Tải bản đầy đủ (.ppt) (71 trang)

Bài giảng thiết kế sản phẩm mộc và trang trí nội thất chương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 71 trang )

Biªn so¹n: hoµng thÞ thóy nga
Bµi gi¶ng
ThiÕt kÕ SPM vµ trang trÝ
NT
Trêng®¹ihäcl©mnghiÖpviÖtnam
Bém«nc«ngnghÖ®åméc&thiÕtkÕnéithÊt
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 2
Chương 4: Bố cục nội thất nhà ở
Nội dung

4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

4.2. Phòng khách

4.3. Phòng ngủ

4.4. Phòng ăn - bếp

4.5. Các loại phòng khác
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 3
4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

Các căn hộ, cho dù có một, hai hay ba thế hệ cùng chung sống với nhau đều phải
được thoả mãn việc ăn ở, nghỉ ngơi cho mọi người.

Sự hình thành các căn hộ khép kín bao gồm các phòng sinh hoạt chung, phòng
ngủ, phòng ăn và bếp, vệ sinh, tắm giặt, kho đồ đạc. Ngoài ra, cần tổ chức nơi
làm việc và học tập thêm của người lớn và con trẻ trong căn hộ.


Đảm bảo sinh hoạt thuận tiện cho các phòng ngủ riêng của bố mẹ, con trai, con
gái và ông bà nếu có.

Đối với các phòng ngủ của ông bà hay bố mẹ cần có phòng tắm và vệ sinh riêng.
Còn các con thì dùng chung khu phụ của chúng.

Ban công, lô-gia là nơi nghỉ ngơi cho từng phòng ngủ cần được quan tâm chu
đáo.

Tiền sảnh trong mỗi căn hộ thường được bố trí ở phía trước phòng khách, hay
phòng sinh hoạt chung. Đây là không gian đệm cần thiết. Từ tiền sảnh mọi người
trong căn hộ có thể dễ dàng tiếp cận phòng khách hay đi vào các phòng ngủ của
mình.
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 4
4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

Phòng sinh hoạt chung cần bố trí tiếp giáp với phòng ăn. Giữa hai phòng này
được chia tạm bằng vách ngăn có thể di động được để khi cần có thể tạo thành
không gian lớn.

Bếp nấu cần đi lại thuận tiện sang phòng ăn và hiên gia công của bếp. Ống đổ rác
chung ít nhất cho hai căn hộ ở gần nhau.

Trong điều kiện khí hậu nước ta, nắng lắm, mưa nhiều và theo tập quán sinh
hoạt, cần tổ chức chỗ để giầy, dép, mũ, nón, áo mưa ở nơi thích hợp với từng căn
hộ.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 5

4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

Những ý tưởng nhằm bảo đảm cho căn hộ có chất lượng về ở, sinh hoạt và nghỉ
ngơi thoải mái, bao gồm:
- Hướng nhà thoáng mát;
- Có diện tích ăn, ở sinh hoạt phù hợp;
- Có kích thước, không gian nhà hợp lí;
-
Đảm bảo các tiêu chuẩn vi khí hậu ở về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió tự nhiên
xuyên phòng, xuyên căn hộ.
-
Đảm bảo việc cung cấp điện, nước đầy đủ thường xuyên cho sinh hoạt gia đình
ổn định.
-
Đảm bảo độ bền vững theo niên hạn sử dụng. Tránh được các hiện tượng nắng
nóng, mưa hắt, ngấm nước, giội nước vào nhà;
- Đảm bảo trang trí màu sắc đẹp phù hợp với tâm sinh lí từng đối tượng ở trong căn
hộ như: phòng ngủ của mọi người và phòng sinh hoạt chung.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 6
4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

Theo kế hoạch hoá gia đình thì mỗi hộ chỉ có từ 1 đến 2 con; mặt khác tuổi thọ
của các bậc cha mẹ, ông bà ngày một tăng. Xu hướng hình thành các loại căn hộ
từ 1 đến 5 phòng. Trong đó loại hộ có từ 2 đến 5 phòng là chủ yếu.

Khi xác định quy mô diện tích các phòng ngủ có thể tuân theo cách tính sau: S = n
+ 1. Ở đây, n là số người ở cố định trong gia đình. Số 1 là chỉ số người di động tới
đột xuất ngủ qua đêm. Qua thực tế sử đụng các căn hộ cũ, người ta nhận thấy

diện tích phụ so với diện tích ngủ chỉ đạt 40% là quá thấp, cần nâng lên 60 - 70%.
Dưới đây là một vài số liệu để tham khảo về sử dụng diện tích phụ trong các căn
hộ khép kín thuộc các nước đang phát triển:

Hộ một phòng diện tích ở từ 18 - 20m2, diện tích phụ tới 16m2.

