóm chỉ tiêu phản ánh: khả năng tự chủ về tài
chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh tốn, tốc độ ln chuyển vốn.
* Nhóm chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
và tài chính của khách hàng:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán



- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ số này được tạo để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng và là tỷ
suất giữa tài sản lưu động có thể chuyển thành tiền mặt trong vịng 1 năm và
nguồn vốn lưu động, tỷ lệ này > 1 là tốt. Tuy nhiên, khi đánh giá chỉ tiêu này cần
loại trừ các khoản nợ khó địi trong tài sản lưu động.
- Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn, đánh giá khả năng hoán đổi
thành tiền nhanh để đảm bảo khả năng thanh toán thanh khoản, tỷ lệ này > 0,5 là
tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
- Vòng quay của vốn lưu động =
Chỉ số này được tính để biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành
thanh toán thương mại. chỉ số này thấp thì vốn đầu tư khơng được sử dụng một
cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hóa quá nhiều hay tài
sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
- Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ số này được tính để biết được tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số vòng quay
càng nhanh càng tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ số này được tính để biết được chu kỳ ln chuyển vật tư hàng hóa bình
qn, tỷ lệ này càng nhanh càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 15 -


- Khả năng sinh lời của tổng tài sản =
Chỉ số này được tính để biết được khả năng sinh lời của tổng tài sản, tỷ lệ này

càng cao càng tốt.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Chỉ số này được tính để biết được lợi nhuận thực tế đạt được trên vốn chủ sở hữu
của khách hàng,đánh giá khả năng kinh doanh thực sự của doanh nghiệp.Chỉ số
này càng cao càng tốt, ít nhất phải cao hơn lãi suất vay trong kỳ ( cần lưu ý trong
trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì chỉ số này có thể cao
nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn.)

- Tỷ suất lợi nhuận ròng =
Chỉ số này được tính để biết được năng lực kinh doanh,cạnh tranh của khách
hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
- Hệ số nợ =
Chỉ số này được tính để biết được số nợ của doanh nghiệp so với tổng số nguồn
vốn, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
- Cơ cấu nguồn vốn =
Chỉ số này được tính để biết được cơ cấu nguồn vốn có hợp lý hay khơng, phụ
thuộc vào từng ngành nghề.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của khách hàng
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu = - 1 (%)


- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = - 1 (%)
Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt.
(4)- Thẩm định về hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án ( thực hiện theo quy định thẩm định dự án đầu tư).
(5)- Thẩm định xác định nguồn vốn, thời hạn, lãi suất cho vay
- Cân đối các nguồn vốn đầu tư, nhu cầu vốn vay khả năng cân đối nguồn cho
vay loại tiền cho vay của Ngân hàng, trường hợp món vay lớn hoặc khơng thu
xếp cho vay tồn bộ có thể làm đầu mối để thực hiện cho vay đồng tài trợ.
- Xác định thời hạn vay phù hợp với khả năng cân đối vay trả của khách hàng và

Ngân hàng.
- Xác định lãi suất cho vay phù hợp với chính sách khách hàng bảo đảm đủ bù
đắp chi phí , trích dự phịng rủi ro kinh doanh có lãi hợp lý.
(6)- Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng lựa chọn các biện pháp bảo đảm tiền vay
thích hợp.
1.2.3.3.Thẩm định dự án vay vốn
(1) Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án; Sự cần thiết đầu tư dự án.
- Qui mô đầu tư: công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Qui mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác
nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi cơng và dự phịng
phí; vốn cố định và vốn lưu động); Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 17 -


(2) Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trị rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, Cán bộ thẩm định cần xem
xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính
cần xem xét, đánh giá gồm:
a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án
- Phân tích quan hệ Cung- Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án:
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường
nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia

tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm
khác có cùng cơng dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu
tư trên các phương diện như:
+ Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay.
+ Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
+ Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động
công suất thiết kế).
b. Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu
phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.


- Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong
thời gian tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia
với các nước khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC, Hiệp định thương mại
Việt - Mỹ...) đến thị trường sản phẩm của dự án.
c. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Xem xét, đánh giá trên các mặt:
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không. Cần lưu ý trong

trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá
quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán
bộ thẩm định cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính
tốn hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi
tính tốn nhu cầu vốn lưu động ở phần tính tốn hiệu quả dự án.
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem
có thể xẩy ra việc bị ép giá hay không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp
lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
d. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng
tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
- Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án
có nhiều loại sản phẩm.
- Diến biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 19 -


