Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Áp dụng một số phương pháp nhận thức khoa học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy vật lí 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.01 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị
Tân
i
Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành
luận văn của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản
thân trong những năm tháng trên giảng đường Đại Học;
sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô trong những năm
vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn
tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư
Phạm và Bộ Môn Vật lí đã truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không
tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào
sức khỏe và công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận
văn của mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong
những năm tháng trên giảng đường Đại Học; sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ
Môn Vật lí đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.


Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý
báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Cần Thơ, tháng 05 năm 2014


Sinh viên thực hiện
Tạ
Thị Tân
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị
Tân
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn

























Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014


ThS – GVC Trần Quốc Tuấn
ii
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị
Tân
Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 24
KẾT LUẬN 92
iii
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thời đại khoa học – kỹ thuật – công nghệ và kinh tế thị trường đang phát triển
mạnh mẽ không những ở ngoài nước mà trong nước cũng đang có sự chuyển biến một
cách nhanh chóng nên xã hội rất cần những người có tính năng động tích cực và tư duy
trong công việc. Muốn được như thế thì đòi hỏi con người phải có tri thức, kỹ năng và
sự sáng tạo, ấy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Vì thế cần có sự phát triển

nền giáo dục đất nước theo xu hướng bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho HS.
Phát triển năng lực sáng tạo cho HS là một trong những những nhiệm vụ cơ bản khi
dạy học vật lí ở trung học phổ thông. Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đã lấy việc rèn
luyện tư duy và năng lực sáng tạo cho HS làm mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới
chương trình, SGK về nội dung, PP nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Song thực
tế PPDH trong các bậc đào tạo hiện nay chủ yếu mang tính chất thông báo – tái hiện.
Đa số GV vẫn còn sử dụng phương pháp diễn giảng truyền thống theo lối truyền thụ
một chiều, HS thụ động ghi chép và thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Kiểu dạy học
truyền thống đã làm cho khả năng tự học, tự chủ, tìm tòi, khả năng tư duy khoa học
độc lập của HS bị hạn chế.
Nghị quyết trung ương II, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ và cụ thể:
“Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
PP tiên tiến, PP hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học,
tự đào tạo” [3, tr50].
Một trong những phương hướng cải cách chương trình Vật lí phổ thông là chương
trình phải bao gồm những kiến thức về các PP Vật lí cơ bản . Ngoài việc cung cấp kiến
thức, việc xây dựng và phát triển các năng lực tư duy cho HS là một yêu cầu có tính
nguyên tắc. Muốn vậy, làm cho HS không những nắm vững kiến thức mà còn hiểu rõ
được con đường dẫn đến kiến thức, hiểu rõ các phương pháp nhận thức khoa học.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới và phát huy tính tích cực trong việc dạy
học bộ môn vật lí cho HS THPT, việc phân tích các PPDH, chỉ ra cách lựa chọn các
1
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
PPDH một cách phù hợp trong mỗi đơn vị bài học nhằm phát huy, nâng cao khả năng
nhận thức của HS trở thành một yêu cầu cấp bách đối với GV dạy môn vật lí THPT.
Là một GV dạy môn vật lí tương lai đã được trang bị những kiến thức và PPDH mà
thầy cô đã truyền đạt ngay khi còn trên giảng đường Đại Học, em cần phải biết cách áp

dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất, nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc
đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay của nước ta.
Từ những yêu cầu trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng DH
vật lí ở trường phổ thông, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng một số
phương pháp nhận thức khoa học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo
cho học sinh khi giảng dạy Vật lí 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng một số PPNT khoa học nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh khi giảng dạy vật lí 12 NC.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận hiện đại, có thể áp dụng một số PPNT khoa học nhằm bồi dưỡng
và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh khi giảng dạy vật lí 12 NC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
• Nghiên cứu lý luận về đổi mới PPDH vật lí ở trường THPT.
• Nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho HS trong dạy
học vật lí.
• Nghiên cứu một số PPNT khoa học của khoa học vật lí và áp dụng các PP khoa học
đó trong DH vật lí.
• Nghiên cứu chương trình vật lí 12 NC. Vận dụng một số phương pháp nhận thức
khoa học, soạn giảng thử nghiệm một số bài nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực
sáng tạo cho HS.
- Bài 3: Momen động lượng. Định luật bảo toàn momen động lượng
- Bài 4: Động năng của vật rắn quay quanh một trục cố định
- Bài 21: Dao động điện từ
- Bài 35: Tán sắc ánh sáng
- Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng
• Thực nghiệm sư phạm.
2
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
5. Phương pháp nghiên cứu

