Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Chính sách thương mại quốc tế của hoa kì và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.43 KB, 56 trang )

Chính sách kinh tế đối ngoại II
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
Có được những thành công kể trên không thể không kể đến vai trò của thương mại quốc tế trong nền
kinh tế Hoa Kì. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế tế, nền kinh tế của Hoa Kì đã
dỡ bỏ được hầu hết các hàng rào bảo hộ, thực hiện tự do hóa thương mại. Đặc biệt là đối với hàng
hóa nông sản và dịch vụ. Áp dụng các biện pháp mang tính ưu đãi với các nước được coi là đồng
minh và các nước đã kí các hiệp ước tự do như EU, Nhật Bản. Sử dụng hệ thống ưu đãi thuế quan
phổ cập GSP, đánh thuế thấp với hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang phát triển. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOA KỲ 6
1.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KỲ 6
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ HOA KỲ 9
2.1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH 9
2.2. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH 9
2.3. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP ÁP DỤNG 10
2.3.1. Công cụ và biện pháp quản lý 10
2.3.1.1 Thuế quan 10
2.3.1.2. Hạn ngạch 15
2.3.1.3. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật 17
2.3.1.4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 23
2.3.1.5. Chống bán phá giá 25
3.1.1 Từ chủ nghĩa bảo hộ tới thương mại tự do hóa 36
3.1.2 Đa phương hóa, khu vực hóa và song phương hóa 40
3.1.3 Chương trình nghị sự về thương mại hiện nay của Mỹ 41
3.1.4 Thâm hụt thương mại của Mỹ 44
Mức thâm hụt trên cao hơn con số mà các nhà phân tích Phố Wall đưa ra trước đó là 44,5 tỷ USD.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng kim ngạch nhập khẩu là giá dầu tăng cao, đạt mức kỷ lục
vào cuối mùa xuân vừa qua với giá mỗi thùng dầu tăng 41 xu so với 1 năm trước. Tuy nhiên, thời
gian gần đây cho thấy những dấu hiệu tích cực khi thâm hụt cán cân thương mại của Mỹ có xu
hướng giảm. Sau nhiều năm chịu cảnh ảm đạm và đổ vỡ, viễn cảnh thâm hụt thương mại Mỹ đột


ngột trở nên lạc quan hơn 47
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 1
Chính sách kinh tế đối ngoại II
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 2
Chính sách kinh tế đối ngoại II
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Từ khi Cách mạng công nghiệp bắt đầu ở Châu Âu vào cuối thế kỷ thứ XVIII – đầu
thế kỷ thứ XIX, nó đã nhanh chóng lan sang Hoa kỳ, cùng với đó năm 1865, cuộc Nội hai
miền Nam – Bắc Hoa Kỳ kết thúc đã đặt nền móng cho nền kinh tế công nghiệp hiện đại phát
triển ở nước này. Kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, Hoa Kì luôn là một siêu cường với
nền kinh tế có quy mô lớn nhất trên thế giới. Bước vào thế kỷ XXI, Hoa Kì với một nền kinh
tế lớn hơn bao giờ hết và cùng với nhiều số liệu đánh giá là thành công chưa từng có. Xếp thứ
nhất về sản lượng kinh tế, còn gọi là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong năm 2006. Với ít
hơn 5% dân số thế giới, khoảng 302 triệu người, nước Mỹ chiếm 20 đến 30% tổng GDP của
toàn thế giới. Qua các năm con số này luôn giữ được tính ổn định, kinh tế Mỹ vẫn luôn là nền
kinh tế đứng đầu thé giới.
Có được những thành công kể trên không thể không kể đến vai trò của thương mại
quốc tế trong nền kinh tế Hoa Kì. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế tế, nền kinh tế của Hoa Kì đã dỡ bỏ được hầu hết các hàng rào bảo hộ, thực
hiện tự do hóa thương mại. Đặc biệt là đối với hàng hóa nông sản và dịch vụ. Áp
dụng các biện pháp mang tính ưu đãi với các nước được coi là đồng minh và các
nước đã kí các hiệp ước tự do như EU, Nhật Bản. Sử dụng hệ thống ưu đãi thuế
quan phổ cập GSP, đánh thuế thấp với hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang phát
triển.
Tuy nhiên, dù là một nền kinh tế với tự do hóa thương mại nhưng Hoa Kì vẫn có
những nguyên tắc, sự điều chỉnh riêng của mình để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Đó là các
công cụ thuế và phi thuế như tiêu chuẩn kĩ thuật, chính sách chống bán phá giá, áp dụng quy
tắc xuất xứ, Hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kì thường đạt tiêu chuẩn cao, bảo vệ người tiêu
dùng trong nước và vảo vệ môi trường sinh thái.

Vậy Hoa Kì đã thực hiện chính sách thương mại quốc tế của mình như thế nào để vừa
đạt được những thành công to lớn, vừa bảo vệ được sản xuất nước nhà? Để tìm hiểu kỹ hơn
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 3
Chính sách kinh tế đối ngoại II
về vấn đề này, nhóm chúng em thực hiện bài tiểu luận với đề tài: “Chính sách thương mại
quốc tế của Hoa Kì và bài học cho Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về chính sách thương
mại quốc tế của Hoa Kỳ.
Nhiệm vụ nghiên cứu: bài viết tìm hiểu khái quát về nên kinh tế Hoa Kỳ; chính sách
thương mại quốc tế mà Hoa Kì đã áp dụng trong thời gian qua; đánh giá sự hiệu quả của các
công cụ biện pháp mà chính sách sử dụng, từ đó đưa ra bài học cho chính sách thương mai
quốc tế của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kì
Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian: bài viết đề cập đến chính sách thương mại quốc tế được áp dụng tại Hoa Kì.
– Thời gian: số liệu trong đề tài được thu thập từ năm 2000 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
– Phương pháp phân tích điển hình và tổng hợp: thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu trên
quy mô lớn.
– Phương pháp phân tích theo cấu trúc logic của các tài liệu theo số liệu thu thập được, nhận
dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế, từ đó phát hiện ra những vấn đề để tiến hành
nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nền kinh tế Hoa Kì
Chương 2: Chính sách thương mại quốc tế của Hoa Kì

Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 4
Chính sách kinh tế đối ngoại II
Chương 3: Bài học cho chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam.
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 5
Chính sách kinh tế đối ngoại II
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOA KỲ
1.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HOA KỲ
Hoa Kỳ (tên chính thức: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) là một cộng hòa lập hiến liên
bang gồm có 50 tiều bang và một đặc khu liên bang, nằm hoàn toàn trong Tây Bán Cầu. Với
3,79 triệu dặm vuông (9,83 triệu km
2
) và 305 triệu dân, Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ ba về
tổng diện tích và về dân số trên thế giới với gần như có tất cả các loại khí hậu trải dài từ bắc
xuống nam. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam
Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, khí hậu Địa trung Hải ở duyên hải California và khô hạn ở
Đại bồn địa.
Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất trên thế giới, do kết
quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đây cũng là quốc gia đa
văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng tộc, truyền thống và giá trị. Nói đến
văn hóa chung của đa số người Mỹ là có ý nói đến “văn hóa đại chúng Mỹ”. Đó là một nền
văn hóa Tây Phương phần lớn là sự đúc kết từ những truyền thống của các di dân từ Tây Âu,
bắt đầu là các dân định cư người Hà Lan và người Anh trước tiên. Sau đó là văn hóa Đức,
Ireland, Scotland, Mexico và mới đây là sự di dân từ châu Á và đặc biệt là châu Mỹ latinh
cũng có nhiều ảnh hưởng rộng lớn. Kết quả sự trộn lẫn các nền văn hóa lại với nhau có thể có
đặc tính như là một cái nồi súp nấu chảy mọi thứ văn hóa thành một thứ văn hóa chung mà
người Mỹ thường gọi từ xưa đến nay là melting pot, hay một khái niệm mới là salad bowl –
một tô xà lách trộn có đủ thứ rau, gia vị mà trong đó những người di dân và con cháu của họ
vẫn giữ những đặc tính văn hóa riêng biệt của mình. Chính sự hòa trộn văn hóa và đa dạng
chủng tộc đó, Hoa Kỳ đã hội tụ được những nhân tài và tinh túy của các quốc gia, góp phần
quan trọng trong việc tạo nên một nền kinh tế năng động và phát triển bậc nhất thế giới.

Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự to lớn trên trường quốc tế mà
khiến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới.
Hầu như tất cả các quốc gia đều có tòa đại sứ tại Washington D.C và nhiều lãnh sự quán khắp
đất nước. Tương tự, gần như tất cả các quốc gia đều có các sứ bộ ngoại giao tại Mỹ. Tuy
nhiên, Cuba, Iran, Bắc Hàn, Bhutan và Sudan không có quan hệ ngoại giao chính thức với
Hoa Kỳ.
1.2 KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ HOA KỲ
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 6
Chính sách kinh tế đối ngoại II
Một câu nói cách ngôn của các nhà kinh tế học là: “Khi nước Mỹ hắt xì hơi, thì
cả thế giới đều bị cảm lạnh”. Sở dĩ, Mỹ có được tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các quốc gia,
các tổ chức từ kinh tế đến chính trị lớn trên thế giới là nhờ vào tiềm lực kinh tế to lớn của
mình. Cùng điểm qua một số những con số ấn tượng của nền kinh tế lớn nhất thế giới này :
GDP : Kể từ những năm 20 của thế kỉ trước, Mỹ đã là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất
thế giới. Mặc dù trong những năm gần đây, các cuộc khủng hoảng về kinh tế và tài chính đã
có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh thế Hoa Kỳ nhưng vị trí số 1 vẫn được duy trì. Năm
2011, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã công bố danh sách Top 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới dựa
theo chỉ tiêu GDP. Theo đó, Hoa Kỳ đứng đầu với 13860 tỷ USD, gần gấp đôi so với quốc
gia đứng thứ 2 là Trung Quốc (7.043 tỷ USD), gấp ba lần quốc gia đứng thứ 3 là Nhật Bản
(4.305 tỷ USD). (Việt Nam năm 2011 có Tổng GDP là 119 tỷ USD.
Hình 1.2: Các quốc gia xét theo Tổng GDP (PPP) giai đoạn từ 2001-2010
(nguồn :…)
Không một quốc gia nào trong thời kỳ hiện đại có thể tiến gần hơn Mỹ xét về sức
mạnh của nền kinh tế. Ở thời kỳ hưng thịnh nhất, Liên Xô chỉ tạo ra 1/3 sản lượng hàng hóa
và dịch vụ so với Mỹ. Tương tự như vậy, Nhật Bản ở thời kỳ đỉnh cao cũng chỉ sản xuất ra
chưa bằng ½ sản lượng hàng hóa của Mỹ.
Kim ngạch xuất nhập khẩu: Hoa Kỳ là quốc gia có nền thương mại lớn nhất thế giới.
Trong năm 2011, Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 3200 tỷ USD, trong đó nhập khẩu của
Mỹ lên đến 1300 tỷ USD, xuât khẩu lên tới 1900 tỷ USD. (Việt Nam đạt tổng kim ngạch
Xuất nhập khẩu là 200 tỷ USD). Các đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ là Canada, Trung

Quốc, Nhật Bản, Mehico, Đức, Anh, Pháp,…Có một lượng lớn đồng Đôla Mỹ được lưu
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 7
Chính sách kinh tế đối ngoại II
thông khắp hành tinh. Và các lao động tại Mỹ tạo ra 1/3 số lượng kiều hối trên thế giới (trung
bình 145 nghìn tỷ USD mỗi năm).
Tài chính: Thị trường chứng khoán NewYork được mệnh danh là “Big Board”, là thị
trường giao dịch chứng khoán lớn nhất thế giới, tọa lạc trên con phố tài chính nổi tiếng – Phố
Wall. Theo thống kê về giá trị chứng khoán của các công ty giao dịch, thị trường NewYork là
thị trường lớn gấp ba lần so với bất kì một thị trường nào trên thế giới. Tổng giá trị giao dịch
mỗi ngày là 10,1 tỷ USD.
Thành phần kinh tế: Kinh tế Mỹ được coi là một nền kinh tế dịch vụ. Theo thống kê,
dịch vụ được sản xuất bởi khu vực tư nhân chiếm 76,7% GDP của Hoa Kỳ trong năm 2010,
trong đó đứng đầu là Ngân hàng, Tài chính, Bảo Hiểm và Đầu tư. Công nghiệp chỉ chiếm
22,1% trong nền kinh tế nhưng Hoa Kỳ vẫn là nước có nền sản xuất lớn nhất thế giới, đạt
2330 tỷ USD trong năm 2010, lớn hơn của Đức, Pháp, Ấn Độ và Brazil kết hợp và chiếm
18% sản lượng sản xuất của thế giới. Hoa Kỳ dẫn đầu thế giới về sản xuất máy bay, sản xuất
các thiết bị công nghệ cao (cùng với Nhật Bản) với các nhà máy trải dài trên khắp lãnh thổ.
Một số lĩnh vực khác: 32% trong tổng số 250 nhà bán lẻ lớn nhất thế giới đặt trụ sở tại
Mỹ. Một nửa của 20 nhà sản xuất bán dẫn lớn nhất có nguồn gốc từ Mỹ. Hầu hết các quỹ từ
thiện lớn nhất thế giới được thành lập bởi người Mỹ. Mỹ cũng dẫn đầu về số lượng người
giàu nhất thế giới, khoảng 50% vào những năm 2001 và hiện nay là khoảng 33%. 2 nhà tỷ
phú trẻ tuổi nhất thế giới hiện nay cũng mang quốc tịch Mỹ (Dustin Moskovitz, và nhà sáng
lập Facebook – Mark Zuckerberg Dustin, cùng 26t)…
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 8
Chính sách kinh tế đối ngoại II
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
HOA KỲ
2.1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH
Mô hình chính sách Thương mại quốc tế chung của Mỹ được xây dựng trên hệ thống
luật pháp tương đối phức tạp của toàn liên bang và các nguyên tắc của các tổ chức quốc tế

như WTO, WB, IMF.
Áp dụng hệ thống các công cụ biện pháp bảo hộ mang tính tinh vi và phù hợp với các nguyên
tắc của WTO như rào cản kỹ thuật, biện pháp chống bán phá giá Thực hiện bảo vệ người
tiêu dùng
Đồng thời, mô hình chính sách thương mại quốc tế của Mỹ có những thay đổi khác
nhau qua các kỳ tổng thống. Điển hình là hai chính sách thương mại dưới thời hai vị tổng
thống gần đây nhất: G.Bush và Barack Obama. Dưới thời cầm quyền của tổng thống G.Bush,
Hoa Kỳ ưu tiên thực hiện chính sách tự do hóa thương mại, thực hiện các vòng đàm phán
thương mại tự do Doha. Theo như lời của tổng thống G.Bush khi tiến hành tranh cử: “Bây giờ
chính là thời kì để giảm rào cản thương mại trên toàn thế giới”.
Tuy nhiên, dưới thời tổng thống Barack Obama, vấn đề thương mại tự do lại không
được đưa vào trong những vấn đề ưu tiên của ông. Ông tăng cường việc thực hiện bảo hộ
mậu dịch đối với Hoa Kỳ, đàm phán tự do thương mại sẽ không tiến triển nhiều. Barack
Obama tin vào một thương mại bình đẳng, nhưng phải tuân theo các cam kết có hiệu lực trên
phạm vi toàn cầu trong các vấn đề liên quan đến lao động, môi trường, y tế và các tiêu chuẩn
an toàn. Đây chính là đường hướng mà chính quyền Bill Clinton từng làm.
2.2. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH
Chính sách mặt hàng : Thực hiện chính sách tự do hóa thương mại cụ thể đối với
hàng nông sản và lâm sản.
Chính sách thị trường: các công cụ và biện pháp thực hiện được phân chia mức độ áp
dụng theo 3 nhóm nước:
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 9
Chính sách kinh tế đối ngoại II
• Áp dụng chính sách ưu đãi đối với các nước được coi là đồng minh như Nhật Bản,
EU…
• Các nước theo chế độ cộng sản đặc biệt là các nước theo chế độ XHCN, trước đây
thường áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế quan hệ thương mại, một số trường hợp
đặc biệt áp dụng biện pháp cấm vận.
• Thực hiện cs cấm vận với các nước được coi là kẻ thù.
2.3. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP ÁP DỤNG

