Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh t tại Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.24 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Sự cần thiết của nghiên cứu 3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3
3. Mục tiêu nghiên cứu: 3
4. Phương pháp nghiên cứu: 4
5. Kết cấu của bài viết 4
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ
Hàng Không 5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 5
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 7
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý 7
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 8
1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty 11
1.4. Nguồn nhân lực 12
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không giai đoạn 2003 - 2007 13
2.1. Những kết quả đạt được 13
2.1.1. Về doanh thu 13
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ 17
2.1.3. Về thị trường 19
2.2. Những mặt hạn chế 22
2.3. Nguyên nhân 23
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cung ứng dịch vụ Hàng không 25
3.1. Định hướng 25
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương


3.2. Đề xuất giải pháp 27
3.2.1. Củng cố và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu 27
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng
kinh doanh 28
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn lao động 28
KẾT LUẬN 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong điều kiện hội nhập WTO có rất nhiều cơ hội và thách thức đặt ra đối
với các công ty Việt Nam, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ.Việc mở ra một
môi trường kinh doanh tự do buộc các công ty này phải tự hoàn thiện mình,
không ngừng đổi mới nâng cao hiệu quả kinh doanh để khẳng định mình trước
sự cạnh tranh mạnh mẽ trong một nền kinh tế mở. Đối với một công ty vừa mới
cổ phần như “ Công ty Cổ phần Cung ứng Dịch vụ Hàng không” thì việc Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra những cơ hội mới cho
sự phát triển của công ty đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những thách thức. Nhận thức rõ được điều
này em đã xin thực tập vào “Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không” để
thấy rõ được tình hình và những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp trong điều kiện gia nhập WTO.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng tập trung nghiên cứu chính ở đây là
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng không
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình hoạt động của công ty cổ phần cung ứng
dịch vụ hàng không trong giai đoạn 2003-2007.
3. Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cung ứng
dịch vụ hàng không
- Định hướng phát triển và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động
kinh doanh của công ty
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thống kê
5. Kết cấu của bài viết
Bài viết được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng
không
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cung ứng dịch vụ Hàng không
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cung ứng dịch
vụ Hàng không
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng song vì thời gian
và kiến thức có nhiều hạn chế, việc sưu tầm và tìm hiểu về hoạt động kinh
doanh của công ty chưa thật phong phú . Bài viết khó tránh khỏi được những
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để hoàn
thiện bài viết hơn nưa.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Đỗ Thị Hương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm
ơn Ban Giám đốc Công ty đặc biệt là anh: Bùi Thái Nguyên - trưởng phòng
Marketing và các anh chị trong phòng Marketing, Phòng Xuất nhập khẩu đã
giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện bài viết này. Em xin chân thành

cảm ơn.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Cung ứng dịch
vụ Hàng Không
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
Tên giao dịch quốc tế: Air services supply joint stock company
Tên viết tắt: AIRSERCO
Trụ sở chính: Số 1 Ngõ 196, Phố Nguyễn Sơn, Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 8 271352 / 8 271565 / 8731675
Fax: 04 8272426
Website: www. airserco.vn
E-mail:
Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh: Số 7- Đường Hậu Giang - Phường 4 – Tân
Bình
Điện thoại: (08)8118687 – (08)8118688
Fax: (08)8118683
Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không ra đời trên cơ sở tiền thân là Cục
phục vụ - Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 19/9/2004 BộGiao
thông vận tải ra Quyết định số 1507/QĐ/TCCB – LĐ thành lập Công ty Cung
ứng dịch vụ Hàng không Việt Nam không trực thuộc Cục phục vụ - Tổng cục
Hàng không dân dụng Việt Nam. Ngày 30/6/1997 Hội đồng quản trị Tổng Công
ty Hàng không Việt Nam ra Quyết định số 1023/HĐQT về việc đổi tên Công ty
Cung ứng dịch vụ Hàng Không trực thuộc Cục Hàng không Dân Dụng Việt
Nam thành Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không không thuộc trực thuộc Tổng
công ty Hàng Không Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là một đơn vị độc lập,
hoạt động đa ngành nghề trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, sản
xuất và cung ứng các sản phẩm phục vụ hành khách trên máy bay; trực tiếp kinh

doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Ngày 1/1/2007, Công ty chính thức cổ phần hoá lấy tên là: Công ty cổ phần
Cung ứng Dịch vụ Hàng không:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp: 177.582.769.839 Đồng
- Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: 16.604.649.406
Đồng
- Vốn điều lệ : 28.000.000.000 Đồng ( Hai mươi tám tỷ đồng)
- Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn điều lệ khi cổ phần hoá của công ty
STT Cổ đông Số Cổ phiếu Tổng giá trị cổ
phiếu (đồng)
Tỷ lệ (%)
1 Tổng công ty Hàng
Không Việt Nam
1.483.825 14.838.250.00
0
53,0
2 Người lao động trong
công ty
341.600 3.416.000.000 12,2
3 Khác 974.575 9.745.750.000 34,8
2.800.000 28.000.000.00
0
100
(Nguồn: Phương án Cổ phần hoá tháng 10/2006)
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
6

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
1.2.Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
1.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý

Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
7
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
CÁC
PHÒNG CHỨC NĂNG
ĐƠN VỊ
KINH DOANH
1.Phòng Tổ chức cán bộ-TĐTL
2.Phòng Hành chính tổng hợp
3.Phòng Kế toán – Tài chính
4.Phòng Kế hoạch- Đầu tư
Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu
CÁC VPĐD,
CHI NHÁNH
CÁC
TRUNG TÂM
CÁC
ĐƠN VỊ SXKD
1.VPĐD tại LB Nga
2.VPĐD tại UAE
3.VPĐD tại Malaysia

4. CN tại TP. HCM
5.CH tại Hưng Yên
1. T.tâm XKLĐ&TM
2. T.tâm TM&DVHK
3.T.tâm TM 77 Nguyễn
Sơn
1. Xưởng dệt
2. Xưởng giặt là
3. Đại lý ôtô
4. XN GC p.loại hàng
may mặc
5. Trường dạy nghề
6. NM SX nước giải khát
7. NM C.biến rau quả TP
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
(Nguồn: Điều lệ, tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng
Không, tháng 10/2007)
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có quyền nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức, quyết định
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức các
chức vụ: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty
- Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông, kiến
nghị mức cổ tức phải trả, quyết định thời hạn trả cổ tức và xử lý các khoản lỗ lãi
phát sinh trong quá trình kinh doanh.

 Giám đốc công ty
Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, có chức năng:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ
đông, Điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng đệ trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng năm, phương án đầu tư, các quy chế điều hành quản lý
công ty
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất
kinh doanh của Công ty: báo cáo hàng tháng, quý, năm.
 Ban Kiểm soát
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Ban kiểm soát có chức năng: giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát các
hoạt động điều hành của công ty, giám sát các đơn vị thành viên và bộ máy giúp
việc cho Giám đốc theo Nghị quyết, Nghị định của Hội đồng quản trị
 Phòng tổ chức cán bộ - LĐTL:
- Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán bộ,
lao động, tiền lương và các chính sách xã hội trong công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo vệ nội bộ.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác Pháp lý, Công tác đoàn
thể, thi đua khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về tổ chức thực hiện Công tác
đối nội, đối ngoại, Lễ tân, tiếp khách, phiên dịch.
- Quản lý và làm các thủ tục cho CBCNV của Công ty đi Công tác nước
ngoài.
- Soạn thảo mọi công văn giấy tờ phục vụ cho mọi hoạt động của Công ty.
- Thực hiện Công tác Bảo hộ lao động trong công ty.