• Nghiên cứu lý luận: Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, tài liệu bồi
dưỡng giáo viên các lớp 10 NC, 11 NC, 12 NC, các tài liệu về vấn đề bồi dưỡng và
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
• Quan sát sư phạm:
Quan sát thái độ học tập của HS thể hiện như thế nào khi chưa thực hiện mục tiêu
của đề tài, khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài nhằm xác định tính khả quan
của đề tài.
• Tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
Quan sát, theo dõi, học hỏi kinh nghiệm từ thầy cô, bạn bè.
• Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng một số PPNT khoa học để giảng dạy kết hợp với các đồ dùng dạy học ở
trường phổ thông, làm nổi bật vai trò của PPNT khoa học trong việc bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS áp dụng một số PPNT khoa học nhằm bồi
dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong quá trình giảng dạy một số bài
trong chương trình vật lí 12 NC.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
• Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy hướng dẫn, nhận đề tài .
• Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
• Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.
• Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng một số bài trong
chương trình VL 12 NC.
• Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
• Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint.
• Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
3
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân

8. Các chữ viết tắt trong đề tài
Học sinh: HS
Giáo viên: GV
Công nghệ thông tin: CNTT
Chương trình: CT
Dạy học: DH
Đánh giá: ĐG
Giáo dục: GD
Giải quyết vấn đề: GQVĐ
Học tập: HT
Kiểm tra: KT
Nâng cao: NC
Năng lực: NL
Phương pháp: PP
Nhận thức: NT
Phương tiện: PT
Sách giáo khoa: SGK
Suy luận: SL
Thiết bị: TB
Thực nghiệm: TN
Tương tự: TT
Trung học phổ thông: THPT
Vật lí: VL
4
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở trường THPT
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
a) Mục tiêu dạy học trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt

Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức
trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng,
nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành” [3, tr 49].
Để thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, của toàn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, HS. Những
vấn đề ở tầm vi mô như mục tiêu giáo dục, thiết kế CT, cung cấp các PTDH, chính
sách đối với người dạy, người học…; ở tầm vi mô là PPDH, hoạt động của GV và HS
trong quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác động qua lại, ảnh hưởng
lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối cùng là phẩm chất, nhân
cách của HS. Điều quan trọng trước hết và cũng là cuối cùng của người GV, nhân vật
chủ chốt trong công tác GD và DH là làm thế nào cho HS của mình trong thời gian qui
định của CT đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ XXI phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư
duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó đòi hỏi nền giáo
dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, toàn diện, để có thể tạo cho đất nước
những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu giáo dục ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không
chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng loài người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, PP mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh của
mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay người lao
động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với sự
phát triển của khoa học, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định
hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. GD không phải chỉ chú ý đến
yêu cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng,
5
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát

triển nhanh chóng, toàn diện và hài hòa của xã hội.
b) Mục tiêu của chương trình Vật lí
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
∗ Trang bị cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ thống, gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc vật lí.
- Các định luật, định lý, các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất trong đời sống và sản xuất.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí.
- Các PP chung của nhận thức khoa học và những PPNT khoa học cơ bản của vật lí,
trước hết là PP thực nghiệm, PP giải quyết vấn đề và PP tương tự.
∗ Phát triển tư duy khoa học ở HS, rèn luyện và phát triển các kỹ năng :
- Quan sát các hiện tượng và các quy tắc vật lí; điều tra, sưu tầm, thu thập các
thông tin cần thiết cho việc học tập vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của vật lí, kỹ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm vật lí đơn giản.
- Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc vật lí, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đoán …
- Vận dụng kiến thức: mô tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc vật lí, giải các bài
tập vật lí… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng, trình bày rõ ràng, chính xác những kết quả
thu được.
∗ Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
- Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái
độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động trên
cơ sở những kiến thức vật lí vững chắc.
- Hứng thú HT môn VL, yêu thích, trân trọng những đóng góp của VL học…
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, tinh thần HT tốt.

6
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .

Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hòa, toàn diện. Ví dụ: Kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS không phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ
động, máy móc mà phải tích cực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng và vận
dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thông minh, sáng tạo, khi có
một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn
kiến thức của mình.
1.1.2. Phương hướng chiến lược đổi phương pháp dạy học
a. Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các phương pháp dạy học
nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo
một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải, KT,
ĐG, còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức, làm theo mẫu.
Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của GD chỉ là một sự truyền
đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản phẩm hoàn chỉnh đã
được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công khai coi đứa trẻ hoặc
như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống với mẫu người lớn
nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của tổ tiên….chứa
trong mình một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là tạo dựng”

(J.Piaget) [3, tr 43]. Theo kiểu DH này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần
dạy. Song, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt
đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả năng
gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả năng
đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả DH. Như vậy việc khắc phục lối
7
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã
có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV . Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu
thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu
hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong HT. Nhưng không ít GV
còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với
đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai
trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung HT,
chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các PPNT khoa học,
tăng cường sử dụng các phương tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trò quan trọng
không kém góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
b. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học của
người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng quan

trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện
đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể
kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy
ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin bởi
vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất
chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau
này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm
việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt
8
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS phương pháp đọc sách.
- Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với một số PPNT khoa học của vật lí: PP thực nghiệm, PP
giải quyết vấn đề, PP tương tự…
Tăng cường dạy học theo nhóm, dạy học hợp tác… góp phần làm cho việc học tập
cá nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công
việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác
thầy – trò và trò – trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại
để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá
nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ
được hình thành hoặc được chính xác hóa. Mặt khác, trong việc học tập theo nhóm, tất
cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là
có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú
học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta

giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành
cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có thể không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài
học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau
đó sẽ KT sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
HS ở các lớp trên.
c. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học
9
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá
trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học
tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách tự làm, làm một cách
chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là
giảng giải, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt
động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến
thức và phát triển được năng lực. Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống học tập…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi một số PPNT khoa học của vật lí như PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP tương tự,… vào trong quá trình DH.
d. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
quá trình giảng dạy
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một cách

có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị lượng
tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. [9, tr 17].
Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quá trình DH đã sử dụng phương tiện :
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- Công nghệ thông tin, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình
diện trực quan gián tiếp.
10
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo chương trình trung học
phổ thông mới
1.2.1. Mục tiêu đổi mới
• Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kỹ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí trong
tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tòi khoa học
thông qua vận dụng các PPNT khoa học VL trong quá trình HT.
• Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu và
nội dung của việc thiết kế bài học.
- Có kỹ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo PP dạy học tích cực.
1.2.2. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở lớp 12 theo
chương trình trung học phổ thông mới
11

Các bình diện của hoạt động
nhận thức
Các ví dụ về việc các PTDH tạo điều kiện cho
hoạt động nhận thức của HS
Bình diện hành động
đối tượng – thực tiễn.
- Các thí nghiệm của HS với các thiết bị thí
nghiệm.
Bình diện trực quan trực tiếp - Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GVvới các thiết bị thí
nghiệm.
- Phim học tập (quay các cảnh thật).
Bình diện trực quan gián tiếp - Các thí nghiệm mô hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mô phỏng các hiện
tượng, quá trình vật lí.
- Các mô hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
Bình diện nhận thức khái
niệm- ngôn ngữ.
- SGK, sách bài tập, sách tham khảo.
-Các phần mềm máy vi tính dùng cho việc ôn tập.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
• Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của giáo viên, tăng cường việc tổ
chức cho học sinh tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin
tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không

có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến
của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài, thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết
dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp
hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng cường
việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu HS
chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng sau
một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là
chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học
mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT
phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thông
tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế. GV cần tính
toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự
trợ giúp hướng dẫn của GV.
• Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu dạy học nêu và GQVĐ (dạy học nêu vấn đề) là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các nhà khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu,
hứng thú hoạt động sáng tạo, vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Trong quá trình dạy học có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng
12
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
rằng mình đã biết cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có
của mình không đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất
phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kỹ năng của mình bền vững và

mạnh mẽ hơn cả.
PP tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình
chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không thì dự đoán là sai, phải xây dựng dự
đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập thông
tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này có hai
lĩnh vực luôn luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và những
kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó thực hiện thông qua các suy
luận lôgic như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
• Rèn luyện cho học sinh các phương pháp nhận thức khoa học Vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm, ngẫu nhiên.
Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả TN. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả nên
dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất phương
án TN kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu diễn.
Về phương pháp giải quyết vấn đề: Dựa theo những cách mà các nhà bác học
thường dùng để giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật, có thể có những kiểu hướng
dẫn HS GQVĐ sau: Hướng dẫn tìm tòi qui về kiến thức, phương pháp đã biết; hướng
dẫn tìm tòi sáng tạo từng phần; hướng dẫn tìm tòi sáng tạo khái quát.
Về PP tương tự : PPTT là PPNT khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép
suy luận TT để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.
13
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân

• Tận dụng những phương tiện thí nghiệm mới, trang thiết bị mới, phát huy
tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học
- Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị dạy học
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành, thí
nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú thêm
thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết bị
DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong quá trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số yêu cầu để
có thể phát huy vai trò của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả được:
quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được quá trình biến đổi
(phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…).
Cơ sở vật chất, PTDH, thiết bị DH của nhà trường phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ
chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Tăng cường sử dụng PTDH, TBDH, phải coi đó là phương tiện để nhận thức,
không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS có
hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn
đến hình thành khái niệm.
“Tận dụng PTDH, TBDH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động phong
trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…)” [12, tr 19].

- Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện dạy học, thiết bị dạy học.
14
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa PTDH, TBDH góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như PTDH, TBDH, nghĩa là không thủ tiêu vai trò của người thầy mà trái lại còn phát
huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong quá trình dạy học có sử dụng CNTT.
Sử dụng CNTT như một PTDH, TBDH, không phải chỉ để thực hiện dạy học với
trang thiết bị của CNTT mà còn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH ngay cả trong
điều kiện không có máy.
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn giáo án)
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án.
Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt
động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
- Trong bài học HS sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến đâu?
- Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng của HS sẽ diễn ra theo con đường nào? HS
cần huy động những kiến thức, kỹ năng nào đã có? Những hoạt động đó của HS diễn
ra dưới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo nhóm?
- GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được những kiến thức,
kỹ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được hiệu quả giáo dục?
- Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì?
1.3.2. Những nội dung của việc soạn giáo án.
• Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học.
• Xác định những nội dung kiến thức của bài học: Nó thuộc loại kiến thức nào (khái

niệm, định luật, quy tắc…), bao gồm những kết luận nào?
• Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các PTDH cần sử dụng.
15
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
• Thiết kế tiến trình xây dựng từng kiến thức trong bài học. Để làm tốt việc này GV
cần xác định kiến thức cần xây dựng được diễn đạt như thế nào? Giải pháp nào giúp
trả lời được câu hỏi này?
• Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
• Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
• Soạn nội dung bài tập về nhà.
∗ Một số hình thức trình bày giáo án
• Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
• Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động của HS.
• Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
• Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội
dung chính và thời gian thực hiện.
∗ Các nhóm bài học theo trình tự soạn giáo án
• Nhóm 1: Hoạt động nhằm KT, hệ thống, ôn lại bài cũ, và chuyển sang bài mới.
• Nhóm 2: Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống,
đặt và nêu vấn đề.
• Nhóm 3: Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thử nghiệm,
quy nạp, suy diễn, để tìm ra kết quả, giải quyết vấn đề.
• Nhóm 4: Tiếp tục củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào
giải bài tập và áp dụng vào cuộc sống.
1.3.3. Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc DH, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và hướng
dẫn các hoạt động học tập của HS ở trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương trình,
SGK, và tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu dạy học, lựa chọn kiến thức cơ bản,
dự kiến các cách thức tạo nhu cầu kiến thức HS, xác định các hình thức tổ chức dạy

học và các phương pháp, PTDH thích hợp, xác định hình thức củng cố, vận dụng tri
thức đã học ở bài học vào việc tiếp nhận kiến thức mới hoặc vận dụng vào trong thực
tế cuộc sống. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo cấu trúc khái quát của tiến
trình giải quyết các vấn đề có tính khoa học ta có thể chia thành các hoạt động sau:
16
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
• Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
• Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Nội dung ghi
bảng
- Quan sát, theo dõi GV đặt
vấn đề.
- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.
- Tạo tình huống HT.
- Trao nhiệm vụ HT.
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.
• Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Nội dung ghi
bảng
- Nghe GV giảng. Nghe bạn
phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn
đề trong SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự
nhiên hoặc trong thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm, lấy số
liệu…
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm
tắt, tài liệu cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần
thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách
làm thí nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
- Nội dung chính.
- Kiến thức trọng
tâm của bài.
• Hoạt động 4: Xử lí thông tin
17
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
- Gợi ý cách trả lời, nhận xét, ĐG
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
• Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Nội dung ghi
bảng
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét,

kết luận.
- Báo cáo kết quả.
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách
trình bày vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận
bằng lời hoặc bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
- Nội dung
chính.
- Kiến thức
trọng tâm của
bài.
• Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
• Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
18
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
Nội dung ghi
bảng
-Thảo luận nhóm hoặc làm
việc cá nhân.