2.3.1. Công cụ và biện pháp quản lý
2.3.1.1 Thuế quan
Hệ thống thuế quan (thuế nhập khẩu) của Hoa Kỳ được xây dựng trên cơ sở hệ thống
thuế quan (gọi tắt là HS) của Hội đồng Hợp tác Hải quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ
sở tai Bruxen. Mức thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có thể thay đổi và được công bố hàng năm.
Các loại thuế bao gồm:
- Thuế theo trị giá: Hầu hết các loại thuế quan của Hoa Kỳ được đánh theo tỷ lệ
trên giá trị, tức là bằng một tỷ lệ phần trăm trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Ví dụ
mức thuế tối huệ quốc năm 2004 đối với chè xanh có hương vị đóng gói không quá 3 kg/gói
là 6,4%.
- Thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng: Một số hàng hoá, chủ yếu là nông sản
và hàng sơ chế phải chịu thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng. Loại thuế này chiếm khoảng
12% số dòng thuế trong biểu thuế HTS của Hoa Kỳ. Ví dụ, mức thuế MFN năm 2004 đối với
cam là 1,9 cent/kg, đối với nho tươi trong khoảng 1,13 – 1,80 USD/m3 hoặc được miễn thuế
tùy thời điểm nhập khẩu trong năm. (Xem thêm phần về Thuế Thời vụ dưới đây.)
- Thuế gộp: Một số hàng hóa phải chịu gộp cả thuế theo giá trị và thuế theo số
lượng. Hàng phải chịu thuế gộp thường là hàng nông sản. Ví dụ thuế suất MFN đối với nấm
mã HTS 0709.51.01 áp dụng cho năm 2004 là 8,8 cent/kg + 20%.
- Thuế theo hạn ngạch: Ngoài ra, một số loại hàng hoá khác phải chịu thuế hạn
ngạch. Hàng hoá nhập khẩu nằm trong phạm vi hạn ngạch cho phép được hưởng mức thuế
thấp hơn, trong khi đó hàng nhập vượt quá hạn ngạch phải chịu mức thuế cao hơn nhiều và có
hệ quả như cấm nhập khẩu. Mức thuế MFN năm 2002 áp dụng đối với số lượng trong hạn
ngạch bình quân là 9%, trong khi đó mức thuế đối với số lượng vượt hạn ngạch trung bình là
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 10
Chính sách kinh tế đối ngoại II
53%. Thuế hạn ngạch hiện nay đang được áp dụng với thịt bò, các sản phẩm sữa, đường và
các sản phẩm đường.
- Thuế theo thời vụ: Mức thuế đối với một số loại nông sản có thể thay đổi theo
thời điểm nhập khẩu vào Hoa Kỳ trong năm. Ví dụ, mức thuế MFN năm 2004 đối với nho
tươi nhập khẩu trong thời gian từ 15 tháng 2 đến hết ngày 31 tháng 3 là 1,13 USD/m3, trong

thời gian từ 1 tháng 4 đến hết 30 tháng 6 là 1,80 USD/m3, và ngoài những thời gian trên được
miễn thuế.
- Thuế leo thang: Một đặc điểm nữa của hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa kỳ là
áp dụng thuế suất leo thang, nghĩa là hàng càng chế biến sâu thì thuế suất nhập khẩu càng
cao. Ví dụ, mức thuế FMN đối với cá tươi sống hoặc ở dạng philê đông lạnh là 0%, trong khi
đó mức thuế đối với cá khô và xông khói là từ 4% đến 6%. Loại thuế này cá tác dụng khuyến
khích nhập khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế hơn là hàng thành phẩm.
Các mức thuế :
- Mức thuế tối huệ quốc (MFN), hay còn gọi là mức thuế dành cho các nước có
quan hệ thương mại bình thường (NTR), được áp dụng với những nước thành viên Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và những nước tuy chưa phải là thành viên WTO nhưng đã ký
hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ như Việt Nam. Mức thuế tối huệ quốc (MFN)
nằm trong phạm vi từ dưới 1% đến gần 40%, trong đó hầu hết các mặt hàng chịu mức thuế từ
2% đến 7%. Hàng dệt may và giầy dép thường chịu mức thuế cao hơn. Mức thuế MFN theo
giá trị nói chung bình quân khoảng 4%. Mức thuế MFN được ghi trong cột “General” của cột
1 trong biểu thuế nhập khẩu (HTS) của Hoa Kỳ.
- Mức thuế phi tối huệ quốc (Non-MFN) được áp dung đối với những nước chưa
phải là thành viên WTO và chưa ký hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ như Lào,
Cuba, Bắc Triều Tiên. Thuế suất Non-MFN nằm trong khoảng từ 20% đến 110%, cao hơn
nhiều lần so với thuế suất MFN. Mức thuế Non- FMN được ghi trong cột 2 của biểu thuế
HTS của Hoa Kỳ.
- Mức thuế áp dụng với Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Hàng hoá
nhập khẩu từ Canada và Mexico được miễn thuế nhập khẩu hoặc được hưởng thuế suất ưu
đãi thấp hơn mức thuế MFN. Ví dụ, mức thuế MFN năm 2004 áp dụng chung với dưa chuột
chế biến là 9,6%, trong khi đó nếu nhập khẩu từ Canada hoặc Mêxicô thì được miễn thuế.
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 11
Chính sách kinh tế đối ngoại II
Thuế suất ưu đãi đối với hàng nhập từ Canada và Mêxicô được ghi ở cột “Special” của cột 1
trong biểu thuế HTS trong đó (CA) là ký hiệu dành cho Canada và (MX) là ký hiệu dành cho
Mêxicô.

- Chế độ ưu đãi độ thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences -
GSP). Một số hàng hoá nhập khẩu từ một số nước đang phát triển được Hoa kỳ cho hưởng
GSP được miễn thuế nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Chương trình GSP của Hoa kỳ thực sự được
thực hiện từ 1 tháng 1 năm 1976 với thời hạn ban đầu là 10 năm. Từ đó đến nay, chương trình
này đã được gia hạn nhiều lần với một số sửa đổi.
Theo luật Hoa Kỳ, Tổng thống bị cấm không được cho nước cộng sản hưởng GSP trừ
phi (a) các sản phẩm của nước đó được hưởng đối xử không phân biệt (MFN); (b) nước đó là
thành viên của WTO và là thành viên của Quĩ Tiền tệ Quốc tế (IMF); và (c) nước đó không bị
thống trị hoặc chi phối bởi cộng sản quốc tế. Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Đại diện
Thương mại Hoa kỳ (USTR) sau khi tham khảo ý kiến công chúng, Uỷ ban Thương mại Hoa
kỳ (ITC), và các cơ quan hành pháp; Tổng thống quyết định những mặt hàng và những nước
đựợc hưởng GSP. Để đuợc miễn thuế nhập khẩu theo chế độ ưu đãi này, (1) hàng phải được
nhập trực tiếp từ nước hưởng lợi vào lãnh thổ hải quan Hoa Kỳ và (2) trị giá hàng hoá được
tạo ra tại nước hưởng lợi phải đạt ít nhất 35%.
Hiện nay, có khoảng 3.500 sản phẩm từ trên 140 nước và vùng lãnh thổ được hưởng
ưu đãi này của Hoa kỳ, trong đó không có Việt nam. Không phải tất cả các nước được hưởng
GSP được hưởng chung một danh mục hàng hóa GSP như nhau. Những hàng hoá được
hưởng GSP của Hoa kỳ bao gồm hầu hết các sản phẩm công nghiệp và bán công nghiệp, một
số mặt hàng nông thuỷ sản, và các nguyên liệu công nghiệp.
Những mặt hàng không được đưa vào diện hưởng GSP bao gồm một số mặt hàng hàng
dệt may; đồng hồ; các mặt hàng điện tử nhập khẩu nhậy cảm; các mặt hàng thép nhập khẩu
nhậy cảm; giầy dép, túi xách tay, các loại bao ví dẹt, găng tay lao động, và quần áo da; và các
sản phẩm thuỷ tinh bán công nghiệp và công nghiệp nhập khẩu nhậy cảm.
Mức thuế ưu đãi GSP được ghi ở cột “Special” của cột 1 trong biểu thuế HTS và có ký hiệu
là A và A+, trong đó A+ có nghĩa là mặt hàng này nếu được nhập quá nhiều vào Mỹ từ một
nước thì nước đó sẽ bị mất ưu đãi GSP đối với mặt hàng đó.
- Sáng kiến Khu vực Lòng chảo Caribê (Caribbean Basin Initiative - CBI).
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 12
Chính sách kinh tế đối ngoại II
Điểm mấu chốt của CBI là cho phép Tổng thống quyền đơn phương dành ưu đãi

