Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

thiết kế tổ chức thi công Luận Văn đồ án tốt nghiệp đường bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.58 KB, 95 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH

SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 1
PHẦN III
THIẾT KẾ
TỔ CHỨC
THI CÔNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC XÂY DỰNG TUYẾN
I. Tình hình của tuyến được chọn:
Trong phần thiết kế sơ bộ đã giới thiệu tình hình chung của khu vực tuyến,
về tình hình dân sinh kinh tế, đòa hình, đòa mạo, đòa chất thủy văn, khí hậu, vật liệu
xây dựng v.v…Ở đây cần xem xét lại các điểm sau:
1. Khí hậu thủy văn:
Khu vực tuyến M - N đi qua là khu vực mang khí hậu nhiệt đới, khí hậu
được chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
Do đó kiến nghò chọn thời gian thi công vào mùa khô, từ tháng 11 đến tháng
4 để thời tiết ít bò ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất.
2. Vật liệu xây dựng đòa phương:
Vật liệu có thể khai thác ở đòa phương là đá, sỏi sạn và các mỏ đá ở khu
vực đầu tuyến có trữ lượng khá lớn có thể khai thác làm mặt đường, đồng thời có
thể dùng cấp phối sỏi sạn làm nền đường.
Gỗ, tre, nứa dùng để xây dựng lán trại và các công trình phục vụ cho sinh
hoạt cho công nhân.
Các vật liệu khác như: ximăng, sắt, thép, nhựa đường, các cấu kiện đúc sẵn
như: cống… thì phải vận chuyển từ công ty vật tư của tỉnh tớùi công trường.
3. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu
Tuyến đường đi qua đòa hình miền đồng bằng và đồi nên các loại vật liệu


thiên nhiên như cát, đá… sẵn cótại đòa phương. Các loại vật liệu này qua kiểm tra
chất lượng và trong thực tế đã phục vụ khá tốt cho ngành xây dựng tại đòa phương.
Chính nhờ tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn này mà ta có thể giảm được
giá thành xây dựng đường.
4. Tình hình về đơn vò thi công và thời hạn thi công
Đơn vò thi công có đầy đủ máy móc, thiết bò, nhân vật lực đảm bảo tốc độ
thi công và hoàn thành đúng thời hạn.
Thời hạn thi công:
+ Ngày khởi công: 01-11-2011
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
+ Ngày hoàn thành: 15-03-2012
5. Bố trí mặt bằng thi công
Mặt bằng thi công được bố trí như sau:
Lán trại : được bố trí ngay tại đầu tuyến.
Công trình phụ : bố trí gần lán trại công nhân để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống của công nhân.
Nhà kho : được bố trí ngay tại đầu tuyến gần với láng trại công
nhân để dễ bảo quản và quản lý.
6. Lán trại và công trình phụ
Tận dụng các loại tre nứa, cây gỗ được khai thác tại chỗ để làm. Cho các tổ
công nhân tự làm lấy. Láng trại và công trình phụ phải được bố trí gần nguồn nước
như suối, nhưng phải đủ an toàn khi gặp mưa lớn không bò nước suối dâng cao. Cần
phải đề phòng lũ quét gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản chung.
Để vận chuyển vật liệu, nhân công, máy móc đến đoạn đang thi công; khi
đi qua các đoạn đường đang thi công hay qua cầu đang thi công hoặc chưa có
đường đi, ta phải làm đường công vụ và cầu tạm để đảm bảo được giao thông.
Ngoài ra, tại các mỏ đất đá mà đường đi không đảm bảo ta cần gia cố thêm để xe
chở vật liệu, đất đá đi qua được.
7. Tình hình dân sinh:

Đây là tuyến đường được xây dựng nhằm phát triển kinh tế của vùng, dân
cư dọc theo tuyến chủ yếu là dân đòa phương vớùi mật độ thấp, nên việc giải tỏa
đền bù ít, đồng thời có thể tận dụng được lao động đòa phương
8. Kết luận
Việc xây dựng tuyến M-N thuận lợi về vật liệu xây dựng và nhân công, do
vậy giá thành xây dựng công trình có thể giảm một lượng đáng kể.
II. Quy mô công trình:
Hạng mục : Nền mặt đường và công trình trên tuyến.
1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường
Chiều dài tuyến: 6705.91 m.
Cấp thiết kế: III
Tốc độ thiết kế: 80 Km/h.
Bề rộng mặt đường: 2
×
3.5 m. Độ dốc ngang i = 2%.
Bề rộng lề gia cố : 2
×
1 m . Độ dốc ngang i = 2%
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Bề rộng lề khơng gia cố : 2
×
0.5 m. Độ dốc ngang i = 4%.
Kết cấu áo đường:
Bê tông nhựa chặt loại I hạt mòn dày 5 cm
Bê tông nhựa chặt loại I hạt trung dày 7 cm
Cấp phối đắ dăm loại I dày 17 cm
Cấp phối đá dăm loại II dày 36 cm
Kết cấu phần lề gia cố:
Bê tông nhựa chặt loại I hạt mòn dày 5 cm