Hộ hai phòng diện tích ở từ 30 - 40m2, diện tích phụ tới 23m2.

Hộ ba phòng diện tích ở từ 34 - 46m2, diện tích phụ tới 32m2

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 7
4.1. Bố cục chung của một căn hộ hiện đại

Ở nước ta, đề nghị áp dụng tiêu chuẩn diện tích ở và phục vụ do Viện Nghiên cứu Kiến trúc - Bộ Xây
dựng đề xuất như bảng sau:
Loại
căn hộ
Diện
tích sàn
(m
2
)
Số phòng
Diện tích các phòng ở (m
2
)
Di n ệ
tích ở
(m

2
)
Diện tích các phòng phục vụ (m
2
)
Khách Ngủ
Ngủ +
Vệ sinh
Ngủ +
Làm
việc
Đa
năng
Bếp +
Ăn
Vệ
sinh
Tắm
giặt
Logia,
ban công
Sảnh +
Giao
thông
chung
A1
137-
170
6 20-25 12-15
(15-

18)x2
15-18 15-18 92-112 15-18 5-6 5-6 10-14 10-14
A2
120-
150
5 20-25 12-15 15-18 15-18 15-18 77-94 15-18 5-6 5-6 10-14 9-12
B1 97-119 4 8-20
(15-
18)x2
15-18 57-68 12-15 5-6 5-6 10-14 8-10
B2 80-90 18-20 12-15 15-18 45-53 12-15 5-7 10-14 8-10
B3 77-88 3 16-18 12-15 12-15 40-48 9-12 5-7 9-12 8-9
B4 56-71 2 16-18 28-33 9-12 4-6 9-12 6-8
C1 61-71 3 16
(10-
12)x2
36-40 9 4-6 6-8 6-8
C2 52-56 2 16 12 28 9 4-6 5-7 6
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 8
4.2. Phòng khách

Yêu cầu đối với nội thất phòng khách nhìn chung là phải tạo ra được cảm giác
không khí đúng theo ý đồ của chủ nhân, nó có thể là sự hoà nhã, thân thiện, ấm
cúng, hay cũng có thể là sự khuyếch trương thanh thế, đề cao vị thế của chủ
nhà

Trong các loại phòng khách gia đình thông thường thì không gian phòng khách
đòi hỏi sự ôn hoà, ổn định, gần gũi chứ ít khi cần không khí xã giao, xa cách,
song mức độ thân thiện của nó vẫn ẩn chứa một sự phân biệt chủ, khách. Đây là

một vấn đề tương đối khó trong trang trí không gian nội thất phòng khách.

Chức năng chính của phòng khách là tiếp khách, khách lại có nhiều loại với nhiều
mức độ thân mật khác nhau, bởi vậy tính linh hoạt của không gian là hết sức cần
thiết để có thể ứng xử với mọi người.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 9
4.2. Phòng khách

Với chức năng chính là tiếp khách thì tối thiểu, phòng khách phải có một bộ phận
không gian cho chủ và khách an tọa, đàm phán. Nơi đó chính là nơi kê đặt bàn
ghế tiếp khách của phòng. Bình đẳng chủ khách vốn là tư chất, cốt cách của
người Phương Đông, nên bàn ghế tiếp khách trong phòng khách gia đình thường
không có sự phân biệt, khác nhau.

Vậy thì điều gì trong không gian nội thất phòng khách giúp phân biệt chủ và
khách? Đó chính là sự bài trí các đồ đạc xung quanh, hướng kê đặt bàn ghế và
một số ý tứ riêng trong sử dụng màu trang trí.

Một phòng khách gia đình truyền thống thường có một chiếc tủ để trang trí không
gian phòng khách và cũng là để nói rằng người chủ của căn phòng là ai. Tủ trang
trí thường được kê đặt ở vị trí chính giữa mặt tường chính để thu hút thị giác của
người nhìn. Trong chiếc tủ này, các đồ vật ưa chuộng của chủ nhân sẽ được
trưng bày. Chính từ những đồ vật đó mà người khách có thể xác định tính tình,
phong cách, vị trí của chủ nhà.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 10
4.2. Phòng khách


Màu sắc trong không gian nội thất phòng khách thường là những màu ấm sáng,
tạo ra không gian ấm cúng cho căn phòng. Chiếu sáng trong không gian phòng
khách có thể là chiếu sáng cục bộ hoặc toàn bộ.

