Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349 KB, 32 trang )

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
TẠI CHI NHÁNH NGÔ GIA TỰ
2.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA – VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM – PHÁT
TRIỂN VÀ KHÓ KHĂN:
2.1.1 Khái niệm:
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp là vừa và nhỏ ở các nước là không giống
nhau. Một số nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng
250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm. Một số khác đặt ra các
tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau.
Ở nước ta Nghị định số 90/2001/NÐ-CPcủa Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm
2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3 của Nghị định
này định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Và theo điều 4 của nghị định này các đối tượng áp dụng là:
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
- Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày03 tháng
02 năm 2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
2.1.2 Các DNNVV ở Việt Nam:
Ở Việt Nam các DNNVV được chia làm 3 nhóm như sau:
1. Doanh nghiệp Siêu nhỏ: Gồm không quá 9 nhân công.
2. Doanh nghiệp Nhỏ: Gồm không quá 49 nhân công.
3. Doanh nghiệp Vừa: Gồm không quá 299 nhân công.
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG


18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
 BẢNG 2: Số lượng các cơ sở kinh tế,hành chính, sự nghiệp, việc làm tại VN
Việt Nam , 2002 DNNVV DN lớn
Tổng
số
Số lượng cơ sở Siêu nhỏ Nhỏ Vừa Tổng
Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh (1,000) 2,660 46.7 11 2,718 2.5 2,720
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số cơ sở kinh tế, hành chính,
sự nghiệp (%)
97.8 1.7 0.4 99.9 0.09 100
Số lượng lao động
Số lao động (1,000) 4,375 887 1,221 6,483 1,909 8,392
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số nhân công (%) 52.1 10.5 14.5 77.3 22.7 100
Quy mô lao động trung bình
Quy mô trung bình một cơ sở 1.6 19 112 2.4 773 3
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002,
chia theo quy mô như đã dự kiến )
 BẢNG 3: Số lượng đăng ký kinh doanh mới từ năm 2000
Năm Tổng số DNNN
Cty TNHH
1 Thành viên DNDD
2000 14.457 16 0 14.441
2001 19.800 27 0 19.773
2002 21.535 12 59 21.464
2003 27.771 20 98 27.653
2004 37.230 6 125 37.099
2005 39.959 8 292 39.659
2006 46.663 7 902 45.754
2007 58.908 1 8404 50.504

Tổng số
266.323 97 9.880
256.347
(Nguồn: Trung tâm Thông tin Doanh nghiệp (Cục Phát triển DNNVV-Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, 2008)


BẢNG 4: Phân bố doanh nghiệp và DNNVV theo vùng và lãnh thổ (năm
2002)
Quy mô Tổng số Đồng Đông Tây bắc Duyên Duyên Tây Đông
Đồng
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
bằng
sông
Hồng Bắc
hải bắc
Trung Bộ
hải Nam
Trung
Bộ Nguyên Nam Bộ
bằng sông
Cửu Long
Tổng số
2,720,479 777,451 242,140 40,036 342,233 226,626 111,304 478,754 501,389
Tỉ lệ trên
tổng số (%)
100 29 9 1 13 8 4 18 18
Tỉ lệ

DNNVV
trong vùng
(%)
99.9 99.9 100.0 100.0 99.9 99.9 99.8 100.0
<= 5
2,611,238 746,318 233,806 38,690 333,271 218,087 108,083 447,898 485,063
6-9
49,201 13,386 3,176 390 3,457 3,823 1,262 14,692 8,983
% doanh
nghiệp siêu
nhỏ
97.7 97.9 97.6 98.4 97.9 98.2 96.2 98.5
10-49
46,680 14,065 3,972 751 4,458 3,567 1,492 11,779 6,432
%dn nhỏ
1.81 1.64 1.88 1.30 1.57 1.34 2.63
1.28
50-299
10,889 3,056 992 186 954 944 353 3,431
770
% doanh
nghiệp quy
mô vừa
0.39 0.41 0.46 0.28 0.42 0.32 0.72
0.15
>= 300
2,471 626 194 19 93 205 114 954
141
% doanh
nghiệp lớn

0.08 0.08 0.05 0.03 0.09 0.10 0.20
0.03
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục
Thống kê năm 2002 )
 BẢNG 5:Cơ cấu nội bộ nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ chia theo quy mô