Bê tông nhựa chặt loại I hạt trung dày 7 cm
Cấp phối đắ dăm loại I dày 17 cm
Cấp phối đá dăm loại II dày 36 cm
2. Công trình trên tuyến:
a. Cống
STT Lý trình
Khẩu độ
(m)
Số lượng
PAI
Km:0+236.62 3.0 3
Km: 0+999.74 2.0 1
Km: 1+646.20 1.5 1
Km: 2+152.10 2.0 2
Km: 2+481.74 2.0 1
Km: 3+11.62 1.5 1
Km: 3+523.68 0.75 1
Km: 4+665.19 2.0 1
Km: 5+448.37 1.75 1
Km: 6+338.98 2.0 1
b. Rãnh dọc
Rãnh dọc được thiết kế rãnh hình thang, với những đoạn có độ dốc bằng độ
dốc dọc của đường và có đòa chất là đất thì gia cố rãnh bằng đá hộc xây vữa M100
dày 20 cm. Còn những đoạn có đòa chất là đá thì không cần gia cố.
c. Gia cố ta luy
Gia cố taluy âm bằng đá hộc xây vữa M100.
Taluy trồng cỏ chống xói
d. Công trình phòng hộ
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH

Cọc tiêu, biển báo, vạch tín hiệu giao thông, cột KM, mốc lộ giới được thi
công theo thiết kế sơ bộ.
CHƯƠNG II
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
CHƯƠNG II
CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
I. Giới thiệu phương án thi công dây chuyền:
1. Nội dung phương pháp:
- Toàn bộ quá trình thi công tuyến đường được chia thành nhiều loại công
việc độc lập theo trình tự công nghệ thi công, mỗi công việc đều do một đơn
vò chuyên nghiệp có trang bò nhân lực và máy móc thích hợp đảm nhận. Các
đơn vò chuyên nghiệp này chỉ làm một loại công việc hay chỉ phụ trách một
dây chuyền chuyên nghiệp gồm một số khâu công tác nhất đònh trong suất
quá trình thi công từ lúc khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng tuyến
đường. Mỗi đơn vò chuyên nghiệp phải hoàn thành công việc của mình trước
khi đơn vò chuyên nghiệp sau tiếp tục khai triển tới.
- Đây là phương pháp thi công được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo
phương pháp này trong quá trình thi công được chia ra làm nhiều công đoạn
có quan hệ chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
2. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
- Sớm đưa đường vào sử dụng, trình độ chuyên môn hóa cao, tận dụng hết
năng suất của máy móc.
- Trình độ công hân được nâng cao, có khả năng tăng năng suất lao động
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thi công.
3. Điều kiện áp dụng được phương pháp :
- Khối lượng công tác phân bố tương đối đồng đều trên tuyến.
- Phải đònh hình hóa các kết cấu phân phối và cung cấp vật liệu phải kòp
thời đúng tiến độ.
- Chỉ đạo thi công phải kòp thời, nhanh chóng, máy móc thiết bò đồng bộ.

II. Kiến nghò chọn phương pháp thi công dây chuyền:
- Tuyến được xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 6705.91m.
- Đơn vò thi công của đòa phương có đầy đủ máy móc, nhân lực, cán bộ, kỹ
sư có trình độ chuyên môn cao. Vật tư xây dựng được cung cấp đầy đủ và
kòp thời, các cống đều thiết kế theo đònh hình từ trong nhà máy được chuyên
chở đến công trình để lắp ghép. Khối lượng công tác được rãi đều trên
tuyến, không có khối lượng tập trung lớn.
- Từ việc phân tích các điều kiện trên ta thấy tổ chức thi công theo phương
pháp dây chuyền là hợp lí.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
III. Chọn hướng thi công:
- Căn cứ vào sự phân bố mỏ vật liệu và mạng lưới đường tạm có thể bố trí
các phương án thi công sau:
- Tổ chức một dây chuyền tổng hợp thi công từ cuối tuyến đến đầu tuyến.

Ưu điểm: dây chuyền liên tục và sử dụng được các đoạn đường làm xong
vào vận chuyển vật liệu và thiết bò.

Nhược điểm: phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu. Ngoài ra,
yêu cầu về xe vận chuyển ngày càng tăng theo chiều dài tuyến.
IV. Trình tự và tiến độ thi công:
Dựa vào hồ sơ thiết kế sơ bộ của tuyến M-N có những nhận xét sau:
• Tuyến M-N là tuyến mới xây dựng, xung quanh tuyến có hệ thống
đường mòn nhưng rất ít.
• Mặt cắt ngang chủ yếu là đắp thấp trên đòa hình bằng, đào hoàn toàn
và nửa đào nửa đắp ở ven sườn đồi.
Kiến nghò chọn phương án thi công cống trước rồi thi công nền sau:
 Ưu điểm: đảm bảo cho dây chuyền thi công nền đường và mặt đường
liên tục không bò ảnh hưởng khi thi công cống, giảm được khối lượng đào

đắp khi thi công cống đòa hình.
 Nhược điểm: phải làm đường tạm để vận chuyển vật liệu, cấu kiện
đúc sẵn và máy thi công đến vò trí thi công cống.
Trình tự các công việc gồm các công việc được xắp xếp theo thứ tự thực
hiện như sau:
 Công tác chuẩn bò : Chuẩn bò mặt bằng thi công. Sau đó tiến hành
cắm cọc và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
 Công tác làm cống : Làm cống tại các vò trí có bố trí cống.
 Công tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và
chuyên chở vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy
nền đắp và các tường chắn.
 Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vò chuyên nghiệp phụ trách.
 Công tác hoàn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
CHƯƠNG III
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
I. Chuẩn bò mặt bằng thi công
Mục đích của công tác chuẩn bò là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện
công tác xây dựng, áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến, triển khai công tác
một cách nhòp nhàng trong thời kì đầu thi công.
Công tác chuẩn bò thường được tiến hành theo hai giai đoạn:
• Giai đoạn đầu: có nhiệm vụ chuẩn bò về hồ sơ kỹ thuật, tài vụ hợp
đồng và các tài liệu khác, đồng thời tiến hành các biện pháp tổ chức
cần thiết để bắt đầu xây lắp và làm công tác chuẩn bò cho giai đoạn
hai.
• Gia đoạn hai: chuẩn bò về tổ chức và kỹ thuật cho công trường, gọi là
thời kì chuẩn bò thi công.
Việc hoàn thành công tác chuẩn bò là nhiệm vụ của đơn vò thi công. Để
chuẩn bò triển khai công tác xây dựng cơ bản đựơc thông suốt nhòp nhàng, trong