thương mại cho hàng nhập khẩu từ các nước và lãnh thổ nằm trong khu vực Lòng chảo
Caribê để hỗ trợ cho các nước và vùng lãnh thổ này phục hồi và phát triển kinh tế. Sáng kiến
này được thể hiện trong các luật của Hoa Kỳ như: Luật Phục hồi Kinh tế Khu vực Lòng chảo
Caribê ban hành tháng 8 năm 1983 (hay còn gọi là CBI I), Luật Mở rộng Phục hồi Kinh tế
Khu vực Lòng chảo Caribê năm 1990 (hay còn gọi là CBI II), và Luật Hợp tác Thương mại
Khu vực Lòng chảo Caribê, có hiệu lực tháng 10 năm 2000 (hay còn gọi là CBI III).
Kể từ CBI I đến CBI III hiện nay, những ưu đãi thương mại mà Hoa kỳ đơn phương
dành cho các nước và lãnh thổ được hưởng lợi ngày càng nhiều và lớn hơn. Hiện nay, có 24
nước và vùng lãnh thổ được hưởng lợi của CBI. Hầu hết các sản phẩm có xuất xứ từ những
nước và vùng lãnh thổ này được nhập khẩu vào Hoa kỳ không bị hạn chế về số lượng và
được miễn thuế. CBI III đã bổ xung một số loại hàng dệt may vào danh mục hưởng lợi
(không bị hạn chế số lượng và được miễn thuế), số còn lại vẫn chịu sự điều tiết của các hiệp
định dệt may song phương. Các nhóm hàng chưa được miễn thuế hoàn toàn, song được
hưởng mức thuế ưu đãi thấp hơn mức MFN bao gồm: giầy dép, túi xách tay, túi hành lý, các
loại túi ví dẹt, găng tay lao động, quần áo da.
Để được hưởng ưu đãi theo CBI, hàng hoá phải đáp ứng 3 yêu cầu xuất xứ: (1) Phải
được nhập trực tiếp từ một nước được hưởng lợi vào lãnh thổ hải quan Hoa Kỳ; (2) Phải chứa
ít nhất 35% hàm lượng nội địa của một hoặc nhiều nước hưởng lợi (hàm lượng nguyên liệu
xuất xứ Hoa kỳ chiếm tới 15% tổng trị giá hàng hoá cũng có thể tính vào yêu cầu 35% này),
và (3) Hàng hóa phải là sản phẩm được trồng, sản xuất hoặc chế tạo hoàn toàn ở nước hưởng
lợi hoặc nếu có nguyên liệu nước ngoài thì nó phải được biến đổi thành sản phẩm mới hoặc
khác ở nước hưởng lợi.
Mức thuế ưu đãi theo Luật này được ghi ở cột “Special” thuộc cột 1 của biểu thuế HTS và có
ký hiệu là E và E+, trong đó E+ có ý nghĩa tương tự như A+.
- Luật ưu đãi thương mại Andean (Andean Trade Preference Act - ATPA) được
ban hành tháng 12 năm 1991 nhằm hỗ trợ các nước Bolivia, Colombia, Ecuador và Peru
trong cuộc chiến chống sản xuất và buôn lậu ma tuý bằng cách phát triển kinh tế. Theo Luật
này, hầu hết các sản phẩm nhập khẩu từ những các nước Adean vào Hoa Kỳ được giảm hoặc
miễn thuế nhập khẩu, trong đó có khoảng 6.300 sản phẩm được miễn thuế hoàn toàn.
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 13

Chính sách kinh tế đối ngoại II
ATPA được thay thế bằng Luật Xúc tiến Thương mại và Xoá bỏ Ma tuý (ATPDEA)
được ban hành tháng 8 năm 2002 là một phần của Luật Thương mại năm 2002. ATPDEA đã
mở rộng diện các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu. ATPDEA có hiệu lực đến 31 tháng 12
năm 2006. Tổng thống Hoa Kỳ có thể huỷ hoặc tạm ngừng quyền hưởng lợi, hoặc huỷ, tạm
ngừng hoặc thu hẹp một số lợi ích của một nước nào đó nếu như nước này không thỏa mãn
các tiêu chuẩn hưởng lợi đặt ra trong Luật.
Bốn nước Adean nói trên cũng được hưởng GSP, song diện mặt hàng được ưu đãi theo
ATPA rộng hơn GSP và qui định về xuất xứ trong ATPA cũng rộng rãi hơn. Ví dụ, nguyên
phụ liệu nhập khẩu từ Puerto Rico, Virgin Islands thuộc Mỹ, và các nước hưởng lợi của Luật
Phục hồi Kinh tế Khu vực Lòng chảo Caribê có thể được tính vào yêu cầu 35% trị giá gia
tăng nội địa. Những mặt hàng không được ưu đãi theo Luật ATPA và ATPDEA cũng tương
tự như những mặt hàng không được hưởng lợi theo CBI. Mức thuế ưu đãi theo Luật này được
ghi ở cột “Special” thuộc cột 1 của biểu thuế HTS và có ký hiệu là J và J+, trong đó J+ có ý
nghĩa tương tự như A+ và E+.
- Luật Hỗ trợ Phát triển Châu Phi (African Growth and Opportunity Act -
AGOA). Luật này cho phép gần như toàn bộ các hàng hoá của 38 nước Châu Phi được nhập
khẩu vào Hoa Kỳ miễn thuế và không bị hạn chế về số lượng. Chính quyền Mỹ đang đề nghị
Quốc hội gia hạn hiệu lực của Luật này khi hết hạn vào năm 2008.
Mức thuế ưu đãi theo Luật này được ghi ở cột “Special” thuộc cột 1 của biểu thuế HTS và có
ký hiệu là D.
- Các hiệp định thương mại tự do song phương. Tính đến hết tháng 1 năm 2004,
Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do song phương với Israel (1985), Jordan (2000),
Singapore (2002), Chi lê (2002), và Australia (2004). Hoa Kỳ đang tiếp tục đàm phán các
hiệp định tương tự với nhiều khu vực và nước trên thế giới, trong đó có khu vực mậu dịch tự
do toàn Châu Mỹ. Nhìn chung, hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ từ những nước có hiệp định
thương mại tự do với Hoa Kỳ đều được miễn thuế nhập khẩu hoặc có mức thuế thấp hơn
nhiều so với mức thuế MFN.
Mức thuế ưu đãi theo các hiệp định thương mại tự do này được ghi ở cột “Special” của cột 1
của Biểu thuế HTS và có ký hiệu là IL (đối với hàng nhập từ Israel), JO (đối với hàng nhập từ