Số cơ sở
Tỉ lệ phần trăm trên
tổng số doanh nghiệp
siêu nhỏ (%)
Tỉ lệ phần trăm trên tổng số các cơ sở kinh doanh (%)
Tổng số 2,660,439 100 97.8
Cơ sở 1
lao động
1,598,440 60.1 58.8
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
Cơ sở có
từ 2-5 lao
động
1,012,798 38 37.2
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục T/kê
2002)
BẢNG 6:Tổng vốn đầu tư của các DNNVV (năm 2002)
Tiêu chí
thực hiện-
Tổng vốn
đã đầu tư
Tổng số <= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300

Tổng số
vốn đầu
tư (trd)
1,249,191,072 14,741,808 22,770,917 149,520,710 518,098,547 554,059,090
Vốn bình
quân cơ
sở * (trd)
459 6 463 3,203 47,580 220,178
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
Vốn bình
quân đầu
người *
(trd)
149 4 65 169 424 285
Tổng
TSCĐ
328,122,227 5,273,034 4,906,853 42,958,185 166,538,466 108,445,689
Tổng tài
sản cố
định bình
quân cơ
sở * (trđ)
120.61 2 100 920 15,294 43,887
Tổng đầu

mới2001(t
rđ)
92,698,894 2,065,203 3,197,707 14,390,596 47,406,966 25,638,422

• Tính trung bình đơn giản theo đơn vị triệu đồng
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng
cục thống kê,2002)
Năm 2002, phần lớn doanh nghiệp siêu nhỏ (hơn 97%) đăng ký dưới hình thức hộ kinh
doanh và hoạt động trên toàn quốc. Xem bảng dưới đây để biết thêm chi tiết:
 BẢNG 7:Cơ cấu nội bộ nhóm các doanh nghiệp hộ gia đình
Loại hình doanh
nghiệp
<= 5 6-9 10-49 50-299 >= 300 % DNNVV % DN lớn
Doanh nghiệp hộ
gia đình
2,619,341 2,570,243 30,880 17,741 471 6 100.0 0.0
(Nguồn: Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp của Tổng cục
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
Thống kê năm 2002 )
 BẢNG 8:Phân bố các doanh nghiệp hộ gia đình theo quy mô và vùng lãnh
thổ(2002)
Quy mô (tính
theo lao động)
Tổng số
Đồng
bằng
sông
Hồng
Đông
Bắc
Tây
bắc

Duyên
hải bắc
Trung
Bộ
Duyên
hải
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu
Long
Tổng số
2,619,341 754,889 232,950 38,221 332,993 217,464 107,009 450,309 485,506
<= 5
2,570,243 738,986 229,948 37,862 329,366 214,092 106,048 436,891 477,050
6-9
30,880 9,014 1,976 180 2,306 2,150 643 8,696 5,915
10-49
17,741 6,641 1,023 170 1,303 1,203 314 4,582 2,505
50-299
471 244 3 9 18 19 4 139 35
>= 300
6 4 0 0 0 0 0 1 1
(Nguồn: Kết quả Tổng điều cơ sở KT, HC, SN của Tổng cục Thống kê năm 2002 )
2.1.3 Vai trò của các DNNVV:

Tầm quan trọng của các DNNVV không thể xem nhẹ:
• Có số lượng nhiều nhất.
• Tạo nhiều công ăn việc làm nhất.
• Thường góp nhiều nhất vào GDP.
Kể từ khi chính sách Đổi mới ra đời vào năm 1986, nhiều doanh nghiệp tư
nhân đã bắt đầu đi vào hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Đặc
biệt, việc ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
nhiều nhà doanh nghiệp lập các công ty mới. Số lượng doanh nghiệp tư nhân, và đặc
biệt là các doanh nghiệp SME, đã tăng mạnh.Cần lưu ý là 86,5% doanh nghiệp ngoài
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
quốc doanh được đăng ký
thành lập mới là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa(SME). Khi
phân loại theo số lao động,
99,7% là các doanh nghiệp
SME, còn khi phân loại theo
vốn đăng ký thì 99,6% là các
doanh nghiệp SME.
Theo số liệu thống kê về vốn
đăng ký của các doanh nghiệp SME, vốn đăng ký bình quân ở mức 0,92 tỷ đồng vào
năm 2000, 2,4 tỷ đồng vào năm 2001, và 3,4 tỷ đồng vào năm 2002. Những con số
này cho thấy các doanh nghiệp SME, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất, đã tăng vốn
điều lệ để mở rộng hoạt động dưới hình thức đầu tư vào nhà xưởng, trang thiết bị và
vốn lưu động. Nguyên nhân có thể là việc vay vốn ngân hàng không phải là một lựa
chọn thực tế đối với các doanh nghiệp SME mới thành lập và các doanh nghiệp này
hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của mình.
Sự ra đời của khu vực kinh tế tư nhân đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam. Như số liệu tại (đồ thị 1), các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã đóng