Trong không gian nội thât phòng khách, điểm nhấn của căn phòng thường rơi vào
khu tiếp khách và phần giữa của bức tường chính, nơi đặt tủ và các đồ đạc trang
trí. Để nhấn mạnh tới khu vực này, chúng ta có thể sử dụng ánh sáng nhân tạo
chiếu cục bộ từ những chiếc đèn cây. Phần sàn nơi tiếp khách có thể sử dụng
thảm trải cục bộ để thu hút điểm nhấn về trung tâm tiếp khách.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 11
4.2. Phòng khách

Tường phòng khách có thể sơn màu sữa gây cảm giác luôn mới, trần nhà sơn
màu trắng. Như vậy tạo cảm giác KG rộng thêm, cũng có thể sơn màu vàng sáng
cho tường, sẽ thấy luôn luôn mới mẻ, cảm giác không khí vui tươi thoải mái.

Trong kiến trúc hiện đại, dần dần đã xuất hiện phòng sinh hoạt chung trong gia
đình được tách riêng. Trước đây mọi sinh hoạt trong gia đình thường được kết
hợp tại phòng khách. Cho dù là phòng sinh hoạt chung hay phòng khách trong gia
đình thì đặc điểm của không gian vẫn có những điểm chung nhất định.

Phòng sinh hoạt chung trong căn hộ gắn bó với nhiều chức năng. Vì vậy, giải
pháp màu trang trí sao cho vừa toát lên không khí vui tươi như ngày hội khi cần
thiết, lại có không khí chan hoà cởi mở và đoàn tụ gia đình. Các công việc thường
diễn ra ở đây như: Xem vô tuyến truyền hình, đọc sách báo, hội họp gia đình, tiếp
khách v.v
B MÔN CN MC & TKNT

Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 12
4.2. Phòng khách

Trang trí phòng sinh hoạt chung gồm có giải pháp tĩnh thường xuyên hàng ngày,
trang thiết bị phục vụ sinh hoạt tiện nghi. Vì thế màu sắc cơ bản của tường cần
sáng sủa, với hệ số phản xạ lớn hơn 60%, có thể áp dụng màu tường trắng hồng
phớt, xanh da trời sáng, vàng - da cam sáng; trần sơn màu trắng. Hết sức tránh
đùng màu quá lạnh như xanh lá cây v.v

Mỗi khi cần có không khí ngày hội, tức là phần trang trí động, người ta dùng các
màu bổ sung thông qua màu của các tác phẩm hội hoạ, chúng có thể đan xen là
màu hoa hồng, hoa sen, vàng da cam của các bức rèm, xanh lá cây trang trí.

Thảm trải sàn màu nâu, tím kẻ xen kẽ các vệt trắng, hoa vàng. Các đồ đạc bằng
gỗ màu vàng sáng bóng, hoặc sa lông da màu nâu phủ nửa trên phần tựa lưng
bàng khăn sợi móc thưa màu trắng, bàn gỗ phủ kính sơn màu lam ngọc phun hoa
trắng.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 13
4.2. Phòng khách

Có nhiều kiểu cách trang trí khác phù hợp với sở thích cá nhân từng căn hộ như:
Tường nhà sơn màu lam ngọc, rèm cửa sổ vàng sáng kẻ vệt thẳng đứng màu
nâu tươi, thảm trải sàn xanh lá cây.

Hoặc giải pháp khác như tường màu xanh lá chuối non, thảm trải sàn màu nâu
gụ đan xen vết hoa vàng đất, rèn cửa sổ xanh da trời phun hoa trắng: Đồ đạc
bằng gỗ phủ vải giả da màu xám tối. ở phương Tây, khí hậu lạnh người ta sơn
tường màu hồng, da cam, các màu trang trí động cho đồ đạc trong phòng mau

xanh lá cây, đỏ, lam - ngọc tăng không khí ngày hội.

B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 14
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 15
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 16
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 17
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 18
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 19
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 20
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 21
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 22
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT

Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 23
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 24
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách
B MÔN CN MC & TKNT
Bµi gi¶ng ThiÕt kÕ SPM & trang trÝ NT - Page 25
4.2. Phòng khách – Một số mẫu phòng khách

×