Jordan), SG (đối với hàng nhập từ Singapore), CL (đối với hàng nhập từ Chilê)
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 14
Chính sách kinh tế đối ngoại II
- Các ưu đãi thuế quan khác. Hoa Kỳ còn dành ưu đãi thuế quan cho những
hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ thuộc diện hưởng lợi của Luật Thương mại các Sản phẩm Ô
tô (được ký hiệu trong biểu thuế là B), Hiệp định Thương mại Máy bay Dân dụng (được ký
hiệu trong biểu thuế là C), Hiệp định Thương mại các Sản phẩm Dược (được ký hiệu trong
biểu thuế là K), và những cam kết giảm thuế của Vòng Uruguay đối với hoá chất nguyên liệu
trực tiếp của thuốc nhuộm (được ký hiệu trong biểu thuế là L). Những ưu đãi thuế này cũng
được ghi trong cột “Special” của cột 1 của biểu thuế HTS.
Các mặt hàng kim loại chế biến ở nước ngoài từ kim loại mua của Hoa Kỳ khi nhập khẩu vào
Hoa Kỳ được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá mua của Hoa Kỳ. Hàng lắp ráp từ các
bộ phận mua của Hoa Kỳ khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ được miễn thuế nhập khẩu đối với phần
trị giá mua của Hoa Kỳ.
2.3.1.2. Hạn ngạch
Hạn ngạch là quy định của một nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một
nhóm hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông
qua hình thức cấp giấy phép (Quota).
Hạn ngạch của Mỹ chia làm 2 loại:
Hạn ngạch tuyệt đối (Absolute): quy định phần hàng hóa vượt quá mức hạn ngạch sẽ
không được phép đưa vào lãnh thổ hải quan Mỹ và bên XK phải thuê kho hải quan chờ hạn
ngạch năm sau hoặc tái XK. Một số mặt hàng áp dụng hạn ngạch tuyệt đối khi nhập khẩu vào
Mỹ là thức ăn gia súc, các sản phẩm thay thế bơ, pho mát, sữa khô, sô cô la, thịt từ Australia
và New Zealand,…
Hạn ngạch thuế quan (Tariff – rate): trong quy định của hạn ngạch này phần hàng
hóa vượt quá mức hạn ngạch cho phép vẫn có thể được đưa vào hải quan nhưng phải chịu
mức thuế NK cao hơn so với phần hàng hóa trong hạn ngạch. (thường cao hơn 10 lần). Một
số hàng hóa bị áp dụng hạn ngạch khi nhập khẩu vào Mỹ: Sữa và kem, cá cơm, cá ngừ, rượu,
đặc biệt là các mặt hàng nông sản, dệt may,….
Theo thủ tục, đối với các loại quota tariff rate, quan thuế không thể định được một

cách đích xác ngày và số lượng hạn ngạch đã lên đúng chỉ tiêu. Theo thủ tục, biểu thuế áp
dụng cho quota thường được áp dụng trong thời gian đầu của quota cho đến khi quan thuế
ước tính là số lượng hàng nhập đã gần lên đến chỉ tiêu thì quan thuế sẽ đòi hỏi các nhà nhập
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 15
Chính sách kinh tế đối ngoại II
cảng phải đóng dần tiền cọc dựa theo biểu thuế vượt quá chỉ tiêu. Đợi đến giai đoạn đã thẩm
định tường tận con số chỉ tiêu so với số lượng hàng nhập thì biểu thuế chính xác sẽ được áp
dụng.
Riêng về loại hạn ngạch absolute, trong đa số trường hợp, chỉ tiêu của các quota này sẽ
bị lấp chỉ trong một thời gian rất ngắn. Theo thủ tục, mỗi quota sẽ bắt đầu mở một cách chính
thức vào 12h trưa của ngày quota có hiệu lực (giờ Đông Mỹ). Khi số lượng hàng nhập nộp
phép xin xuất kho cho sử dụng bắt đầu vượt quá chỉ tiêu và số hàng nộp bản để được nhập.
Cách thức chia theo tỷ lệ này nhằm tránh tình trạng phân phối bất công con số cho các nhà
nhập khẩu đang có hàng tranh chấp.
Mỹ đặc biệt chú trọng đến hạn ngạch nhập khẩu đối với mặt hàng dệt may, nông sản
và đường. Đối với các nhà nhập khẩu có ý định xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, nhất là các
sản phẩm về nông nghiệp, thường gặp khó khăn do hạn ngạch được áp đặt bởi chính phủ Hoa
kỳ nhằm kiểm soát số lượng hàng hóa nhập khẩu và bảo vệ quyền lợi của một số các thành
phần sản xuất nông nghiệp nội địa, và được phản ánh qua các Đạo luật của Nghị viện Hoa
Kỳ. Đồng thời với sự cạnh tranh ráo riết của các quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp
sản xuất thủy hải sản của Hoa Kỳ đang gặp khó khăn và phá sản lên tới con số kỷ lục. Để bảo
vệ ngành thủy sản, chính phủ Hoa Kỳ đã áp đặt hạn ngạch hàng năm cho các nước xuất khẩu
vào Hoa Kỳ. Thông thường, nếu chưa có sự thỏa thuận, Hoa Kỳ có quyền đơn phương tuyên
bố hạn ngạch và tự áp dụng.
Riêng đối với Trung Quốc là quốc gia chiếm thị phần lớn nhất trong số các nước xuất
khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ, để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất ở trong nước, Hoa Kỳ
đã tuyên bố tái áp dụng hạn ngạch đối với 3 mặt hàngxuất khẩu chiến lược của Trung Quốc là
sơ mi, quần tây và đồ lót nam khiến các doanh nghiệp Trung Quốc hết sức tức giận và lo
lắng.
Thuế định ngạch đối với Sản phẩm Ðường : Trong khi Mỹ luôn luôn là nước nhập

khẩu ròng sản phẩm đường, kể từ năm 1934 đã có những hạn chế đối với đường nhập khẩu để
thúc đẩy ngành mía đường và củ cải đường trong nước. Hệ thống bảo hộ nhập khẩu đã duy trì
được giá đường cao hơn giá thế giới. Ðể chương trình đường của Mỹ phù hợp với GATT, và
sau đó là Hiệp định trong khuôn khổ Vòng đàm phán Urugoay, hạn ngạch tuyệt đối áp dụng
đối với đường nhập khẩu đã chuyển sang hiệp định thuế định ngạch năm 1990. Do kết quả
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 16
Chính sách kinh tế đối ngoại II
của các Vòng đàm phán Thương mại Ða phương Urugoay, hai loại thuế định ngạch đã được
đưa vào áp dụng, một loại áp dụng đối với đường chế biến từ mía, và một loại áp dụng đối
với các loại đường khác và mật đường.
Theo quy định của hệ thống thuế định ngạch, Bộ trưởng Bộ nông nghiệp sẽ xác định
lượng đường có thể nhập khẩu với thuế suất nhập khẩu thấp hơn, và Ðại diện Thương mại
Mỹ sẽ phân bổ số lượng này cho 40 nước xuất khẩu đường đủ tiêu chuẩn. Lượng nhập khẩu
phân bổ cho các nước trong chương trình GSP, CBI, và ATPA được miễn thuế. Chứng nhận
đủ tiêu chuẩn hạn ngạch (Certificates of Quota Eligibility-CQE) phát cho các nước xuất khẩu
phải được thực hiện và hoàn lại trong từng đợt nhập khẩu đường để nhận đãi ngộ hạn ngạch.
Lượng nhập khẩu đường vượt quá mức cho phép sẽ phải chịu mức thuế cao hơn. Mỹ đã thoả
thuận trong Vòng đàm phán Urugoay không giảm lượng đường nhập khẩu và giảm 15% mức
chênh lệch thuế đường nhập khẩu trong 6 năm. Ðường nhập khẩu từ Mêhico và Canada được
điều chỉnh theo các điều khoản của NAFTA.
Tuy nhiên, việc áp dụng hạn ngạch đang dần được gỡ bỏ dần, thay vào đó là các biện
pháp kiểm soát tiêu chuẩn kĩ thuật, xuất xứ hàng hóa,… Điển hình, từ sau ngày 1/1/2007, các
mặt hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đã được dỡ bỏ hạn ngạch. Điều này tạo
điều kiện lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vì Mỹ chiếm khoảng 55% thị phần dệt
may xuất khẩu của VIệt Nam. Tuy bãi bỏ hạn ngạch nhưng Hoa Kỳ vẫn tiếp tục giám sát chặt
chẽ việc nhập khẩu 5 nhóm hàng của Việt Nam (gồm áo, quần, đồ lót, quần áo bơi và áo len),
nếu thấy có dấu hiệu Chính phủ trợ cấp cho các DN thì Hoa Kỳ sẽ lập tức tái áp dụng quy chế
hạn ngạch.
2.3.1.3. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
a. Khái niệm

