Tải bản đầy đủ (.pptx) (55 trang)

slide thuyết trinh tiểu luận anh chị hãy trình bày tóm tắt nội dung chống bán phá giá trong WTO phân tích nội dung nào là thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 55 trang )


Trình bày tóm tắt nội dung chống bán phá giá
trong WTO.

Phân tích nội dung nào là thuận lợi, khó khăn
trong xuất khẩu ở Việt Nam.

Trình bày tóm tắt nội dung chống bán phá giá
trong WTO.

Phân tích nội dung nào là thuận lợi, khó khăn
trong xuất khẩu ở Việt Nam.
Đ TÀI S 4:Ề Ố
Đ TÀI S 4:Ề Ố
I/ LỜI MỞ ĐẦU
II/ NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ CỦA WTO
1. CÁC CÁCH HIỂU VỀ PHÁ GIÁ
2. BÁN PHÁ GIÁ…CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
3. BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
4. CƠ CHẾ BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
III/ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH XK Ở VIỆT NAM
IV/ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
V/ KẾT LUẬN
Click to edit Master title style
LỜI
MỞ
ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của nhiều quốc gia trên cơ sở một nền thương mại và đầu tư công
bằng.


Nhưng trong khi các quốc gia thành viên WTO đang phải dần
dỡ bỏ các rào cản thuế quan và thuế hóa các rào cản phi thuế quan
Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích và thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của nhiều quốc gia trên cơ sở một nền thương mại và đầu tư công
bằng.
Nhưng trong khi các quốc gia thành viên WTO đang phải dần
dỡ bỏ các rào cản thuế quan và thuế hóa các rào cản phi thuế quan

thì các biện pháp phi tự vệ, thuế chống phá giá, thuế đối kháng
vẫn ngày càng được nhiều quốc gia phát triển áp dụng một cách
triệt để. Nhất là nhiều nước đang phát triển và kém phát triển
phải đối mặt với tình trạng hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại
thị trường của mình, và gánh chịu những thiệt hại cho sản xuất
trong nước.
thì các biện pháp phi tự vệ, thuế chống phá giá, thuế đối kháng
vẫn ngày càng được nhiều quốc gia phát triển áp dụng một cách
triệt để. Nhất là nhiều nước đang phát triển và kém phát triển
phải đối mặt với tình trạng hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại
thị trường của mình, và gánh chịu những thiệt hại cho sản xuất
trong nước.

Việc tìm các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng –
biện pháp chống bán phá giá, đang được rất nhiều nước quan
tâm, kể cả nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên không
phải nước nào cũng áp dụng biện pháp chống bán phá giá một
cách đúng đắn, đôi khi mang tính chủ quan áp đặt mang tính
chính trị…

Việc tìm các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng –

biện pháp chống bán phá giá, đang được rất nhiều nước quan
tâm, kể cả nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên không
phải nước nào cũng áp dụng biện pháp chống bán phá giá một
cách đúng đắn, đôi khi mang tính chủ quan áp đặt mang tính
chính trị…
Hàng hóa của việt nam cũng đã gặp phải những biện pháp chống bán
phá giá mà các nước đã áp dụng. Sự việc đó cũng đã ảnh hưởng đến xuất
khẩu hàng hóa của chúng ta. Trong bài tiểu luận này nhóm 2 xin đề cập
tới vấn đề: “Nội dung hiệp định chống bán phá giá của WTO. Những thách
thức và khó khăn liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa của Việc Nam”.
Hàng hóa của việt nam cũng đã gặp phải những biện pháp chống bán
phá giá mà các nước đã áp dụng. Sự việc đó cũng đã ảnh hưởng đến xuất
khẩu hàng hóa của chúng ta. Trong bài tiểu luận này nhóm 2 xin đề cập
tới vấn đề: “Nội dung hiệp định chống bán phá giá của WTO. Những thách
thức và khó khăn liên quan đến việc xuất khẩu hàng hóa của Việc Nam”.
NỘI DUNG
NỘI DUNG