-Tìm hiểu các thông tin liên
quan.
-Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận
xét về tính quy luật của hiện
tượng.
-Trả lời các câu hỏi của GV.
-Tranh luận với bạn bè trong
nhóm hoặc trong lớp
-Rút ra nhận xét hay kết luận
từ những thông tin thu được.
-Đánh giá nhận xét, kết luận
của HS.
-Đàm thoại gợi mở, chất vấn
HS.
-Hướng dẫn HS cách lập
bảng, vẽ đồ thị và rút ra nhận
xét, kết luận.
-Tổ chức trao đổi trong nhóm,
lớp.
-Tổ chức hợp thức hóa kết
luận.
-Hợp thức về thời gian.
- Nội dung
chính.
- Kiến thức
trọng tâm của
bài.
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
Hoạt động của HS Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
1.3.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá
KT, ĐG được hiểu là sự theo dõi, tác động của người KT đối với người học nhằm
thu được những thông tin cần thiết để ĐG. “ĐG có nghĩa là xem xét mức độ phù hợp
giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với mục tiêu đã được
đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người học và kết quả là đề ra
những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu quả đối với các hoạt động
dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele)

KT, ĐG kết quả HT đối với các môn học nói chung và môn vật lí nói riêng ở mỗi
lớp và mỗi cấp học có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả giáo dục HS. Phải
19
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động giáo dục, từng
môn học, từng bài học, từng bài KT.
Nội dung ĐG phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của HS theo mục
tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức KT, ĐG khác nhau, kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức ĐG phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện của
bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức ĐG.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra, đánh giá góp phần tiết kiệm thời
gian đảm bảo chính xác.
Quá trình ĐG được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính giáo
dục, tính khoa học và logic về nội dung.


Từ thực trạng của việc ĐG kết quả HT ở trường THPT còn nhiều nhược điểm nên
việc ĐG được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội dung ĐG.
1.4.1. Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung câu
hỏi; các phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi
gồm: trắc nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay
mắc phải. Có như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả
năng tiếp thu của HS.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết môn vật lí:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):

- Các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng.
- Các kiến thức, kỹ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng,…).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.
1.4.2. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
20
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
• Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận
thức của Bloom.Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù
hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
• Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của HS.
• Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.3. Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Bloom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách
phân loại Boom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi từ
đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :
• Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là một người
có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các
sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật nhưng chưa giải thích và vận
dụng được chúng.
Để KT mức độ biết của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như:
mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể tên, định nghĩa, nhận dạng,
gọi tên, nhắc lại, cho biết, trình bày,…; hoặc các từ để hỏi: như thế nào, ai, ở đâu, khi
nào, bằng cách nào, là gì…
• Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng

là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa của
các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Để KT mức độ hiểu của HS, GV có thể nêu câu hỏi bắt đầu bằng các động từ như:
giải thích, lí giải, hiểu thế nào, chuyển đổi, tóm tắt dưới dạng sơ đồ, dự đoán, cho
ví dụ, viết lại dưới dạng, tóm lượt, ước lượng, diễn đạt,… hoặc các từ để hỏi: “Tại
sao?”, “…nghĩa là gì?”…
• Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới;
vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng đòi hỏi
HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng
để giải quyết một vấn đề nào đó.
21
Luận văn tốt nghiệp Đại Học GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Tạ Thị Tân
Để KT mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV có thể nêu câu hỏi bắt
đầu bằng các động từ như: Hãy tìm (trong thực tế), hãy chỉ ra, liên hệ, giải thích
(trong thực tế), chứng minh, giải quyết, sử dụng, xây dựng, hình thành, vận dụng
(thuyết, tư tưởng, nguyên lí…) vào…(để…)…
• Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ sao
cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
Các động từ dùng để hỏi kiểm tra mức độ phân tích là: Phân tích, so sánh, tìm
tương phản, phân biệt, tìm điểm giống nhau, khác nhau của…, tìm mối tương quan…
• Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới.
Các động từ dùng để hỏi KT bậc nhận thức này là: kết hợp, phối hợp, sáng tạo,
tạo, thiết kế, tổ chức, cấu trúc lại, viết lại, tóm tắt, tìm cách giải (nguyên tắc,
qui trình…)
• Đánh giá là khi tìm hiểu một vấn đề, HS có thể nhận biết nó đúng hay sai, hay hay
là dở, chính xác hay không chính xác, có giá trị hay không có giá trị,… và mức độ của
những nhận định đó.
Để KT mức độ này có thể dùng các câu hỏi: Đánh giá, kết luận, nhận xét,

phê bình, phê phán, bảo vệ, phán đoán,…
1.4.4. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá trình
làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45 phút,
kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc ĐG kết quả HT của HS.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm HS
phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
22

×