Trong thương mại quốc tế, những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật (hay còn gọi là rào
cản kỹ thuật : Technical Barriers to Trade) là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước
áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và quy trình đánh giá sự phù hợp của hang hóa nhập
khẩu đối với quy chuẩn kỹ thuật đó (TBT).
Trong các hàng rào phi thuế quan, hệ thống rào cản kỹ thuật được xem là một trong
những nhóm biện pháp hữu hiệu nhất để ngăn chặn hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng xuất
khẩu của các nước đang phát triển. Các biện pháp kỹ thuật này, về nguyên tắc là cần thiết và
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 17
Chính sách kinh tế đối ngoại II
hợp lý nhằm đảm bảo những lợi ích quan trọng như sức khỏe con người, môi trường, an
ninh… Vì vậy mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống biện pháp kỹ
thuật riêng đối với hàng hóa của mình và hàng hóa nhập khẩu. Hoa Kỳ được coi là quốc gia
có hệ thống luật pháp phức tạp và nhiều rào cản kỹ thuật đối với thương mại . Các rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế của Hoa Kỳ rất đa dạng và được áp dụng rất khác nhau ở các
nước tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
b. Phân loại
Các rào cản này có thể được chia làm các loại hình sau :
• Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ.
Cơ quan chức năng đặt ra các yêu cầu liên quan chủ yếu đến kích thước, hình dáng,
thiết kế, độ dài và các chức năng của sản phẩm. Theo đó, các tiêu chuẩn đối với sản phẩm
cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng
nhận và chấp nhận, những quy định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các
phương pháp đánh giá rủi ro liên quan, các yêu cầu về an toàn thực phẩm, … được áp dụng.
Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, vệ sinh, bảo vệ sức
khoẻ, đời sống động, thực vật, bảo vệ môi trường.
Các tiêu chuẩn thường dược áp dụng trong thương mại là HACCP (Hệ thống phân tích
các mối nguy tới hạn) đối với thuỷ sản và thịt, SPS đối với các sản phẩm có nguồn gốc đa
dạng sinh học, luật thực phẩm, luật mỹ phẩm … Theo Bộ Luật Liên bang Mỹ 21 CFR, chỉ có
các doanh nghiệp nước ngoài nào đã thực hiện chương trình HACCP có hiệu quả mới được
xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ. Đây là một hệ thống quản lý chất lượng mang tính

phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm thông qua việc phân
tích những mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các điểm kiểm soát tới hạn.
HACCP nhấn mạnh tính nhất thiết phải kiểm soát dây chuyền công nghệ sản xuất để đảm bảo
an toàn, vệ sinh cho sản phẩm thay vì kiểm soát sản phẩm cuối cùng.
Để được phép đưa hàng thuỷ sản vào Mỹ, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch, chương
trình HACCP cho Cục Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). FDA xem xét kế hoạch,
chương trình HACCP, khi cần thì kiểm tra. Nếu FDA kết luận là đạt yêu cầu thì cấp phép cho
doanh nghiệp đó.
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 18
Chính sách kinh tế đối ngoại II
FDA kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu. Nếu phát hiện có lô hàng không đảm bảo an
toàn, vệ sinh thực phẩm hoặc có các vi phạm khác, lô hàng sẽ bị FDA từ chối nhập khẩu, bị
gửi trả về nước hoặc tiêu huỷ tại chỗ với chi phí do doanh nghiệp chịu, đồng thời, tên doanh
nghiệp sẽ bị đưa lên mạng Internet ở chế độ “Cảnh báo nhanh” (Detention). 5 lô hàng tiếp
theo của doanh nghiệp này sẽ bị tự động giữ ở cảng nhập để kiểm tra theo chế độ tự động.
Chỉ sau khi cả 5 lô hàng đó đều đảm bảo an toàn, vệ sinh và doanh nghiệp làm đơn đề nghị,
FDA mới xoá tên doanh nghiệp đó ra khỏi danh sách “Cảnh báo nhanh”.
FSMA là bộ luật sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn thực phẩm của FDA, được
Tổng thống Obama ký ngày 4/1/2011 và là lần cập nhật các quy định an toàn thực phẩm đáng
chú ý nhất kể từ năm 1938. Với sự ra đời của FSMA, sẽ có những thay đổi trong quy định của
FDA ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa của các nhà xuất khẩu nước ngoài vào thị
trường Mỹ. Nếu nước xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ đã ký được Bản ghi nhớ (MOU) với FDA,
cơ quan có thẩm quyền cao nhất về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của nước xuất khẩu
tự chỉ định các doanh nghiệp được đưa thuỷ sản vào Mỹ mà không cần trình kế hoạch,
chương trình HACCP. Tuy nhiên, FDA chỉ mới ký MOU cho mặt hàng nhuyễn thể 2 mảnh
với Canada, Hàn Quốc và vài nước Nam Mỹ. Đây sẽ là một trong những rào cản được phát
huy tác dụng nhiều nhất trong giai đoạn sắp tới, đặc biệt là đối với hàng thuỷ sản từ các nước
đang phát triển.
• Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào, được sử

dụng như thế nào, được vứt bỏ như thế nào, những quá trình này có làm tổn hại đến môi
trường hay không. Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho giai đoạn sản xuất với mục đích
nhằm hạn chế chất thải gây ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo.
Việc áp dụng những tiêu chuẩn này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, làm tăng giá
thành và do đó tác động đến sức cạnh tranh của sản phẩm. Một số tiêu chuẩn tiêu biểu như
ISO 14000, dán mác sinh thái (CE), …Mỹ là nước áp dụng các rào cản này rất triệt để. So với
các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh, các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định
môi trường không phổ biến bằng nhưng hiệu suất cản trở cao hơn, khả năng đáp ứng của các
nước đang phát triển là rất hạn chế. Andy Urso, chuyên gia kinh tế Anh đã nhận định “những
đòi hỏi về môi trường của Mỹ khiến các nước đã phát triển còn trở tay không kịp, nói chi đến
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 19
Chính sách kinh tế đối ngoại II
các nước mới phát triển”. Mỹ đơn phương áp dụng các tiêu chuẩn của mình để hạn chế nhập
khẩu cá hồi và tôm bằng cách cấm nhập khẩu cá hồi từ những nước mà Mỹ cho rằng phương
pháp đánh bắt của họ làm ảnh hưởng xấu đến cá heo và cấm nhập khẩu tôm từ những nước sử
dụng lưới quét có hại cho rùa biển.
• Quy định về trách nhiệm xã hội
Các tiêu chuẩn trong nhóm này nhằm kiểm soát trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
sản xuất trong hoạt động kinh doanh, cụ thể như quy định độ tuổi lao động : cấm nhập khẩu
sản phẩm sử dụng lao động trẻ em và tuổi nghỉ hưu; quy định mức lương tối thiểu, các chế độ
khen thưởng, trợ cấp, nghỉ ốm…Ngoài ra còn có quy định về quyền tự do và đảm bảo tham
gia các hiệp hội, tự do tín ngưỡng và tôn giáo…
• Các yêu cầu về nhãn mác
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó các
sản phẩm phải được ghi rõ tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày sản xuất,
thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số mã vạch, hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản … Quá trình xin cấp nhãn mác cũng như đăng ký thương
hiệu kéo dài hàng tháng và rất tốn kém ở Mỹ. Đây là một rào cản thương mại được sử dụng
rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
Các nước nhập khẩu đều quy định sản phẩm thực phẩm nói chung và thuỷ sản nói