Hiệp định chống bán phá giá
của WTO

Hiệp định chống bán phá giá
của WTO
CÁC CÁCH HIỂU VỀ PHÁ GIÁ
CÁC CÁCH HIỂU VỀ PHÁ GIÁ
Mặc dù hiện tại phá giá và chống bán phá giá đã được WTO thống
nhất và đưa ra các tiêu chí và thủ tục để đánh giá song khi nói đến phá
giá, giới kinh doanh vẫn có các cách hiểu khác nhau:


Phá giá là giảm giá để tranh giành thị trường hoặc tiêu diệt đối thủ
cạnh tranh.

Phá giá là bán dưới giá thành.

Phá giá là bán dưới mức giá bình thường.

Mặc dù hiện tại phá giá và chống bán phá giá đã được WTO thống
nhất và đưa ra các tiêu chí và thủ tục để đánh giá song khi nói đến phá
giá, giới kinh doanh vẫn có các cách hiểu khác nhau:

Phá giá là giảm giá để tranh giành thị trường hoặc tiêu diệt đối thủ
cạnh tranh.

Phá giá là bán dưới giá thành.

Phá giá là bán dưới mức giá bình thường.

Một quốc gia bị cho là đã bán sản phẩm của mình quốc gia khác tại mức thấp hơn giá
trị thông thường nếu:
1. Giá đó thấp hơn mức giá tương đối trong điều kiện thương mại thông thường đối
với sản phẩm tương tự tại nước xuất khẩu.
2. Nếu không thể xác định mức giá nội địa đó thì:
+ Mức giá đó thấp hơn mức giá tương đối cao nhất được xuất khẩu tới một nước thứ ba
trong điều kiện thương mại thông thường.
+ Mức giá đó thấp hơn chi phí sản xuất tại nước tại cộng với tỉ lệ hợp lí chi phí và lợi
nhuận bán hàng.
Một quốc gia bị cho là đã bán sản phẩm của mình quốc gia khác tại mức thấp hơn giá
trị thông thường nếu:
1. Giá đó thấp hơn mức giá tương đối trong điều kiện thương mại thông thường đối

với sản phẩm tương tự tại nước xuất khẩu.
2. Nếu không thể xác định mức giá nội địa đó thì:
+ Mức giá đó thấp hơn mức giá tương đối cao nhất được xuất khẩu tới một nước thứ ba
trong điều kiện thương mại thông thường.
+ Mức giá đó thấp hơn chi phí sản xuất tại nước tại cộng với tỉ lệ hợp lí chi phí và lợi
nhuận bán hàng.
BÁN PHÁ GIÁ VÀ…CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
BÁN PHÁ GIÁ VÀ…CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Hiệp định về chống bán phá giá là một trong những hiệp định của tổ chức
thương mại Thế Giới (WTO) được kí kết tại Vòng đàm phán Uruguay.
Tên đầy đủ của Hiệp định là Hiệp định về việc Thưc thi Điều VI của Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994). Điều VI của GATT
1994 cho phép các thành viên có biện pháp chống lại hành vi bán phá giá. Cả Hiệp
định và Điều VI được sử dụng cùng nhau để điều chỉnh các biện pháp chống bán
phá giá.
Hiệp định về chống bán phá giá là một trong những hiệp định của tổ chức
thương mại Thế Giới (WTO) được kí kết tại Vòng đàm phán Uruguay.
Tên đầy đủ của Hiệp định là Hiệp định về việc Thưc thi Điều VI của Hiệp
định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994). Điều VI của GATT
1994 cho phép các thành viên có biện pháp chống lại hành vi bán phá giá. Cả Hiệp
định và Điều VI được sử dụng cùng nhau để điều chỉnh các biện pháp chống bán
phá giá.
BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Trong thương mại quốc tế, khi hàng hóa bị xem là bán phá giá thì chúng
có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá (antidumping) như thuế
chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, can thiệp hạn chế định lượng hoặc điều
chỉnh mức giá của nhà sản xuất nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho

ngành sản xuất trong nước nhập khẩu, trong đó thuế chống bán phá giá là biện
pháp phổ biến nhất hiện nay.
Trong thương mại quốc tế, khi hàng hóa bị xem là bán phá giá thì chúng
có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá (antidumping) như thuế
chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, can thiệp hạn chế định lượng hoặc điều
chỉnh mức giá của nhà sản xuất nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho
ngành sản xuất trong nước nhập khẩu, trong đó thuế chống bán phá giá là biện
pháp phổ biến nhất hiện nay.
Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu bổ
sung đánh vào những hàng hóa bị bán phá giá ở nước nhập khẩu, nhằm
hạn chế những thiệt hại do việc bán phá giá đưa đến cho ngành sản xuất
của nước đó nhằm đảm bảo sự công bằng trong thương mại.
Nguyên tắc chung nên ra trong những hiệp định của WTO là không
phân biệt đối xử khi áp dụng thuế chống phá giá.
Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu bổ
sung đánh vào những hàng hóa bị bán phá giá ở nước nhập khẩu, nhằm
hạn chế những thiệt hại do việc bán phá giá đưa đến cho ngành sản xuất
của nước đó nhằm đảm bảo sự công bằng trong thương mại.
Nguyên tắc chung nên ra trong những hiệp định của WTO là không
phân biệt đối xử khi áp dụng thuế chống phá giá.

Tức là nếu hàng hóa bị bán phá giá được xuất khẩu từ
quốc gia khác với cùng biên độ giá như nhau, thì sẽ bị áp
đặt mức thuế chống bán phá giá phụ thuộc vào biên độ
bán phá giá của từng nhà xuất khẩu chứ không phải áp
dụng bình quân và không được phép vượt quá biên độ
xác định.
Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp bán phá giá
nào cũng bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá.


Tức là nếu hàng hóa bị bán phá giá được xuất khẩu từ
quốc gia khác với cùng biên độ giá như nhau, thì sẽ bị áp
đặt mức thuế chống bán phá giá phụ thuộc vào biên độ
bán phá giá của từng nhà xuất khẩu chứ không phải áp
dụng bình quân và không được phép vượt quá biên độ
xác định.
Tuy nhiên không phải bất kì trường hợp bán phá giá
nào cũng bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá.
Theo quy định của WTO và luật pháp của rất nhiều nước thì
thuế chống bán phá giá chỉ được áp đặt khi hàng hóa được bán phá
giá đe dọa hay gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất ở nước nhập
khẩu.
Như vậy, nếu một hàng hóa được xác định là có hiện tượng bán
phá giá nhưng không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất mặt
hàng đó ở nước nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt thuế chống bán
phá giá và các biện pháp chống bán phá giá khác.
Theo quy định của WTO và luật pháp của rất nhiều nước thì
thuế chống bán phá giá chỉ được áp đặt khi hàng hóa được bán phá
giá đe dọa hay gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất ở nước nhập
khẩu.
Như vậy, nếu một hàng hóa được xác định là có hiện tượng bán
phá giá nhưng không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất mặt
hàng đó ở nước nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt thuế chống bán
phá giá và các biện pháp chống bán phá giá khác.

Bán phá giá được xác định bằng hai yếu tố cơ bản là:
- Một là biên độ phá giá từ 2% trở lên.
- Hai là số lượng, trị giá hàng hóa bán phá giá từ một nước vượt
quá 3% tổng số lượng hàng nhập khẩu.
(ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hóa

tương tự mới nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng các hàng
hóa tương tự của các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị
bán phá giá chiếm trên 7%).