giai đoạn thi công cần phải:
• Chuẩn bò mặt bằng xây dựng: dọn sạch khu đất để xây dựng những
công trình chính, các xí nghiệp và cơ sở sản xuất, chặt cây, đào bới,
dời những công trình kiến trúc cũ… không thích hợp chi công trình
mới.
• Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.
• Đặt đường dây điện thoại giữa công trường với các đơn vò thi công.
• Cung cấp năng lượng, điện nước cho công trường.
• Chuẩn bò máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa
chữa các loại máy móc xe cộ đó.
II. Cắm cọc đònh tuyến:
Trước khi thi công ta phải đưa tuyến trên bình đồ ra thực đòa, công việc này
do tổ trắc đòa đảm nhận. Việc cắm tuyến có thể thực hiện bằng phương pháp đồ
họa hay giải tích, sau đó dùng số liệu thu được cắm tuyến bằng máy trắc đòa. Các
bước thực hiện:
+ Xác đònh các mốc cao độ chuẩn của lưới dường chuyền quốc gia.
+ Lập lưới đường chuyền dọc theo tuyến xây dựng
+ Xác đònh tọa độ của cọc trên tuyến.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
+Truy các cao độ của lưới đường chuyền quốc gia trên thực đòa.
+ Cắm các cọc của lưới đường chuyền xây dựng.
+ Cắm các điểm khống chế trên tuyến.
+ Cắm các điểm chi tiết trên tuyến.
Sau khi đưa tuyến ra thực đòa, chúng ta xác đònh phạm vi dỡ bỏ chướng ngại
vật, di dời, giải tỏa.
III. Chuẩn bò các loại nhà và văn phòng tại hiện trường
Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kì chuẩn bò thi công là chuẩn
bò nhà cửa tạm, gồm các loại công trình:
+ Nhà ở của công nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vò thi công.

+ Các nhà ăn, nhà tắm, câu lạc bộ.
+ Các nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công.
+ Nhà kho các loại.
+ Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.
Đối với tuyến ngắn ta nên xây dựng ta nên xây dựng văn phòng ở đầu
tuyến, còn lại thì nên ở đầu và cuối tuyến.
IV. Chuẩn bò các các cơ sở sản xuất:
Cơ sở sản xuất ở công trường gồm cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và bán
thành phẩm, các xưởng sửa chửa cơ khí và bảo dưỡng xe máy… phục vụ quá trình
thi công và sản xuất. Quy mô của chúng phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ của nó.
V. Chuẩn bò đường tạm:
- Khi xây dựng công trình giao thông có thể vận chuyển vật liệu xây dựng
và bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn theo các đường đã có sẵn, theo các
đường tạm phục vụ cho nhu cầu thi công.
- Đường tạm bao gồm: đường công vụ và đường tránh.
VI. Chuẩn bò hiện trường thi công:
1. Khôi phục cọc:
- Khôi phục các cọc chủ yếu của tuyến.
- Đo đạc kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ.
- Kiểm tra cao độ mốc.
- Chỉnh tuyến nếu cần thiết.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
- Đặt các mốc cao độ tạm cho các vò trí đặc biệt trên tuyến như vò trí đặt
cống, tường chắn…
- Xác đònh phạm vi thi công, di dời, giải tỏa.
2. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
- Dọn sạch cỏ, bóc bỏ các lớp hữu cơ theo đúng qui trình tổ chức thi công.
- Di dời mồ mã, nổ phá cá hòn đá lớn.
- Chặt những cây che khuất tầm nhìn.

3. Đảm bảo thoát nước thi công:
- Luôn chú ý đến vấn đề thoát nước trong suốt quá trình thi công, nhất là
thi công nền, tránh để nước đọng… bằng cách tạo các rảnh thoát nước, tạo
độ dốc bề mặt đúng quy đònh.
4. Công tác lên khuôn đường:
- Cố đònh những vò trí chủ yếu trên trắc ngang trên nền đường để đảm bảo
thi công đúng vò trí thiết kế.
- Đối với nền đắp phải đònh cao độ tại tim đường, mép đường và chân ta
luy.
- Đối với nền đào cũng tiến hành tương tự nền đắp nhưng các cọc đònh vò
được di dời ra khỏi phạm vi thi công.
5. Thực hiện việc di dời các cọc đònh vò:
- Đối với ta luy đắp, cọc được dời đến vò trí mép ta luy.
- Đối với ta luy đào, cọc được dời đến cách mép ta luy đào 0.5 m.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG
I. Thống kê số lượng cống:
Trên tuyến có: 10 cống, trong đó :
+ 3 cống đòa hình D = 3.0 m
+ 6 cống đòa hình D = 2.0 m
+ 1 cống đòa hình D = 1.75 m
+ 2 cống đòa hình D = 1.5 m
+ 1 cống cấu tạo D = 0.75 m
STT Lý trình
Khẩu độ
(m)
Số lượng
PAI