 Phòng hành chính tổng hợp:
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị, văn
thư bảo mật.
- Thực hiện công tác mua sắm thiết bị văn phòng và công cụ lao động nhỏ.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân: Tổ chức đưa, đón, tiếp
và hướng dẫn khách đến vào làm việc tại phòng Ban của Công ty theo đúng quy
định.
- Thực hiện và quản lý công tác hành chính lễ tân.
- Đảm bảo Công tác hậu cần, đời sống, chế độ chính sách chung và phương
tiện đi lại của cơ quan.
- Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc và vệ sinh cơ quan
- Theo dõi quy trình sử dụng điện, nước trong cơ quan
- Theo dõi các công trình xây dựng, sửa chữa trong cơ quan
- Phục vụ bữa ăn trưa cho CBCNV
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
 Phòng Kế toán tài chính:
- Là cơ quan tham mưa giúp việc cho Giám đốc về công tác hành chính, kế
toán thống kê, thực hiện hạch toán kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của Công ty.
- Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi phí cho
các hoạt động của Công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất cả
các hoạt động của Công ty phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà nước
cũng như của Tổng Công ty Hàng không
- Quản lý vốn, tài sản của Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Lo nguồn vốn kinh doanh, đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho toàn Công ty.
 Phòng Kế hoạch và đầu tư:
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD của toàn

Công ty.
- Đôn đốc giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong công ty.
- Nghiên cứu thị trường để kịp thời điều chỉnh, kế hoạch cho từng đơn vị
sản xuất kinh doanh đúng thời điểm phù hợp với các điều kiện thị trường.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế kỹ thuật, xây dựng, các loại định mức cho các
đơn vị trong nội bộ công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động liên doanh liên kết trong và
ngoài nước, các dự án đầu tư trong Công ty.
- Quản lý và giám sát mọi hoạt động về xuất khẩu lao động của các Bộ
phận làm Công tác Xuất khẩu lao động.
 Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu:
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Giám đốc Công ty có các
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng cụ thể trình Giám đốc phê
duyệt. Chủ động tìm kiếm đối tác khai thác các hợp đồng Nội và Ngoại để trình
Giám đốc Công ty ký kết.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu trực tiếp,
kinh doanh vật liệu xây dựng, thuốc lá, nhập khẩu sắt thép các loại
- Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gỗ các loại, tạm nhập tái xuất và các
hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng.
- Thực hiện việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ xuất nhập khẩu
đối với các thị trường Mông Cổ, Nga, Trung Quốc, Hàn Quốc như xuất khẩu
lạc bao đường, dưa chuột ngâm dấm, dứa miếng đóng hộp, gỗ thành phẩm và
nhập hạt nhựa phục vụ cho xưởng nhựa liên doanh.
- Điều hành hoạt động các Xưởng chế biến Thực phẩm, Xưởng chế biến gỗ.
- Chủ động trong việc mua nguyên vật liệu thiết kế mẫu mã bao bì hàng xuất
khẩu theo đúng phương án kinh doanh đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.

1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, dệt, hàng thủ công
mỹ nghệ;
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng;
- Kinh doanh xuất nhập máy, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, phương tiện vận
tải phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng
thiết yếu phục vụ du lịch, hàng không.
- Kinh doanh và chế biến hàng nông sản, lâm sản;
- Sản xuất cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay;
- Sản xuất, gia công, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng
như: hàng gia dụng và các mặt hàng tiêu dùng;
- Kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoá chất phục vụ ngành dệt may;
- Du lịch trong nước và lữ hành Quốc tế;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế;
- Đại lý vận chuyển, giao nhận hàng hoá bằng đường không và đường biển;
- Đại lý bán vé máy bay và các loại hình dịch vụ khác;
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, du học nước ngoài;
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Trực tiếp tổ chức, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước
khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hoá xuất, nhập khẩu;
- Kinh doanh buôn bán sản phẩm thuốc lá điếu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu khoáng sản;
- Kinh doanh khí đốt hoá lỏng.
1.4. Nguồn nhân lực
Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không hiện có tổng số 334 cán bộ
công nhân viên, với 205 là nữ (chiếm 61,38%) và 129 nam (chiếm 38,62%).
Trong đó có: 1 tiến sỹ; 133 đại học; 31 cao đẳng và trung cấp, 51 sơ cấp và 128

lao động tốt nghiệp phổ thông.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu lao động tại Công ty cổ phần cung ứng dịch vụ
Hàng không
CO CAU LAO DONG
38.32%
15.26%
9.28%
39.82%
0.30%
Tien sy
Dai hoc
CĐ- Trung cap
So cap
TN THPT
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007)
Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc, luôn sáng tạo và trau dồi kiến thức nghiệp vụ. Đội
ngũ công nhân viên của công ty có một bề dày kinh nghiệp, đã trưởng thành
trong quá trình công tác và thực sự vững vàng trong nghề nghiệp
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không giai đoạn 2003 - 2007
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Về doanh thu
Kể từ khi ra đời, công ty đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, vượt qua những
khó khăn và thách thức để từng bước ổn định và phát triển hoạt động kinh
doanh. Trong 5 năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của công ty đạt được
nhưng kết quả rất khả quan, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.