Việc dự đốn nay làm cơ sở cho việc tính tốn, đánh giá hiệu quả tài chính ở các
phần sau.
(3). Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
a. Địa điểm xây dựng
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thơng hay khơng, có gần
các nguồn cung cấp: ngun vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay
khơng, có nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào; đánh giá so sánh về

chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng
đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ.
b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không
- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao khơng.
c. Cơng nghệ, thiết bị
- Quy trình cơng nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa
chọn công nghệ này.
- Phương thức chuyển giao cơng nghệ có hợp lý hay khơng, có đảm bảo cho chủ
đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy
móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị
nay có đáp ứng được hay khơng.
Khi đánh giá về mặt cơng nghệ, thiết bị, ngồi việc dựa vào hiểu biết, kinh
nghiệm đã tích luỹ của mình, Cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên


mơn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên
ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể.
d. Quy mơ, giải pháp xây dựng
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
khơng, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay khơng.
- Tổng dự tốn/dự tốn của từng hạng mục cơng trình, có hạng mục nào cần đầu
tư mà chưa được dự tính hay khơng, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa
cần thiết phải đầu tư hay khơng.

- Tiến độ thi cơng có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp
với thực tế hay không.
- Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thơng, điện, cấp thốt nước...
e. Mơi trường, PCCC
- Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, PCCC của dự án có đầy đủ,
phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu
cầu phải có hay chưa.
Trong phần này, Cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành
về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường, PCCC hay không.
(4). Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của
dự án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy
phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngồi, nhập khẩu...) và đặc tính kỹ
thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp nguyên
vật liệu đầu vào cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có
quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các ngun nhiên liệu đầu vào (nếu có).

Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 21 -


- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau:
+ Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không.

+ Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn
nguyên nhiên liệu đầu vào.
(5). Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
a. Tổng vốn đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn
đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không
cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác
định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính tốn hiệu quả tài
chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của
dự án đã được tính tốn hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản
cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh
thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng
ngoại tệ ... Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm
quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và
được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu
tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự
cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư, v.v...), Cán bộ thẩm định sau khi so
sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung
phân tích, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để
làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.


Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư
mới ở dạng khái toán, Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút
ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính tốn.
Ngồi ra, Cán bộ thẩm định cũng cần tính tốn, xác định xem nhu cầu vốn lưu
động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở
thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính tốn hiệu quả tài chính sau này.

b. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng
nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi cơng.
Ngồi ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai
đoạn có hợp lý hay khơng, thơng thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước.
Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ
giải ngân, tính tốn lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
c. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, Cán bộ thẩm định rà soát lại từng
loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng
loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh
giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn
vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu
vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá
tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án.
(6). Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần
tính tốn, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay khơng tuỳ thuộc rất
nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở

Nguyễn Đình Qn – ĐT 46A

- 23 -


trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho q trình tính tốn,
cụ thể như sau:
- Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: Phần này sẽ đưa

vào để tính tốn chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi
phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm, nợ
phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự
án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính tốn: Mức huy động cơng
suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính
của dây chuyền cơng nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí
sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các
doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần
tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động
hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định
phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, Cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng
tính tốn hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
khả năng trả nợ vốn vay.
Thơng thường, việc tính tốn sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện.
Trong quá trình tính tốn, cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính
liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết
lập kèm theo Báo cáo thẩm định gồm:
• Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ).
• Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính,


gồm có:
- Lợi nhuận sau thuế để lại (thơng thường tính bằng 50-70%).
- Khấu hao cơ bản.

- Các nguồn hợp pháp khác ngồi dự án.
Trong q trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ
tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính tốn cụ thể, gồm có:
* Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:NPV; IRR; ROE (đối với những dự
án có vốn tự có tham gia).
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ.
- Nguồn trả nợ hàng năm.
- Thời gian hoàn trả vốn vay.
- DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án).
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án, các chỉ tiêu khác
như: khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân lực, v.v. ... sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể.
1.3. Thực tế công tác thẩm định đối với dự án đầu tư khai thác - chế biến
quặng mỏ sắt, cụ thể: “Dự án đầu tư khai thác - chế biến quặng mỏ sắt Bản
Cuôn 1 của Cơng ty cổ phần Vật tư và thiết bị tồn bộ ( MATEXIM ) ”.
1.3.1.Thẩm định về công ty MATEXIM
1.3.1.1.Giới thiệu chung về công ty MATEXIM
a. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Vật tư và thiết bị Toàn bộ ( Matexim) tiền thân là doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tổng công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp ( VEAM ) –
Bộ Công nghiệp. Công ty đuợc thành lập vào 17/09/1969 và được sắp xếp thành
lập lại theo Quyết định số 214/QĐ/TCNĐT ngày 05/05/1993 của Bộ Công
nghiệp, được cổ phần hóa theo quyết định số 3065/QĐ – BCN ngày 30/09/2005
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế
hoạch đầu tư Hà nội cấp ngày 6/6/2007.
Nguyễn Đình Quân – ĐT 46A

- 25 -



×