Km:0+236.62 3.0 3
Km: 0+999.74 2.0 1
Km: 1+646.20 1.5 1
Km: 2+152.10 2.0 2
Km: 2+481.74 2.0 1
Km: 3+11.62 1.5 1
Km: 3+523.68 0.75 1
Km: 4+665.19 2.0 1
Km: 5+448.37 1.75 1
Km: 6+338.98 2.0 1
II. Biện pháp thi công 1 cống điển hình
Cống D = 2m tại lý trình Km: 6+338.98
Trình tự xây dựng cống được tiến hành như sau:
- Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa.
- Vận chuyển và bốc dở các bộ phận cống đến vò trí xây dựng.
- Đào hố móng.
- Xây lớp đệm, xây móng cống.
- Đặt đốt cống đầu tiên.
- Xây đầu cống gồm tường đầu, tường cánh, lát đá 1/4 nón mố và lớp
móng.
- Làm lớp phòng nước và mối nối ống cống.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
- Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.
- Gia cố thượng lưu và hạ lưu cống.
1. Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa:
- Dựa vào các bản vẽ: trắc dọc bình đồ để xác đònh vò trí cống và cao độ
đáy cống ngoài thực đòa.
- Dùng máy kinh vó, thủy bình để đo đạc vò trí tim cống, đóng cọc dấu thi
công.

- Trong suốt quá trình thi công cống luôn phải kiểm tra cao độ và vò trí
cống, chọn bố trí công tác này gồm 2 người.
2. Vận chuyển và bốc dở các bộ phận của cống:
Sử dụng xe ôtô tải 7T có thành để chở đốt cống ra công trường.
Tuỳ đường kính cống ,ta đặt cống nằm ngang trên xe,dựa vào qui trình:
bảng 10-1 trang 212, sách “Xây dựng nền đường”, ta tính ra được số xe cần vận
chuyển cống ra công trường.
Sử dụng xe ô tô có tải trọng 7T để vận chuyển các đốt cống và các cấu kiện
để xây dựng cống. Khi vận chuyển nên bố trí các cống đứng trên thùng xe và được
chằng buột chắc chắn. Thùng xe chỉ chứa được 1 đốt cống φ2m ( mỗi đốt dài 3m).
Số chuyến xe chở các đốt cống:
N = 6 chuyến
Một lần vận chuyển mất 0.5h = 0.0625 ca, vậy số ca xe vận chuyển cần
thiết là:6
×
0.0625 =0.375 ca
3. Lắp đặt cống vào vò trí:
Sử dụng cần cẩu để bốc dỡ lên xuống các ống cống.
Số đốt cống: cống φ2m dài 18m, mỗi đốt cống dài 3m => có 6 đốt cống.
Khối lượng 1 đốt cống d = 2m bằng 3590kg, tổng khối lượng các đốt cống:
3590
×
6 = 21540 kg
a. Năng suất của cần trục K-32 để cẩu các đốt cống từ ô tô xuống: 66.6 T/ca
Số ca xe vận chuyển cần thiết là:
21.54
n 0.32(ca)
66.6
= =
b. Năng suất của cần trục K-32 để lắp đặt các đốt cống: 54 T/ca

Số ca xe vận chuyển cần thiết là:
21.54
n 0.39(ca)
54
= =
4. Vận chuyển vật liệu :cát , đá ,XM :
a. Năng suất vận chuyển của ôtô Maz- 200 trong một ca:
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Dùng ôtô tự đổ Maz-200 để vận chuyển , năng suất được xác đònh:
P = n
ht
× Q × K
T
Trong đó:
Q = 10 m
3
: Khối lượng vật liệu mà xe chở được trong một chuyến.
K
T
= 0.9: Hệ số sử dụng tải trọng.
n
ht
: Số hành trình.
t
ht
T× K
n =
t
T: Số giờ làm việc trong 1 ca, T = 8giờ.

K
t
= 0.80: Hệ số sử dụng thời gian.
t: Thời gian làm việc trong một chu kỳ
×
= + +
tb
b d
2 l
t t t
v
.
v: Vận tốc xe chạy, v = 40km/h.
t
b
: Thời gian bốc hàng lên xe, t
b
=10 phút = 0.17 giờ.
t
d
: Thời gian đổ vật liệu, t
d
= 6 phút = 0.1 giờ.
l
tb
: Cự ly vận chuyển trung bình. Giả thiết nguồn vật liệu gần đầu
tuyến:
l
tb
= 6.705/2= 3.3525 Km.