Sự phát triển đó được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 228.674,3 302.125,9 352.608,8 378.985,6 394.536,8
Trong đó:
-Thương mại
&XNK
- Sản xuất các
loại
- Dịch vụ và
doanh thu khác
213.905,02 278.579,3 311.597,6 322.915,4 337.127,4
8.750,73 15.306,08 20.944,44 27.168,7 28.194,1
6.018,55 8.240,52 20.066,76 28.901,5 29215,3
Tốc độ tăng
doanh thu (%)
- 32,12 16,71 7,48 6,21
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003-2007)
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Biểu đồ 2.1: Doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2003-2007
Đơn vi: Tỷ đồng
228.67
302.12
352.6
278.98
0
50

100
150
200
250
300
350
400
2003 2004 2005 2006
Doanh thu san xuat kinh doanh
Doanh thu
san xuat
kinh doanh
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003-2007)
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy: mức tăng trưởng doanh thu hàng năm
bình quân là 15,63 % trong đó cơ cấu mặt hàng và loại hình kinh doanh thực tế
như sau:
- Doanh thu kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại bình quân chiếm
88,4% tổng doanh thu.
- Doanh thu về sản xuất chiếm 6% tổng doanh thu
- Doanh thu về các loại dịch vụ khác chiếm 5,6% tổng doanh thu hàng năm.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Co cau doanh thu giai doan 2003- 2007
5.60%
6%
88.40%
XNK- Thuong
mai

San xuat
Dich vu
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003- 2007)
Bên cạnh đó, lợi nhuận của công ty cũng ngày càng tăng lên. Năm 2003, lợi
nhuận sau thuế của công ty chưa đạt tới 1 tỷ đồng thì tới năm 2004, lợi nhuận đã
tăng lên 1,25 tỷ đồng (tăng 25,7% so với năm 2003), năm 2005 đạt 1,38 tỷ đồng
tăng 10,5% so với năm 2004. Năm 2006, do chí phí nguyên liệu tăng cao nên lợi
nhuận từ kinh doanh xuất khẩu của công ty đạt không cao. Bên cạnh đó, năm
2006 thị trường thế giới có nhiều biến động mạnh: giá vàng, giá dầu ngày một
tăng cao, tỷ giá hối đối giữa đồng VND và một số ngoại tệ mạnh ngày càng có
xu hướng tăng lên gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu do đó lợi nhuận từ việc
nhập khẩu một số mặt hàng trong năm 2006 của công ty đạt kết quả không cao.
Vì vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt 1,168 tỷ đồng giảm 15,45% so với
năm 2005.(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007).
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Bảng 2.2: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Năm Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) Tỷ lệ tăng (%)
2003 995,36 16,2
2004 1.251,15 25,7
2005 1.382,26 10,5
2006 1.168,59 -15,45
2007 1.362,31 16,57
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2003 – 2007
Đơn vị: Triệu đồng
995.36
1251.15
1382.26

1168.59
1362.31
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2003 2004 2005 2006 2007
Loi nhuan sau thue giai doan 2003 - 2007
Loi nhuan sau
thue giai doan
2003 - 2007
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 – 2007)
Bước sang năm 2007, với việc mở rộng các thị trường xuất khẩu, tiến hàng
đặt hàng trước những nguyên vật liệu để giảm bớt những rủi ro về giá cả nên
hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi. Đặc biệt, năm 2007 công
ty chuyển sang hình thức công ty cổ phần, với nguồn vốn được huy động thêm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên lợi nhuận đã tăng lên 1,36 tỷ đồng tăng
16,57% so với năm 2006.(Nguồn: Báo cáo hiệu quả kinh doanh năm 2003 –
2007)
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ
Công ty trong chiến lược kinh doanh của mình luôn hướng tới mục tiêu đa
dạng hoá sản phẩm và các loại dịch vụ nhằm chủ động trong kinh doanh, lường
trước mọi tình huống có thể xảy ra trong cạnh tranh khốc liệt trên thị trường