Bán phá giá được xác định bằng hai yếu tố cơ bản là:
- Một là biên độ phá giá từ 2% trở lên.
- Hai là số lượng, trị giá hàng hóa bán phá giá từ một nước vượt
quá 3% tổng số lượng hàng nhập khẩu.
(ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hóa
tương tự mới nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng các hàng
hóa tương tự của các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị
bán phá giá chiếm trên 7%).
Như vậy, có thể hiểu rằng biên độ phá giá là mức chênh lệch giá
thông thường của hàng hóa tương tự với mức giá xuất khẩu hiện tại.
Để xác định hàng hóa có bị phá giá hay không? Việc bán phá giá có
thể gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hay không để
áp đặt các biện pháp chống phá giá thì điều quan trọng nhất phức tạp
nhất này ở quá trình điều tra về bán phá giá.
Như vậy, có thể hiểu rằng biên độ phá giá là mức chênh lệch giá
thông thường của hàng hóa tương tự với mức giá xuất khẩu hiện tại.
Để xác định hàng hóa có bị phá giá hay không? Việc bán phá giá có
thể gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hay không để
áp đặt các biện pháp chống phá giá thì điều quan trọng nhất phức tạp
nhất này ở quá trình điều tra về bán phá giá.
Đơn yêu cầu sẽ được coi là đủ tư cách đại diện cho ngành sản
xuất trong nước nếu như đơn này nhận được sự ủng hộ bởi các nhà
sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự
được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bày tỏ ý kiến tán thành điều
tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được

ngành sản xuất trong nước làm ra.
Đơn yêu cầu sẽ được coi là đủ tư cách đại diện cho ngành sản
xuất trong nước nếu như đơn này nhận được sự ủng hộ bởi các nhà
sản xuất chiếm tối thiểu 50% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự
được bắt đầu nếu như các nhà sản xuất bày tỏ ý kiến tán thành điều
tra chiếm ít hơn 25% tổng sản lượng của sản phẩm tương tự được
ngành sản xuất trong nước làm ra.
Theo luật pháp của Mỹ thì một khi không thể xác định
được giá trị thông thường tại nước xuất khẩu.
Đây chính là cớ quan trọng trong vụ kiện phi lí về
Thương Mại Mỹ đã tính toán giá trị thông thường theo giá trị
tại Bangladet với lập luận rằng: Việt Nam chưa có nền kinh tế
thị trường, vì vậy các chi phí và các số liệu của các doanh
nghiệp Việt Nam cung cấp là không phản ánh trung thực và
không tin cậy được. Có thể nói rằng, thuế chống bán
phá giá là một công cụ bảo hộ rất mạnh và rất lợi hại.
Theo luật pháp của Mỹ thì một khi không thể xác định
được giá trị thông thường tại nước xuất khẩu.
Đây chính là cớ quan trọng trong vụ kiện phi lí về
Thương Mại Mỹ đã tính toán giá trị thông thường theo giá trị
tại Bangladet với lập luận rằng: Việt Nam chưa có nền kinh tế
thị trường, vì vậy các chi phí và các số liệu của các doanh
nghiệp Việt Nam cung cấp là không phản ánh trung thực và
không tin cậy được. Có thể nói rằng, thuế chống bán
phá giá là một công cụ bảo hộ rất mạnh và rất lợi hại.
CƠ CHẾ BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
CƠ CHẾ BÁN PHÁ GIÁ CỦA MỸ
Đoạn 800-801 của Đạo Luật chống bán phá giá của Mỹ quy
định:

“Bất cứ người nào thực hiện hay giúp đỡ thực hiện việc nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Mỹ một cách phổ biến và có hệ thống
để bán những hàng hóa ở mức giá thấp hơn đáng kể giá trị thị
trường, hay giá buôn giá bán buôn của những hàng hóa đó tại thị
trường nơi nó được sản xuất hay tại thị trường nước ngoài khác
Đoạn 800-801 của Đạo Luật chống bán phá giá của Mỹ quy
định:
“Bất cứ người nào thực hiện hay giúp đỡ thực hiện việc nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Mỹ một cách phổ biến và có hệ thống
để bán những hàng hóa ở mức giá thấp hơn đáng kể giá trị thị
trường, hay giá buôn giá bán buôn của những hàng hóa đó tại thị
trường nơi nó được sản xuất hay tại thị trường nước ngoài khác

×