Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KẾT QUẢ POR6 ĐỐI VỚI thuế chống bán phá giá NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÁ TRA VIỆT NAM.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 6 trang )

 
 
 [1] Đánh giá ảnh hưởng của kết quả POR6 đối với ngành công nghiệp cá tra Việt Nam 
Hà Nội, Tháng 03/2011 
ảả 
Hà Nội, Tháng 03/2011 
      Báo cáo Phân tích Doanh nghiệp 
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KẾT QUẢ POR6
ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÁ TRA VIỆT NAM 
Biến cơ hội thành giá trị 
 
 
 [2] Đánh giá ảnh hưởng của kết quả POR6 đối với ngành công nghiệp cá tra Việt Nam 
Hà Nội, Tháng 03/2011 

Mới đây, trên website của VASEP đã công bố quyết định của Bộ Thương Mại
Hoa Kỳ (DOC) về kết quả cuối cùng cho POR6 (giai đoạn 1/8/2008 đến
31/7/2009) đối với thuế chống bán phá giá (CBPG) lên cá tra nhập khẩu từ Việt
Nam vào thị trường Mỹ. Chúng tôi có một số đánh giá về vấn đề này như sau:
1. Cá tra và câu chuyện thuế CBPG tại Mỹ
Thuế CBPG của Mỹ là gì. Thuế CBPG là biện pháp đượ
c Mỹ, cũng như nhiều
nước khác trên thế giới, áp dụng nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp sản
xuất nội địa khỏi sự cạnh tranh được coi là không công bằng từ hàng hóa nhập
khẩu. Thuế sẽ được áp lên hàng hóa nhập khẩu nếu thỏa mãn hai điều kiện:
1/ Bộ Thương Mại Mỹ (DOC) cho rằng hàng hóa được bán tại Mỹ thấp
hơn giá thông thường.
2/
Ủy ban thương mại Quốc tế (ITC) kết luận rằng hàng hóa nhập khẩu
đó có gây ra “tổn hại vật chất”.
Thời hạn áp thuế là 5 năm, mỗi năm hành chính sẽ được xem xét để xác định mức


thuế cuối cùng. Hàng hóa nhập khẩu nếu bị áp thuế CBPG sẽ khiến cho năng lực
cạnh tranh giảm mạnh do giá nhập khẩu tăng thêm một khoản thuế CBPG và các
doanh nghiệp nhập khẩ
u hàng hóa nước ngoài sẽ phải ký quỹ một khoản tiền với
mức thuế cuối cùng chưa được xác định sẽ gây ra tâm lý e ngại.
Mỹ chính thức áp thuế CBPG lên cá tra fillet từ Việt Nam từ năm 2003. Việt
Nam bắt đầu xuất khẩu cá tra sang Mỹ từ năm 1998 với sản lượng xuất khẩu gia
tăng mạnh qua các năm. Nguyên nhân chính là do nguồn cung cá tra trong nước
dồi dào nhờ ứng dụng thành công kỹ thuật s
ản xuất giống nhân tạo trên cá tra, cá
basa và việc ký kết Hiệp định thương mại song phương năm 2001 khiến thuế
nhập khẩu thủy sản giảm xuống còn 0%. Với hương vị khá giống với catfish của
Mỹ nhưng giá thành rẻ hơn, cá tra đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Thị
phần xuất khẩu cá tra fillet Việt Nam vào Mỹ tăng từ 3,4% năm 1999 lên 15,5%
vào 2001 (nguồn VASEP).


(Nguồn: Hội nhập kinh tế thế giới – Bài học từ cuộc chiến cá da trơn. TS. Nguyễn
Minh Đức, ĐH Nông lâm HCMP)
0
1
2
3
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Diễn biến giá fillet ($/lbs)
Giá cá fillet Việt Nam Giá cá fillet Hoa Kỳ
 
 
 [3] Đánh giá ảnh hưởng của kết quả POR6 đối với ngành công nghiệp cá tra Việt Nam 
Hà Nội, Tháng 03/2011 


Sự cạnh tranh của sản phẩm cá tra đã khiến biên lợi nhuận của nhà sản xuất
catfish Mỹ giảm mạnh và họ cho rằng phía Việt Nam đã bán phá giá cá tra vào thị
trường Mỹ. Năm 2002, CFA (Hiệp hội chủ trại nuôi cá nheo Mỹ) đã đệ đơn kiện
lên ITC và DOC. Năm 2003, DOC ra phán quyết cá tra fillet Việt Nam đã bán
phá giá. Ngoài ra, Mỹ còn ban hành quy định về việc cá tra Việt Nam không phải
là catfish và không được dán nhãn “catfish” trên bao bì sản phẩm.