trong nước cũng như ngoài nước để ổn định doanh thu cũng như hiệu quả kinh
doanh của công ty.
- Sản phẩm Công ty sản xuất bao gồm:
+ Khăn các loại phục vụ các chuyến bay trong và ngoài nước cho
VIETNAM AIRLINES.
+ Dưa chuột, dứa hộp, các đồ hộp khác cho xuất khẩu
+ Các sản phẩm về gỗ.
- Hoạt động Dịch vụ bao gồm:
+ Hoạt động đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài; Tổ chức Đào tạo – giáo dục định hướng cho người lao
động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài, Tư vấn du học.
+ Đại lý bán vé máy bay cho VIETNAM AIRLINES
+Du lịch nội địa và Quốc tế, dịch vụ thu gom và giao nhận hàng hoá
Trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty
luôn hướng tới mục tiêu phát triển đa dạng các mặt hàng. Trong thời gian qua,
đặc biệt là sau khi đã đưa vào hoạt động nhà máy chế biến đồ hộp xuất khẩu,
Công ty đã bước đầu hình thành được những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như:
- Các sản phẩm chế biến rau quả bao gồm: : Dưa chuột bao tử, dứa
khoang, ngô bao tử, dưa trung tử, đậu Hà Lan, cà chua đóng hộp, nấm
- Các sản phẩm gia công dệt may bao gồm: quần áo nam nữ, quần áo trẻ
em, áo jacket, dệt thoi.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm chế biến tăng trung bình
14,61%. Mặc dù năm 2006, do đặc điểm các thị trường xuất khẩu ở Liên Bang
Nga và Đông Âu có nhiều biến động về chính trị nên kim ngạch xuất khẩu đã
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
giảm xuống. Tới năm 2007, tình hình kinh tế trong nước có nhiều thuận lợi, đặc
biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO với những ưu đãi của việc mở cửa
thị trường đồng thời công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu sang một số thị trường mới

nên kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng trở lạo đạt 938,07 nghìn USD,
tăng 10,85% so với năm 2006.(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng
năm 2004 – 2007)
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn
2003 - 2007
Năm Kim ngạch xuất khẩu
(Nghìn USD)
Tỷ lệ tăng (%)
2003 565,488 12,8
2004 625,541 10,61
2005 916,018 46,43
2006 846,234 - 7,62
2007 938,073 10,85
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của công ty giai đoạn
2003 – 2007
Đơn vị: Nghìn USD
Kim ngach xuat khau rau qua
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngach

xuat khau rau
qua
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng đều qua các năm, trung bình 29,4%/
năm. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu của công ty chỉ đạt 457 ngàn USD thì
năm 2007 giá trị kim ngạch xuất khẩu đã gấp 2,25 lần đạt trên 1triệu USD.
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004-2007
Đơn vị: USD
Năm Kim ngạch Tỷ lệ (%)
2004 457.000 24,23
2005 603.000 31,94
2006 814.000 34,9
2007 1.030.000 26,5
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2004 – 2007
Đơn vị: Nghìn USD
457
603
814
1030
0
200
400
600
800
1000