riêng khi nhập khẩu phải được ghi nhãn đầy đủ theo danh mục do cơ quan chức năng đưa ra.
- Phải có nhãn dán phía bên ngoài, nơi dễ nhìn thấy nhất trên các thùng chứa hoặc bao
bì.
- Nội dung trên nhãn bao gồm: tên sản phẩm, xuất xứ, nơi sản xuất, tên và địa chỉ nhà
sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, sản phẩm sử dụng có thể ăn sống hay không, phương
pháp bảo quản, khối lượng, mã số mã vạch.
- FDA còn đưa ra yêu cầu phải ghi rõ thành phần, giá trị dinh dưỡng.
- Một hình thức rào cản mới trong biện pháp này là đưa ra các cấm đoán về ghi tên sản
phẩm. Tổng thống Mỹ đã ký ban hành Đạo luật An ninh trang trại và Đầu tư nông thôn, gọi
tắt là Đạo luật H.R. 2646, trong đó có điều khoản 10806 quy định chỉ có giống cá da trơn có
tên khoa học là Ictaluridae nuôi trồng ở nước Mỹ mới được dùng chữ catfish để ghi nhãn
mác, còn các loại cá da trơn khác không được ghi chữ catfish trên nhãn mác, bao bì. Các
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 20
Chính sách kinh tế đối ngoại II
doanh nghiệp xuất khẩu cá da trơn vào thị trường Mỹ sẽ phải chịu thiệt hại đáng kể do sản
phẩm sẽ phải thay đổi thương hiệu và bao bì. Các doanh nghiệp phải in lại toàn bộ bao bì,
phải tổ chức quảng cáo, tiếp thị lại,… rất tốn kém.
• Các yêu cầu về đóng gói bao bì
Gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu dùng làm bao bì, những quy định
về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng,… Những tiêu chuẩn
và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản phẩm và nguyên vật liệu dùng làm
bao bì đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh hoặc tái sử dụng.
Các yêu cầu về đóng gói bao bì cũng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và sức cạnh tranh
của sản phẩm do sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định của mỗi nước, cũng như chi phí sản
xuất bao bì, các nguyên vật liệu dùng làm bao bì và khả năng tái chế ở mỗi nước là khác
nhau. Hiện nay, thị trường các nước phát triển quy định tương đối chặt và tương đồng với
nhau về bao bì sản phẩm. Có thể khái quát một số điểm đáng lưu ý như sau:
- Chất liệu bao bì đóng gói giới hạn trong một số chất cho phép, có thể tái sinh và
tái sử dụng. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không đáp ứng được thì doanh nghiệp nhập khẩu
phải đóng gói lại, hao phí đóng gói lại khiến doanh nghiệp nhập khẩu không muốn mua hàng

từ người xuất khẩu cũ nữa.
Bao bì nhựa phải đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, việc tiếp xúc giữa sản
phẩm và chất nhựa của bao bì không gây ra bất cứ phản ứng và nguy hại nào. Mỹ đã ban
hành một danh sách các loại bao bì nhựa được phép sử dụng, trong đó hơn một nửa loại vật
liệu làm bao bì các nước đang phát triển không sản xuất được.
- Các sản phẩm đóng hộp phải đáp ứng các yêu cầu về kim loại.
- Khay bìa phải đảm bảo khi bị nung nóng không bị cong, ngả màu.
• Quy định vể xuất xứ hàng hóa
Do hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ có các mức thuế khác nhau áp dụng với các
nhóm nước khác nhau và một số mặt hàng nhập khẩu còn chịu sự quản lý bằng hạn ngạch
phân bổ theo nước, nên việc xác định nước xuất xứ của hàng hóa rất quan trọng.
Nguyên tắc chung và cơ bản: Nước xuất xứ của hàng hóa là nước chế tạo, sản xuất hoặc nuôi
trồng ra hàng hóa. Tuy nhiên, trong điều kiện quốc tế hóa sản xuất hiện nay, không phải
không có phức tạp và khó khăn trong việc xác định nước xuất xứ hàng hóa, bởi vì rất nhiều
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 21
Chính sách kinh tế đối ngoại II
hàng hóa được sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp từ các nguyên phụ liệu, linh kiện, bộ phận được
sản xuất từ nhiều nước khác nhau.
Nguyên tắc chung và cơ bản để xác định nước xuất xứ của hàng hóa là dựa vào sự biến
đổi đặc tính và giá trị gia tăng của hàng hóa. Theo nguyên tắc này, nước xuất xứ của hàng
hóa là nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó với điều kiện hàng hóa đó đã biến dạng để
mang tên mới và có đặc tính sử dụng mới. Ví dụ, túi xách tay sản xuất ở Việt Nam bằng da
nhập khẩu được coi là hàng có xuất xứ Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa chỉ tiến hành những
công việc lắp ráp đơn giản, không tạo ra bản sắc riêng của hàng hóa hoặc trị giá gia tăng được
tạo ra quá thấp thì nước cuối cùng sản xuất ra hàng hóa đó cũng không được coi là nước xuất
xứ hàng hóa. Ví dụ, để được coi là hàng có xuất xứ từ Thái Lan để được hưởng GSP của Hoa
Kỳ thì hàng đó phải có ít nhất 35% giá trị gia tăng được tạo ra tại Thái Lan.
• Phí môi trường
Phí môi trường thường được áp dụng nhằm 3 mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải

sử dụng cho môi trường, thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động
có liên quan đến môi trường và thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ môi trường. Các loại
phí môi trường thường gặp gồm có:
- Phí sản phẩm: áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hoá chất độc hại
hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm gây khó khăn cho việc thải loại sau sử
dụng.
- Phí khí thải: áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không khí, nước và đất,
hoặc gây tiếng ồn.
- Phí hành chính: áp dụng kết hợp với các quy định để trang trải các chi phí dịch vụ của
chính phủ để bảo vệ môi trường.
Phí môi trường có thể được thu từ nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng hoặc cả nhà sản xuất và
người tiêu dùng.
• Nhãn sinh thái
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng biết
là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái
được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, từ giai đoạn tiền sản xuất, sản
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 22
Chính sách kinh tế đối ngoại II
xuất, phân phối, tiêu thụ, thải loại sau sử dụng, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với
môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thường được gọi là “sản phẩm xanh”, có khả năng
cạnh tranh cao hơn so với sản phẩm cùng chủng loại nhưng không dán nhãn sinh thái do
người tiêu dùng thường thích và an tâm khi sử dụng các “sản phẩm xanh” hơn. Ví dụ, trên thị
trường Mỹ, các loại thuỷ sản có dán nhãn sinh thái thường có giá bán cao hơn, ít nhất 20%,
có khi gấp 2-3 lần thuỷ sản thông thường cùng loại.
Gần đây Mỹ, EU và Nhật Bản đã cho thanh tra lại việc cho dán nhãn sinh thái đối với
các sản phẩm thuỷ sản nhập khẩu và đưa thêm một số tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh,
bảo vệ môi trường,… vào những yêu cầu để sản phẩm có thể dán nhãn sinh thái. Sắp tới, việc
sử dụng công cụ nhãn sinh thái kết hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường sẽ rất phổ
biến, nhất là trong các nước phát triển do xu hướng yêu thích sản phẩm có dán nhãn sinh thái