×
⇒ = + + =
2 3.3525
t 0.17 0.1 0.4376
40
giờ
ht
8 0.80
n 14.63
0.4376
×
⇒ = =
Vậy năng suất xe vận chuyển:
P = 10
×
14.63
×
0.9 = 131.67 m
3
/ca
b. Khối lượng vận liệu cần chở được tính theo công thức:
V = B
×
L
×
h
×
K = 4.2
×
18

×
(0.25+0.15+0.1)
×
1.2 = 45.36 (m
3
)
B : Bề rộng của lớp vật liệu (m)
L :Chiều dài của lớp vật liệu (m)
H : Chiều dày của lớp vật liệu (m)
K = 1.2 : Hệ số đầm nén (lấy trung bình)
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Số ca xe vận chuyển cần thiết là:
45.36
n 0.344 (ca)
131.67
= =
5. Đào hố móng:
Dùng máy đào 1.6 m
3
kết hợp với máy ủi 140CV để đào móng cống. Số ca
máy cần thiết để đào móng cống được tra đònh mức.
Khối lượng xác đònh theo công thức sau với thành hố móng là 1:1
( )
( )
3
V = a h L h k
3.7 0.5 18 0.5 2.2 83.16(m )
+ × × ×
= + × × × =


a = 3.7 m: chiều rộng đáy hố móng, tùy thuộc vào loại cống
L = 18m: chiều dài cống
h = 0.25+0.15+0.1 = 0.5 m: chiều sâu hố móng
k: hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác do việc đào sâu lòng
suối và đào đất ở cửa cống, k = 2.2
6. Chú thích đào hố móng:
Năng suất máy san quy đổi P =11500m
2
/ca = 0.00869ca/100m
2
.
Mặt bằng thi công: (4.6
×
18)m
Khối lượng 1 tường đầu:
(3.94
×
1.15
×
1.1 +2.93
×
0.75
×
3.73) –(2.3/2)
2
×
3.1416
×
0.824= 9.76 (m

3
)
Khối lượng 1 tường cánh:
2
×
(2.83
×
1.18
×
0.4)=2.67(m
3
)
Khối lượng tường đầu + tường cánh:
(9.76 + 2.67)
×
2 = 24.86 (m
3
)
Đất đắp trên cống 0.3m:
18
×
(2.3+0.3)
×
4.6 – 2
×
(2.3/2)
2
×
3.1416
×

18 = 65.71 (m
3
)
Bảng khối lượng thi công cống điển hình 2.0m ,L=18m
Hạng mục công tác
Đơn

Khối
lượng
Đònh mức Số công, ca máy Lựa chọn
NC XM NC XM
Số
máy,
người
Ngày
Đònh vò cống công 0.25 2 0.2500
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Hạng mục công tác
Đơn

Khối
lượng
Đònh mức Số công, ca máy Lựa chọn
NC XM NC XM
Số
máy,
người
Ngày
San sân bãi để đặt các

đốt cống và vật liệu
ca/100m
2
100
Máy ủi 110CV 0.000869 0.0009 1 0.0009
Đào đất móng cống ca/100m
3
0.83
Máy ủi 110CV 0.167 0.1386 1 0.1386
Vận chuyển đốt cống và vật liệu cự ly trung bình 3.3525 Km
Ô tô 7 tấn ca/đốt 6 0.0625 0.375 1 0.375
Ô tô cần trục K-32 Tấn/ca 21.54 66.600 0.323 1 0.323
Vận chuyển đá
dăm,đá hộc,cát,đá,
XM
m
3
/ca 45.36 131.67 0.344 0.344
Xây dựng móng cống khối lượng 45.36 m
3
(ca/m
3
)
Nhân công 3/7
1.6
4
74.390
4
35 2.1254
Máy trộn 250l 0.095 4.3092 2 2.1546

Máy đầm dùi 1.5KW 0.089 4.0371 2 2.0185
Xây dựng tường đầu, tường cánh khối lượng 24.86 m
3
(ca/m
3
)
Nhân công 3/7
1.6
4
40.770
4
35 1.1649
Máy trộn 250l 0.095 2.3617 2 1.1809
Máy đầm dùi1.5KW 0.089 2.2125 2 1.1063
Lắp đặt ống cống:
Ô tô cần trục K-32
Tấn/ca 21.54 54.000 0.3989 1 0.3989
Làm mối nối cống
công/mối
nối
5
0.5
4
2.7 2 1.35
Đắp đất thân cống, k=0.95 khối lượng 65.71m
3
(ca/100m
3
)
Máy đầm 9T 0.377 0.2477 1 0.2477

Máy xúc A53 67m
3
/ca 67.000 0.9807 1 0.9807
Nhân công 3/7
3.1
6
2.0764 3 0.6921
Thời gian thi công cống:
Quá trình thi công cống được tiến hành tuần tự từng công tác, do đó thời
gian thi công bằng tổng số ca máy của các công tác.
Tổng số ca máy : 6.3943 ca = 6.39 ngày ( 1 ngày làm 1 ca)
Lấy thời gian thi công cống là 7 ngày.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Ta chọn đội thi công cống:
Đội
Máy và
nhân công
Số lượng
Đội
cống
Máy ủi 110CV
1
Ô tô tải trọng 7T
1
Ô tô Maz- 200
1
Máy trộn 250l
2
Máy đầm dùi1.5KW

2
Ô tô cần trục K-32
1
Máy đầm 9T
1
Máy xúc A53
2
Nhân công 35
Các vò trí còn lại ta tính được như sau:
Lý trình
Khẩu độ
(m)
Số
lượng
Thời gian
Km:0+236.62 3.0 3 24
Km: 0+999.74 2.0 1 6
Km: 1+646.20 1.50 1 4
Km: 2+152.10 2.0 2 10
Km: 2+481.74 2.0 1 6
Km: 3+11.62 1.50 1 4
Km: 3+523.68 0.75 1 4
Km: 4+665.19 2.0 1 6
Km: 5+448.37 1.75 1 5
Km: 6+338.98 2.0 1 6
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là