góp khoảng 50% GDP, trong khi các doanh nghiệp nhà nước đóng góp khoảng 40%.
Khu vực tư nhân cũng tạo thêm công ăn việc làm mặc dù với tốc độ không nhanh,
trong khi số lượng việc làm trong khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ ở mức 3,5
triệu người (đồ thị 2). Theo ước tính của Ban Chỉ đạo Thực hiện Luật Doanh nghiệp
(SGELI), các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập đã tạo ra 300.000 nghìn việc làm
mới trong vòng một năm kể từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp vào năm 2000. Quá
trình đổi mới, sắp xếp lại DNNN ước đoán sẽ giảm mạnh số lượng lao động trong
khu vực này trong tương lai. Do đó, khu vực tư nhân sẽ đóng góp đánh kể vào việc
tạo thêm việc làm. Bên cạnh đó, một khảo sát về môi trường kinh doanh do JBIC
thực hiện đã nghiên cứu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
trong tổng doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất và
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
24
%0
%2 0
%4 0
%6 0
%8 0
%1 0 0
1 9 9 5 1 9 9 6 1 9 9 7 1 9 9 8 1 9 9 9 2 0 0 0 2 0 0 1 2 0 0 2
D o m e s t ic P r iv a t e E n t e r p r is e sS O E F o r e ig n In v e s t e d E n t e r p r is e s
FIGURE 1.2.1: Structure of GDP
by Ownership (constant 1994
prices)
Source: GSO (2003) Statistical
Yearbook 2002
%0
%20
%40
%60

%80
%100
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Domes t ic Private Enterprises SOE Foreign Invested Ent erpris es
Đồ thị 1: Cơ cấu GDP theo sở hữu (giá so
sánh 1994)
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
0
,5 000
,10 000
,15 000
,20 000
,25 000
,30 000
,35 000
,40 000
1
99
0
1
99
1
1
99
2
1
99
3
1
9

94
1
9
95
1
9
96
1
9
97
199
8
1
99
9
2
00
0
2
00
1
SOE -non SOE
( )Thousands Persons
Đồ thị 2: Số lượng lao động theo loại hình DN
Nguồn: Tổng cục thống kê (2003)
Đồ thị 3: Tỷ trọng xuất khẩu theo loại hình doanh nghiệp (Sản
xuất)
Nguồn: tổng cục thống kê 2003
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
cho thấy DNNN có tỷ trọng xuất khẩu cao hơn các doanh nghiệp tư nhân (đồ thị 3.).

Kết quả này có thể là do sự thiếu cơ hội tiếp cận các khoản tín dụng thương mại đã
buộc nhiều doanh nghiệp SME tư nhân sử dụng DNNN làm đơn vị xuất nhập khẩu
ủy thác. Ngân hàng Thế giới cũng khẳng định sau khi Luật Thương mại ra đời vào
năm 1998, doanh nghiệp SME đã có nhiều cơ hội thương mại hơn và thị phần thương
mại của họ đã tăng lên nhanh chóng.
Trong bất kì quốc gia nào, tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung vào các
doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi doanh nghiệp lớn không thể bao quát được toàn bộ
thị trường, với sự năng động của mình các SEM có thể giúp các doanh nghiệp lớn
tiếp cận được thị trường. Mặt khác các SME là các doanh nghiệp làm vệ tinh cung
cấp các sản phẩm đầu vào hay chế tác, sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động
của các doanh nghiệp lớn, chính điều này đã tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa các loại
hình kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Một doanh nghiệp khi mới thành lập không thể là một doanh nghiệp lớn
ngay được mà xuất phát điểm là từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể nói doanh
nghiệp nhỏ và vừa là khởi nguồn cho sự hình thành và phát triển các loại hình doanh
nghiệp lớn trong xã hội.
Một vai trò nữa của SEM mà chúng ta cần phải nói đến, nhất là ở Việt Nam là các
SEM đã góp phần khơi dậy ngành nghề truyền thống trong các ngành, vùng ở các địa
phương, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú và cung cấp nhiều hàng hóa phục
vụ xuất khẩu.Thông qua việc mở rộng sản xuất , nâng cao sức cạnh tranh của từng
doang nghiệp ở khu vực này, đất nước đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, giúp cho việc chuyển dịch cơ cấu diễn ra nhanh hơn. Những ngành, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh, khai thác được lợi thế so sánh ở các vùng, miền được
chú trọng phát triển, nhờ đó khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng
được nâng lên, các nguồn lực đầu tư cho phát triển được khai thác hiệu quả hơn. Từ
đó, xuất hiện các cơ sở kinh doanh điển hình làm ăn giỏi, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống của người lao động.
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….