tăng lên rất nhanh.
2.3.1.4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Đây là một biện pháp dàn xếp giữa chính phủ nước nhập khẩu và chính phủ nước xuất
khẩu. Nước nhập khẩu yêu cầu nước xuất khẩu hạn chế bán hàng sang nước nhập khẩu nếu
không sẽ thực thi biện pháp trả đũa. Nước xuất khẩu đồng ý và tự hạn chế hàng xuất khẩu
sang nước yêu cầu.Khi hai nước đồng ý thực hiện biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện, nó
sẽ có tác dụng tương tự như hạn ngạch là gây thiệt hại cho người tiêu dùng và bảohộ sản xuất
tại nước nhập khẩu.
Trước 1995 do GATT cấm sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, nên một số nước đã sử dụng
biện pháp hạn chế xuất khẩu "tự nguyện". Nói chung, ngành công nghiệp đang phải cạnh
tranh gay gắt với hàng nhập khẩu tương tự gây áp lực với chính phủ đàm phán về hạn chế
xuất khẩu với nước xuất khẩu để giảm bớt áp lực cạnh tranh. Các nhà xuất khẩu bị "bắt buộc"
chấp nhận số lượng đó và bị đe doạ nhận được các hành động khắc nghiệt hơn nếu không
chấp nhận thoả thuận tự nguyện hạn chế số lượng xuất khẩu. Chính phủ xuất khẩu hoặc chính
các nhà xuất khẩu quản lý thoả thuận này. Hạn chế xuất khẩu tình nguyện từng là một công
cụ quan trọng hạn chế thương mại và đã được sử dụng khá rộng rãi. Trong khi hạn ngạch
được áp dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện chỉ áp dụng với một số nước xuất khẩu
chủ yếu, do đó tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các thành viên và rõ ràng vi phạm nguyên tắc
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 23
Chính sách kinh tế đối ngoại II
tối huệ quốc (MFN). Mỗi thành viên không được tìm kiếm, thực hiện hay duy trì bất cứ thoả
thuận hạn chế xuất khẩu, thoả thuận về thị trường nào hay bất cứ biện pháp tương tự khác lên
phía xuất khẩu hay nhập khẩu. Điều này bao gồm các hành động do một thành viên thực hiện
riêng rẽ cũng như các hành động do hai thành viên trở lên thực hiện.
Trong thập niên 90 Hoa Kỳ phàn nàn Nhật Bản thặng dư trong mua bán với Hoa Kỳ
quá nhiều và Nhật Bản bảo hộ ngành sản xuất thiết bị máy bay trong nước. Sau khi đàm phán
thất bại, Hoa Kỳ quyết định trả đũa bằng luật Super 3013 nhằm hạn chế nhập khẩu ô tô từ
Nhật. Sau đó, Nhật phải nhượng bộ tự hạn chế xuất khẩu ô tô sang Hoa Kỳ và tăng nhập máy
bay từ Hoa Kỳ. Tranh chấp thương mại mới kết thúc. Năm 2005, Trung Quốc cũng tự nguyện
hạn chế xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ và EU để tránh một cuộc chiến thương mại

không có lợi cho đôi bên.
Một số luật nổi tiếng nhất của Mỹ được sử dụng để hạn chế xuất khẩu tự nguyện đối với các
quốc gia khác :
- Luật Bảo vệ Ðộng vật biển có vú 1972 (MMPA) : Kể từ năm 1990 Mỹ đã cấm nhập
khẩu các sản phẩm chế biến từ cá ngừ vây vàng được đánh bắt ở phía đông Thái bình dương
nhiệt đới, trừ những nước đã cấm thuyền đánh cá của họ sử dụng các loại lưới túi khi đánh
bắt, một hành động có trách nhiệm đối với tình trạng tàn sát hàng trăm ngàn con cá voi mỗi
năm. Tàu đánh cá của Mỹ cũng bị cấm tương tự kể từ năm 1972. Các hội đồng của GATT đã
hai lần đã phán quyết luật này đã vi phạm những giao ước của GATT, nhưng chưa có quyết
định nào được thừa nhận chính thức.
- Ðiều 609 của Luật Chung của Mỹ 101-162: Khi Bộ Ngoại giao gần đây giải thích luật
này, Mỹ đã cấm nhập khẩu tôm tự nhiên từ các khu vực trên thế giới, nếu việc đánh bắt có thể
gây nguy hiểm hoặc đe doạ đến loài rùa biển, trừ những nước được chứng nhận đã yêu cầu
thuyền đánh bắt tôm của họ sử dụng các thiết bị ngăn rùa biển. Các thuyền đánh bắt tôm của
Mỹ cũng phải đáp ứng yêu cầu tương tự. Bộ Ngoại giao thông báo danh sách các nước được
chứng nhận hàng năm vào ngày 1 tháng 5. Một số nước đã không thừa nhận lệnh cấm này tại
WTO, tại đây Hội đồng Giải quyết Tranh chấp sẽ giải quyết vụ này trước tháng 12 năm 1997.
- Ðiều 8 của Luật bảo vệ của Fishermen năm 1976, được sửa đổi, "Luật sửa đổi bổ sung
Pelly": Theo luật này, Tổng thống có quyền cấm nhập khẩu bất kỳ sản phẩm nào từ bất kỳ
một nước nào tiến hành những hoạt động đánh bắt hoặc tham gia vào buôn bán hải sản làm
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 24
Chính sách kinh tế đối ngoại II
giảm hiệu quả của các chương trình quốc tế về bảo tồn hải sản hoặc các chương trình quốc tế
về các loài động vật bị nguy hiểm hoặc bị đe doạ. Dựa trên Luật sửa đổi bổ sung Pelly, tổng
thống Clinton đã cấm một số hàng nhập khẩu từ Ðài loan sau khi chính phủ của ông xác định
rằng đảo quốc này đang buôn bán sừng tê giác và xương hổ, vi phạm Công ước Thương mại
quốc tế về buôn bán động vật bị nguy hiểm. Những lệnh trừng phạt theo Luật sửa đổi bổ sung
Pelly cũng được đe doạ áp dụng đối với một số nước đánh bắt cá voi.
- Luật Cưỡng chế Ðánh bắt Cá bằng Lưới nổi Ngoài khơi: Theo luật này, tổng thống có
quyền cấm nhập khẩu sò biển, cá và các sản phẩm từ cá, và các thiết bị câu cá thể thao từ bất

cứ nước nào mà chính phủ của ông xác định là đã vi phạm lệnh cấm của Liên Hợp Quốc về
đánh bắt cá bằng lưới nổi.
- Hạn chế Nhập khẩu liên quan đến An ninh Quốc gia: Ðiều 232 của Luật Mở rộng
Thương mại năm 1962 cho phép tổng thống áp đặt những hạn chế đối với hàng nhập khẩu đe
dọa đến an ninh quốc gia. Luật này thỉnh thoảng được sử dụng, đáng chú ý nhất là nhằm ấn
định hạn ngạch và lệ phí đối với dầu mỏ nhập khẩu và để cấm nhập khẩu các sản phẩm dầu
lọc từ Libya.
- Quyền liên quan đến Cán cân Thanh toán: Ðiều 122 của Luật Thương mại năm 1974
cho phép tổng thống có quyền tăng hoặc giảm nhập khẩu để đối phó với sức ép cán cân thanh
toán. Tổng thống có thể thắt chặt những hạn chế nhập khẩu thông qua hạn ngạch hoặc thuế
phụ thu nhập khẩu 15% trên giá trị, hoặc kết hợp cả hai. Luật này chưa bao giờ được sử dụng.
2.3.1.5. Chống bán phá giá
a. Khái niệm
Bán phá giá là bán sản phẩm ở thị trường nước ngoài với mức giá thấp hơn giá thành
sản xuất hoặc là bán thấp hơn giá thành sản xuất cộng với chi phí đến tay người tiêu dùng ở
nước ngoài.Một cách tổng quát, bán phá giá là việc một doanh nghiệp bán hàng ở thị trường
nước ngoài thấp hơn giá trị hợp lý, căn cứ vào giá bán ở thị trường nước nhà hay chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Một lập luận chống lại việc bán phá giá cho rằng các nhà xuất khẩu
hàng được bảo hộ ở thị trường nước nhà và sử dụng lợi nhuận thu được để trợ giá cho việc
bán mặt hàng đó ở nước nhập khẩu. Do vậy, ngành sảnxuất mặt hàng tương tự ở nước nhập
khẩu phải đối mặt với sự cạnh tranh thiếu công bằng và có thể bị mất thị phần.
Nhóm 6_ Kinh tế quốc tế 51B Page 25

×