Thuế CBPG lên cá tra fillet Việt Nam qua các năm

Nguồn: SHS tổng hợp
Thuế CBPG Giai đoạn Đơn vị QVD VHC AGF ACL AVF BAN Việt Nam
Giai đoạn 5 năm % 37.94 47.05 63.88
POR 1
01/8/2003
31/7/2004
% 6.81 47.05

63.88
POR 2
01/8//2004
31/7/2005
% 21.23 6.81 47.05

63.88
POR 3
01/8/2005
31/7/2006
% 0.00 6.81 47.05


63.88
POR 4
01/8/2006
31/7/2007
% 0.00
 
6.81 0.52

0.52 0.00 63.88
POR 5
01/8/2007
31/7/2008
(USD/kg) 0.00
 
0.00
 
0.02

0.00
 
0.00 2.11
POR 6
01/8/2008
31/7/2009
(USD/kg) 0.00
 
0.00
 
0.02 0.00 0.00
 

0.00 2.11

Ảnh hưởng của thuế CBPG. Những rào cản của thuế rõ ràng đã ảnh hưởng tới
việc xuất khẩu cá tra vào Mỹ, khiến kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh. Tuy nhiên,
các vụ kiện cáo liên quan tới thuế và việc ghi nhãn đã khiến cá tra Việt Nam trở
nên nổi tiếng. Nhiều thị trường tiêu thụ mới được mở ra, đặc biệt là thị trường
EU. Hiện nay, EU là thị trường nhập kh
ẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam, chiếm
hơn 30% tổng sản lượng xuất khẩu. Trong khi đó, Mỹ, từ thị trường tiêu thụ lớn
nhất, có thời điểm chỉ còn đứng khoảng thứ 4 – 5 trong top 5 thị trường nhập
khẩu lớn nhất.



Nguồn: Vietfish

0 50 100 150 200 250
EU
Russia
Ukcraina
Asean
China &

USA
Mexico
Egypt
Cơ cấu thị trường xuất khẩu (theo khối lượng)
2010 2009 2008
 
 [4] Đánh g


N


1.5
2.5
3.5
Giá x
giá ảnh hưởn
Nguồn: SHS
xuất khẩu cá tr
trườ
2009
ng của kết q
Tuy n
khẩu
khẩu
cầu
k
tính toán the
2. Kế
Thắn
giai đ
bất n
bộ trư
trong
tính
quyế
t
cá tr

Bang
Doa
Vin
Vin
Agi
ESS
Sou
ra trung bình đ
ờng (USD/kg)
2010
quả POR6 đ
nhiên, Mỹ vẫ
cao nhất và
. Giá xuất k
h
khắt khe tươn
eo số liệu Hải
ết quả POR 6
ng lợi từ phá
đoạn POR 6
ngờ khi mức t
ước đó và tươ
g việc thuyết
biên độ phá
t sơ bộ). Lý
ra rất nhỏ, s
gladesh sản lư
B
anh nghiệp
nh Hoan

nh Quang
ifish
S LLC
uth Vina
đến một số thị
T1/2011
đối với ngàn
ẫn luôn là thị
mang lại tỷ
s
hẩu sang Mỹ
ng tự là EU.


i quan
6 và triển vọ
án quyết cuố
6. Phán quyết
thuế đánh lên
ơng đương v
phục Mỹ ti
ế
giá như các
do thuyết phụ
sơ khai, giá
ượng cá cao h
Biên độ phá
1
1
2

2
nh công ngh
trường quan
suất lợi nhuậ
ỹ bình quân c
Nguồn
ọng cho ngàn
ối cùng của
t cuối cùng c
n một số doan
ới POR 5. Đi
ếp tục sử dụn
c POR trước
ục được đưa
thành cao,
hơn khoảng 5
giá trung bì
Kết quả
0.0%
5.0%
0.0%
5.0%
20.0%
25.0%
VHC
Biên lợ
i
sang M
Biên LN gộp
hiệp cá tra V

trọng do đây
ận cao nhất ch
cao hơn 30%
n: SHS tổng h
nh công nghi
Bộ Thương
của DOC cho
nh nghiệp giả
iều đó là nhờ
ng Banglades
đó (thay ch
ra là Philipp
chỉ phục vụ
9 nghìn tấn v
ình POR 6 (U
sơ bộ
4,22
2,44
4,22
4,22
4,22
AVF HVG A
i nhuận và thị
Mỹ của một số
p Biên LNS
Việt Nam 
Hà Nội, Th
y là thị trường
ho các doanh
so với thị tr

hợp và tính to
ệp cá tra Việ
Mại Mỹ (D
o giai đoạn P
ảm mạnh so v
ờ Việt Nam đ
sh là quốc gi
ho Philippine
pines chỉ có d
ụ cho nội đị
và có xuất khẩ
USD/kg)
Kết qu
Ng
AGF ANV AC
phần xuất khẩ
doanh nghiệp
T Thị phần
áng 03/2011
g có giá nhập
h nghiệp xuất
rường có yêu