đảm bảo cường độ và độ ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo
đường; cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộc
rất lớn vào cường độ và độ ổn đònh của nền đường.
Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và
bản vẽ thiết kế tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình
này cần tiết kiệm vốn và nhân lực làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng, đúng
chất lượng, đúng tiến độ.
 Tính toán máy móc, công nhân và thời gian chuẩn bò
Từ điều AA.1121: Phát rừng tạo mặt bằng bằng cơ giới có mật độ cây < 5
cây/100m
2
. Ta có tổ hợp máy móc và công nhân như sau:
Nhân công 3/7 : 0.418 công/100m
2
.
Máy ủi 140 CV : 0.0249 ca/100m
2
.
Máy ủi 108 CV : 0.0045 ca/100m
2
.
Diện tích con đường cần khai phá là: 15m
×
6705.91 = 100588.65 m
2
.
Số ca máy, nhân công cần thiết là:
Nhân công 3/7 : 420.46 công
Máy ủi 140 CV: 25.05 Ca.
Máy ủi 108 CV: 4.53 Ca.

Với máy chính là Máy ủi 140 Cv, ta chọn 3 máy. Thời gian chuẩn bò là 9
ngày. Từ đó cần 1 máy ủi 108 Cv và 47 công nhân.
I. Giải pháp thi công các dạng nền đường:
1. Các biện pháp đắp nền đường:
- Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được
đổ sao cho tạo thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy đònh để có thể
lu lèn tương đối dễ dàng. Lần lượt đắp hết lớp đất này đến lớp đất khác cho
đến cao độ thiết kế. Phương pháp này được gọi là phương pháp đắp thành
lớp. Ưu điểm của phương pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt
yêu cầu tại bất kỳ vò trí nào của nền đường. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì
có thể đắp nền đường bằng các loại đất khác nhau.
- Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với
độ dốc lớn thì không thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
này thì ta dùng phương pháp đắp lấn. Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến
cao độ thiết kế rồi kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn
đầm lầy hoặc khe xói.
- Nhược điểm của phương pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn
bộ chiều rộng nền đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác
dụng của khối đất và ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên khác (trong đó có
tác dụng của ô tô chạy qua).
- Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương
pháp đắp hỗn hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của
phương pháp đắp lấn và phương pháp đắp thành lớp.
2. Các biện pháp đào nền đường:
- Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc
hướng dọc thì dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp
đào như vậy gọi là đào ngang. Theo phương pháp này có thể có được mặt
đào tương đối cao nhưng diện công tác lại hẹp. Nếu nền đào quá sâu thì có

thể phân thành các bậc cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công
tác nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến
hành với diện thi công lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình
đào được tiến hành trên toàn bộ bề rộng nền đào với chiều dày mỗi lớp đào
không lớn.
- Trong suốt quá trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng
quan trắc.
- Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn
dưới 100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành
bằng phương pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các
bờ chắn đất ở hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy xúc
chuyển. Máy xúc chuyển sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ,
với các loại đất chặt thì cần tiến hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không
sử dụng được ở các đoạn đầm lầy, ở các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời
và với đất có lẫn đá to.
- Ngoài ra còn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn.
Tiến hành đào 1 hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương
pháp này được kết hợp trong vận chuyển và thoát nước.
- Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và
phương pháp đào dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu
và đặc biệt dài.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
- Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng
nửa đào nửa đắp. Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần
nền đường cần đắp trên cùng một mặt cắt ngang.
II. Các yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng nền:
- Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có
chất lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu

quy đònh để đảm bảo nền đường ổn đinh và ít biến dạng.
- Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn đònh
tốt đối với nước, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển
ngắn. Đất nền đường phải có độ ẩm phù hợp (xấp xỉ với độ ẩm tốt nhất
được xác đònh bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng thí
nghiệm). Khi chọn đất đắp một mặt cần phải xét đến nguồn vật liệu và tính
kinh tế, mặt khác phải xét tới tính chất của nó có phù hợp hay không.
- Để tiết kiệm đầu tư và ít chiếm dụng ruộng đất tốt thường phải tận dụng
đất nền đào hoặc các công trình phụ thuộc (như mương rãnh thoát nước)
hoặc tại các hố lấy đất ở các vùng đất trống đồi trọc để làm đất đắp.
- Một đặc trưng quan trọng của đất cần xét đến khi xây dựng nền đường là
hệ số tơi xốp và hệ số đầm chặt. Khi làm đất chủ công trình thường thanh
toán theo m
3
đất đã đầm chặt, trong lúc đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo
tấn-kilômet (T.km). Vì vậy cần xác đònh dung trọng của đất hoặc tỉ số các
dung trọng ở ba trạng thái : tại chỗ – tơi xốp – đã đầm chặt.
- Hệ số tơi xốp luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những người thi công và
vận chuyển đất đặc biệt quan tâm. Ngược lại hệ số chặt có thể nhỏ hơn
hoặc lớn hơn 1 tùy theo độ chặt của đất đạt được sau khi lu lèn.
- Ngoài ra những loại đất hữu cơ, đất chứa các muối hòa tan quá giới hạn
cho phép đều không được dùng để đắp nền đường. Nếu sử dụng cần hạn
chế và có biện pháp xử lý thích hợp.
- Tuyến thiết kế nằm trên nền đất á sét lẫn sỏi sạn là loại đất có góc nội
ma sát tương đối cao lại có tính dính, dễ đầm nén để đạt cường độ và độ ổn
đònh tốt, là loại đất đắp tốt.
III. Các yêu cầu về công tác thi công:
Việc xây dựng nền đường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
- Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, vò trí cao độ, kích thước
mặt cắt, qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền

đường phải phù hợp với hồ sơ thiết kế và các quy đònh hữu quan trong qui
phạm kỹ thuật thi công.
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
- Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về đòa hình,
tình huống đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công
cụ thiết bò. Phải điều phối và sử dụng nhân lực, máy móc, vật liệu một cách
hợp lý làm sao “tận dụng được tài năng con người và của cải” để tăng năng
suất lao động, hạ giá thành và đảm bảo chất lượng công trình.
- Các hạng mục xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình
nền đường cũng cần phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân
thủ sự bố trí sắp xếp thống nhất vể tổ chức và kế hoạch thi công của toàn
bộ công việc xây dựng đường nhằm hoàn thành nhiệm vụ thi công đúng
hoặc trước thời hạn.
- Nền đường là một công trình tuyến, công tác làm đất là công việc lộ
thiên, tiến hành trong một dải hẹp, dài. Do khối lượng đất, đá nền đường
phân bố dọc tuyến thường rất không đều, có khối lượng công trình tập trung
ở các đoạn cá biệt, tạo ra những trọng điểm khống chế thời hạn thi công.
Khí hậu và thời tiết đều có ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng và thời hạn
thi công. Do vậy cần phải xét đến các nhân tố đó khi tổ chức và lập kế
hoạch thi công.
- Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng
cường giáo dục về an toàn phòng hộ, quy đònh các biện pháp đảm bảo an
toàn, nghiêm túc chấp hành quy trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề
phòng tai nạn, bảo đảm thi công thực sự an toàn.
• Tóm lại: Cần phải chú trọng về các mặt kỹ thuật thi công và tổ chức quản lý để
thực hiện được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ nhanh và an toàn.
IV. Tính toán điều phối đất:
Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế.
Tỷ lệ vẽ trắc dọc:

Tỷ lệ đứng 1:500.
Tỷ lệ ngang 1:5000.
Khổ giấy vẽ trắc dọc: A1. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ đường cong
cấp phối đất, sơ đồ điều phối và phân đoạn thi công.
1. Tính toán khối lượng đào đắp:
Khối lượng đào đắp sẽ giúp ta lập được khái toán và dự trù được máy móc.
Sau khi thiết kế trắc dọc, tiến hành tính toán khối lượng đào đắp theo mặt
cắt dọc ta được kết quả như sau:
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Tên
cọc
KC
lẻ
Diện tích DT trung bình Khối lượng
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào

nền
Đào
rãnh
M 0 1,09 1,2
100 21,64 0,55 0,6 2164 55 60
H1 43,28 0 0
38,59 52,16 0 0 2012,85 0 0
ND1 61,04 0 0
61,41 68,03 0 0 4177,72 0 0
H2 75,02 0 0
36,62 74,14 0 0 2715,01 0 0
S1 73,27 0 0
11,97 71,1 0 0 851,07 0 0
TD1 68,94 0 0
51,41 47,56 0 0 2445,06 0 0
H3 26,17 0 0
42,49 14,65 0,01 0,32 622,48 0,42 13,6
P1 3,12 0,02 0,64
57,51 1,56 6,44 0,92 89,72 370,36 52,91
H4 0 12,87 1,2
36,4 0 14,53 1,2 0 528,89 43,68
TC1 0 16,19 1,2
63,6 0 14,63 1,2 0 930,47 76,32
H5 0 13,06 1,2
46,4 0 10,51 1,2 0 487,66 55,68
NC1 0 7,95 1,2
53,6 0,03 5,53 1,14 1,61 296,41 61,1
H6 0,05 3,1 1,08
100 0,03 4,09 1,14 3 409 114
H7 0 5,07 1,2

100 0 13,82 1,2 0 1382 120
H8 0 22,56 1,2
100 0 34,81 1,2 0 3481 120
H9 0 47,06 1,2
99,74 27,48 23,53 0,6 2740,86 2346,88 59,84
S2 54,96 0 0
0,26 54,5 0 0 14,17 0 0
H10 54,03 0 0
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Tên
cọc
KC
lẻ
Diện tích DT trung bình Khối lượng
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào

nền
Đào
rãnh
24,69 42,42 0 0 1047,35 0 0
ND2 30,81 0 0
70 15,4 1,41 0,6 1078 98,7 42
TD2 0 2,81 1,2
5,31 0 4,56 1,2 0 24,21 6,37
H11 0 6,31 1,2
100 0 18,55 1,2 0 1855 120
H12 0 30,78 1,2
56,73 0 26,74 1,2 0 1516,96 68,08
P2 0 22,7 1,2
43,27 0 18,48 1,2 0 799,63 51,92
H13 0 14,25 1,2
100 0 12,14 1,2 0 1214 120
H14 0 10,03 1,2
18,78 0 10,05 1,2 0 188,74 22,54
TC2 0 10,07 1,2
70 0,07 7,06 1,1 4,9 494,2 77
NC2 0,14 4,06 0,99
11,22 0,45 3,31 0,92 5,05 37,14 10,32
H15 0,75 2,57 0,84
100 18 1,28 0,42 1800 128 42
H16 35,26 0 0
46,2 39,88 0 0 1842,46 0 0
S3 44,5 0 0
53,8 25,81 0 0,2 1388,58 0 10,76
H17 7,12 0 0,39
100 3,56 45,52 0,79 356 4552 79