1200
2004 2005 2006 2007
Kim ngach xuat khau
Kim ngach xuat khau
(Nguồn: Báo cáo Bán hàng chi tiết theo mặt hàng năm 2004 – 2007)
2.1.3. Về thị trường
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh, thị trường kinh doanh của công ty có cả
ở trong và ngoài nước
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Thị trường kinh doanh trong nước: là các doanh nghiệp Nhà nước, Công
ty TNHH và tư nhân có nhu cầu mua các mặt hàng Công ty nhập khẩu về chủ
yếu là: thép các loại, hạt nhựa, bột mỳ, gỗ, thiết bị, lưỡi lam, chà là
- Kinh doanh thương nghiệp nội địa tại hầu hết các địa phương trong nước
một số mặt hàng thị trường có nhu cầu ở những thời điểm khác nhau Công ty có
khả năng khai thác được và kinh doanh có hiệu quả như: thép các loại, xe máy,
hạt nhựa
- Thị trường ngoài nước: chủ yếu là các nước Liên bang Nga, Mông Cổ,
Đài Loan, Malaysia, Đức, Mỹ;
- Thị trường cung ứng sản phẩm nội bộ cho ngành Hàng không Việt Nam.
Đối với thị trường ngoài nước, trong những năm qua, Công ty đã bước đầu
định hướng được một số thị trường truyền thống có xu hướng ổn định lâu dài
trong đó: sản phẩm dệt may chủ yếu xuất khẩu sang EU, Nam Mỹ, Nhật Bản;
các sản phẩm rau quả chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Nga, Mông Cổ,
Jordani; nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc; xuất khẩu lao động sang thị
trường Malaysia.
Từ năm 2003 –2007, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng được mở rộng,
giá trị kim ngạch ngày càng tăng. Trong đó, nhóm các sản phẩm dệt may chủ
yếu xuất khẩu sang thị trường EU chiếm 72,35% giá trị kim ngạch năm 2007, thị

trường Nam Mỹ (Mêhicô, Braxin, Achentina ) chiếm 15,37% và thị trường
Nhật Bản chiếm 12,28%. (Nguồn: Báo cáo Hiệu quả kinh doanh năm 2007
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may năm 2007
Co cau thi truong xuat khau det may
12.28%
15.37%
72.35%
EU
Nam My
Nhat Ban
(Nguồn: Báo cáo Hiệu quả kinh doanh năm 2007)
Đối với nhóm hàng chế biến rau: giai đoạn 2003 –2006 thị trường xuất
khẩu rau quả chế biến của công ty là Nga và Mông Cổ thì tới năm 2007 công ty
đã mạnh dạn tìm kiếm thêm các đối tác mới sang một số thị trường : Mỹ, Đức,
Estonia, Romania Trong đó, thị trường Nga vẫn là thị trường xuất khẩu lớn
nhất chiếm 25,4% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả, tiếp đó là thị trường
Romania chiếm 19,03%, Mỹ (14,3%), Mông Cổ (8,93%), Đức (7,91%) và một
số thị trường khác chiếm 24,43%.(Nguồn: Báo cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh
năm 2007)
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả chế biến năm 2007
Co cau thi truong xuat khau rau qua che bien nam 2007
24.43%
7.91%
8.93%

14.30%
19.03%
25.40%
Nga
Romania
My
Mong Co
Duc
Thi truong khac
(Nguồn: Báo cáo hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2007)
Trong thời gian tới, công ty đang đẩy mạnh tìm kiếm và mở rộng xuất khẩu
sang các thị trường mới đặc biệt là các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung
Quốc, EU Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008, Công ty đã tiếp đón một đối tác
của Nhật sang tham quan nhà máy sản xuất rau quả chế biến và đang tiến hành
hợp tác kinh doanh với công ty. Đây là một tín hiệu vui để công ty có điều kiện
mở rộng hơn nữa thị trường kinh doanh của mình.
2.2. Những mặt hạn chế
- Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty mặc dù tăng lên qua các năm
nhưng vẫn còn thấp. Sản phẩm dệt may của công ty hầu hết là gia công cho
nước ngoài với nguyên phụ liệu và mẫu mã do bên bạn hàng thiết kế.
- Thị trường xuất nhập khẩu của công ty còn hạn chế chủ yếu vẫn là ở
một số các thị trường truyền thống như Liên Bang Nga, Mông Cổ, Đài Loan,
Malaysia. Ở một số thị trường lớn( Mỹ, Đức) mặc dù công ty đã thâm nhập
được nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ trong khi nhu cầu tại các thị
trường này là rất lớn. Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm vừa qua còn chưa ổn định cả về mặt hàng kinh doanh và địa bàn hoạt động.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
- Mặt hàng kinh doanh chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã nên khả

năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao.
- Trong hoạt động xuất khẩu, công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng
mà phần lớn họ tự tìm đến công ty để ký kết hợp đồng.
2.3. Nguyên nhân
- Những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty (chiếm tới 85% doanh
thu), luôn bị xáo trộn và hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu thay đổi của thị
trường (nơi cung ứng cũng như nơi khai thác nguồn hàng ở nước ngoài). Đặc
biệt những mặt hàng này giá cả thường xuyên thay đổi theo xu hướng tăng dần
từng năm, cho nên việc hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài để có sự điều
chỉnh phù hợp, hạn chế những rủi ro, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
chung của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
+ Các sản phẩm may mặc đa phần là gia công cho nước ngoài, các mặt
hàng rau quả chủ yếu tập trung vào một, hai mặt hàng trọng yếu (như: dưa chuột
ngâm dấm). Những mặt hàng này mang tính chất mùa vụ nên hoạt động kinh
doanh gặp nhiều vấn đề khó khăn đặc biệt là trong khâu nguyên liệu.
+ Các sản phẩm công ty cung ứng cho bên Hàng không thường sản xuất
theo chỉ tiêu, đơn đặt hàng mà thiếu sự chủ động trong việc sản xuất kinh doanh
ra bên ngoài thị trường trong nước nhằm khẳng định sản phẩm và chiếm lĩnh thị
trường.
- Việc khai thác các thị trường hiện có của công ty đạt hiệu quả chưa cao
bởi trong những năm gần đây những thị trường thuộc khối Liên Xô, Đông Âu
gặp nhiều khủng hoảng về chính trị. Bên cạnh đó, nhu cầu tại các thị trường này
đối với các sản phẩm của công ty gần như bão hoà.
- Đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là những công ty ở những
nước có mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam trong khối xã hội chủ nghĩa như
Liên bang Nga. Đồng thời các đối tác lựa chọn công ty là bạn hàng bởi phía
công ty thường chấp nhận các phương thức thanh toán (chủ yếu là trả chậm) phù
hợp với điều kiện do bên đối tác đặt ra. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm của
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
23

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
công ty chưa cao, ít đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn chất lượng như
HACCP, SA8000, ISO 14000 tại một số các thị trường lớn do vậy khả năng
xâm nhập vào các thị trường này còn hạn chế.
- Chất lượng đội ngũ lao động của công ty còn chưa cao. Số lượng lao động
tốt nghiệp phổ thông chiếm một tỷ lệ cao (38,32% tổng số lao động). Vì vậy
công ty thường phải tốn một chi phí tương đối để đào tạo lại lao động có ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương
Chương 3: Định hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng không
3.1. Định hướng
Công ty cổ phần Cung ứng dịch vụ Hàng Không hoạt động chủ yếu trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho ngành
Hàng không, thị trường trong nước, thị trường ngoài nước.
Với mục tiêu ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành,
tăng năng lực cạnh tranh cho những mặt hàng, mở rộng thị trường, Công ty đã
xác định phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
- Củng cố và xây dựng những đơn vị trực thuộc Công ty như các Chi nhánh
trong nước, Văn phòng đại diện tại nước ngoài, thành lập Chi nhánh tại Nga và
một số nước khách như Đài Loan, Malaysia.
- Về hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất của Xưởng may, thay thế toàn bộ hệ
thống thiết bị, xây dựng nhà xưởng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất
lượng Quốc tế (ISO).
+ Duy trì, mở rộng xưởng dệt; phát triển một số mặt hàng mới cung cấp cho
thị trường ngoài Ngành Hàng không kể cả ngoài nước.

+ Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư đã được phê duyệt như dự án đầu tư
Xưởng may giặt là, Nhà máy chế biến rau - quả thực phẩm, dự án Gia công phân
loại hàng may mặc.
+ Triển khai và đưa vào hoạt động dự án Trường dạy nghề
+ Dựa vào kết quả khảo sát thị trường, xây dựng dự án đầu tư sản xuất có
tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tế, chiến lược phát triển của Công ty và
Ngành Hàng không. Trước mắt xây dựng dự án: Nhà máy sản xuất nước giải
khát tại tỉnh Hưng Yên. Tất cả các dự án đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng, đầu
Phạm Minh Phúc Kinh tế Quốc tế 46
25

×