oán từ BCTC
ệt Nam
DOC) đối với
POR 6 là một
với kết quả sơ
đã thành công
a tham chiếu

s trong phán
diện tích nuôi
ịa, trong khi
ẩu một phần.
uả cuối cùng
0,00
0,00
0,02
0,02
0,02
guồn: VASEP
0%
10%
20%
30%
40%
50%
CL
ẩu
p
sang Mỹ
 
p
t
u
i
t
ơ
g
u

n
i
i
P
 
 
 [5] Đánh giá ảnh hưởng của kết quả POR6 đối với ngành công nghiệp cá tra Việt Nam 
Hà Nội, Tháng 03/2011 

Tác động tích cực của phán quyết cuối cùng của POR 6.
• Năng lực đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên, đồng thời
chứng tỏ uy tín của Việt Nam trong hội nhập kinh tế thế giới.
• Lợi thế rất lớn cho các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra có mức
thuế thấp. Hiện có VHC, Vinh Quang, ACL, Bình An, Acomfish, AVF
được hưởng thuế suất 0%, các doanh nghiệp như ESS, South Vina dù bị
áp thuế như
ng chỉ ở mức 0.02 USD/kg, các doanh nghiệp này sẽ thuận
lợi hơn so với doanh nghiệp khác phải chịu mức thuế 2.11 USD/kg do
giá bán không bị tăng cao và không phải ký quỹ hoặc ký quỹ thấp. Một
số doanh nghiệp khác như VHC còn được hoàn thuế CBPG do trước đó
đã nộp thuế cao hơn, và thu được khoản lợi nhuận lớn khoảng 1,2 triệu
USD.
• Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu cá tra vào Mỹ sẽ
gia tăng trong thời
gian tới. Hiện tại Việt Nam có khoảng 20 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
sang Mỹ, và với thành công của các doanh nghiệp này, dự kiến nhiều
doanh nghiệp cùng ngành sẽ có kế hoạch nâng cao chất lượng sản phẩm
và thâm nhập thị trường Mỹ để hưởng lợi thế của thị trường này.
• Việc thị trường Mỹ không bị thu hẹp như dự báo sẽ khiến tổ
ng cầu với mặt

hàng cá tra fillet cao hơn so với ước tính là điều kiện thuận lợi để VASEP
tiếp tục ấn định mức giá sàn xuất khẩu ở mức cao và ngành công nghiệp cá
tra được đẩy mạnh phát triển về chất. Theo dự báo, nếu sản lượng cá tra sản
xuất không tăng đột biến, Việt Nam có thể nâng dần giá xuất khẩu trong thời
gian tới, lên mức 4 USD/kg.
Tuy nhiên, khó kỳ vọ
ng xuất khẩu vào Mỹ sẽ gia tăng đột biến trong 2011:
• Đạo luật Đạo luật Farm Bill 2008 chưa có kết luận cuối cùng, dự kiến
đạo luật này sẽ được thông qua vào tháng 6/2011. Nếu như trước đây,
Mỹ quy định cá tra Việt Nam không được dán nhãn catfish thì theo đạo
luật này, cá tra Việt Nam sẽ lại được xếp vào nhóm catfish. Điều đó có
nghĩa là cá tra Việt Nam sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn chất l
ượng và chế
biến tương đương với của Mỹ, và do USDA thanh tra thay cho FDA
trước đây. Điều kiện nuôi trồng, chế biến của cá tra Việt Nam khác biệt
khá nhiều so với catfish của Mỹ, do vậy sẽ rất khó cho các doanh nghiệp
đáp ứng quy định này.
• Trong 7 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam là VHC,
HVG, AVF, AGF, ANV, ACL và Bình An thì có hai doanh nghiệp có
mức thuế cao là HVG và ANV nên khó xuất khẩu sang Mỹ, ba doanh
nghiệp VHC, AVF và Bình An lại có tỷ l
ệ xuất khẩu sang Mỹ cao,
khoảng trên 40%, trong đó Bình An lên đến 70%.

3. Rủi ro đối với ngành công nghiệp cá tra:
Bên cạnh những thông tin tích cực như nhu cầu gia tăng, thị trường không bị thu
hẹp và giá xuất khẩu cao, thì ngành cá tra Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với một
số rủi ro do hậu quả của quá trình phát triển nóng giai đoạn trước đây.
• Thiếu nguyên liệu cho sản xuất. Mặc dù nhi
ều doanh nghiệp đã nâng cao

tỷ lệ tự chủ nguyên liệu nhờ xây dựng vùng nguyên liệu riêng, tuy nhiên,
chỉ tập trung ở các doanh nghiệp lớn. Đa phần các doanh nghiệp hiện

×