H18 0 91,05 1,2
87,77 0 81,94 1,2 0 7191,87 105,32
ND3 0 72,83 1,2
12,23 0 75,97 1,2 0 929,11 14,68
H19 0 79,1 1,2
57,77 0 75,38 1,2 0 4354,7 69,32
TD3 0 71,67 1,2
42,23 0 56,71 1,2 0 2394,86 50,68
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Tên
cọc
KC
lẻ
Diện tích DT trung bình Khối lượng
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào

nền
Đào
rãnh
H20 0 41,75 1,2
100 11,1 20,88 0,6 1110 2088 60
H21 22,19 0 0
38,54 33,53 0 0 1292,25 0 0
P3 44,87 0 0
13,55 47,67 0 0 645,93 0 0
S4 50,47 0 0
47,9 48,22 0 0 2309,74 0 0
H22 45,98 0 0
100 37,03 0 0 3703 0 0
H23 28,08 0 0
19,32 28,08 0 0 542,51 0 0
TC3 28,08 0 0
70 23,77 0 0 1663,9 0 0
NC3 19,47 0 0
10,68 26,03 0 0 278 0 0
H24 32,59 0 0
36,24 35,07 0 0 1270,94 0 0
ND4 37,55 0 0
45,5 36,27 0 0 1650,29 0 0
S5 34,99 0 0
18,26 39,09 0 0 713,78 0 0
H25 43,19 0 0
6,24 43,52 0 0 271,56 0 0
TD4 43,85 0 0
93,76 37,05 0 0 3473,81 0 0
H26 30,25 0 0

18,47 26,52 0 0 489,82 0 0
P4 22,78 0 0
81,53 11,39 2 0,6 928,63 163,06 48,92
H27 0 3,99 1,2
30,71 0 14,23 1,2 0 437 36,85
TC4 0 24,46 1,2
69,29 0 47,22 1,2 0 3271,87 83,15
H28 0 69,98 1,2
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Tên
cọc
KC
lẻ
Diện tích DT trung bình Khối lượng
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào

nền
Đào
rãnh
0,71 0 70,25 1,2 0 49,88 0,85
NC4 0 70,53 1,2
99,29 0 62,75 1,2 0 6230,45 119,15
H29 0 54,97 1,2
100 20,29 27,48 0,6 2029 2748 60
H30 40,58 0 0
11,26 42,69 0 0 480,69 0 0
S6 44,79 0 0
88,74 22,4 5,39 0,6 1987,78 478,31 53,24
H31 0 10,79 1,2
100 0 37,73 1,2 0 3773 120
H32 0 64,67 1,2
100 0 71,08 1,2 0 7108 120
H33 0 77,49 1,2
100 0 47,44 1,2 0 4744 120
H34 0 17,39 1,2
39,53 1,63 9,48 0,9 64,43 374,74 35,58
ND5 3,25 1,58 0,6
60,47 12,12 0,79 0,3 732,9 47,77 18,14
H35 20,98 0 0
23,68 23,38 0 0 553,64 0 0
TD5 25,78 0 0
44,67 28,79 0 0 1286,05 0 0
P5 31,79 0 0
31,65 29,31 0 0 927,66 0 0
H36 26,82 0 0
13,02 26,25 0 0 341,77 0 0

TC5 25,67 0 0
85 19,54 0 0 1660,9 0 0
NC5 13,41 0 0
1,98 13,32 0 0 26,37 0 0
H37 13,22 0 0
100 10,82 0 0,1 1082 0 10
H38 8,41 0 0,2
4,37 8,33 0 0,21 36,4 0 0,92
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG GVHD:Th.S VÕ NHƯ BÌNH
Tên
cọc
KC
lẻ
Diện tích DT trung bình Khối lượng
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào
nền
Đào
rãnh
Đắp
nền
Đào

nền
Đào
rãnh
ND6 8,25 0 0,22
70 7,45 0 0,34 521,5 0 23,8
TD6 6,64 0 0,47
25,63 5,86 0,03 0,53 150,19 0,77 13,58
H39 5,08 0,06 0,6
100 2,81 1,89 0,7 281 189 70
H40 0,55 3,71 0,8
100 0,28 4,94 0,96 28 494 96
H41 0 6,16 1,13
61,48 0 9,62 1,17 0 591,44 71,93
P6 0 13,08 1,2
38,52 0 13,55 1,2 0 521,95 46,22
H42 0 14,01 1,2
100 0 9,77 1,2 0 977 120
H43 0 5,52 1,2
100 0,38 3,38 1,03 38 338 103
H44 0,75 1,23 0,86
48,59 2,57 0,61 0,66 124,88 29,64 32,07
TC6 4,39 0 0,46
51,41 7,73 0 0,23 397,4 0 11,82
H45 11,08 0 0
18,59 12,78 0 0 237,58 0 0
NC6 14,47 0 0
81,41 22,8 0 0 1856,15 0 0
H46 31,13 0 0
65,19 40,01 0 0 2608,25 0 0
S7 48,89 0 0

34,81 47,06 0 0 1638,16 0 0
H47 45,23 0 0
100 29,85 0 0 2985 0 0
H48 14,47 0 0
25,63 12,13 0 0,03 310,89 0 0,77
ND7 9,79 0 0,06
70 7,83 0 0,26 548,1 0 18,2
TD7 5,87 0 0,46
SVTH:NGUYỄN MINH NHẬT Trang 25

×