2.1.4 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ thành lập, hoạt động có hiệu quả với chi
phí đầu tư thấp:
Để thành lập một doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn
đầu tư ban đầu tương đối nhỏ, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không
lớn. Với ưu thế nhỏ gọn, năng động dễ quản lý, không cần nhiều vốn. Như vậy, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những
thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số doanh
nghiệp nhỏ và vừa được thành lập mang tính gia đình, bạn bè nên mỗi khi gặp hoàn
cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh nghiệp dễ dàng tự hạ thấp tiền lương, có tinh
thần hỗ trợ lúc gặp khó khăn. Điều đó giúp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm được
chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền dùng vào việc mua sắm
máy móc thiết bị và giá công lao động thấp, có thể đạt được hiểu quả kinh tế cao.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay
đổi của thị trường:
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, các SEM dễ dàng tìm kiếm và đáp
ứng những yêu cầu có hạn trong nhửng thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, các
SME thường có mối quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản
ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu
quả nặng nể cho xã hội.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo ra một lượng cung về hàng hóa và
dịch vụ đủ sức đáp ứng đầy đủ, kịp thời, với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của xã hội. Chính nhờ tính linh hoạt, khả năng thích ứng với thị trường và
chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp nhỏ và vừa mà loại hình doanh nghiệp này có
được khả năng đổi mới, mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và do đó, tự nó đã thể
hiện được chức năng đổi mới to lớn đối với xã hội.
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh:
Khác với doanh nghiệp lớn – cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của
Nhà nước và có sự độc quyền, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động với số lượng đông
đảo, thường không có tình trạng độc quyền. Các SME có tính chất tự chủ cao hơn,
không dựa vào sự giúp đỡ của nhà nước, sẵng sàng hợp tác với nhau để cùng phát
triển mà không ngại rủi ro. Chính điều đó làm cho nền kinh tế sống động và thúc đẩy
việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy được tiềm lực trong nước:
Thành công của SME là nắm bắt được những điều kiện cụ thể của đất nước về
tài nguyên, lao động. Trong các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có
tại đại phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho sản xuất
lớn. Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao
động tại đại phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại đại
phương, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, sự phát
triển của các SME ở giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hóa thay thế
nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật của mình, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân
chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống – xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH:
 Thiếu thông tin tài chính tin cậy về SEM:
Báo cáo tài chính của công ty là nguồn thông tin chính để ngân hàng đánh giá
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, như đã thảo luận tại các phần trước, nhiều doanh nghiệp
SME không cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy. Điều này khiến cho doanh
nghiệp SME khó có thể có được các khoản vay từ ngân hàng.
Có hai giải thích cho thực trạng này là: thiếu năng lực hoặc hạch toán kế toán sai.
Trong thực tế, doanh nghiệp SME chuẩn bị ba bộ hồ sơ kế toán, một cho ngân hàng,
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
một cho phòng thuế và một cho chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, cán bộ ngân hàng
hiểu rất rõ thực tế này, và đa số họ khẳng định rằng họ thường yêu cầu doanh nghiệp
xin vay vốn nộp bản sao báo cáo tài chính có dấu nhận hồ sơ của cục thuế, bởi vì các
báo cáo tài chính lập để gửi cơ quan thuế thường thể hiện kết quả hoạt động tài chính
xấu nhất. Cung cấp báo cáo tài chính có chất lượng là hết sức quan trọng đối với quá
trình xét duyệt cho vay vốn.
Trên thực tế việc chuẩn bị báo cáo tài chính đáng tin cậy và kế hoạch kinh doanh
khả thi cho hồ sơ xin vay vốn là rất khó đối với các chủ doanh nghiệp SME,
những người không có kiến thức cơ bản về tài chính.
Nhiều ngân hàng đang cố gắng tháo gỡ vấn đề này, kể cả tập trung vào các thông tin
phi tài chính. Một số ngân hàng cũng có đội chuyên gia hỗ trợ doanh nghiệp xin vay
vốn chuẩn bị tài liệu tài chính và pháp lý cần thiết cho việc đánh giá tín dụng.Do có
sự hỗ trợ của các chuyên gia trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin vay, hầu hết các chủ
doanh nghiệp SME cho biết họ không thuê các công ty tư vấn phát triển kinh doanh
(BDS). Thực trạng này xuất phát chủ yếu từ ý nghĩ về việc thiếu chất lượng của các
công ty tư vấn kinh doanh ở Việt Nam và phí tư vấn quá cao đối với các doanh
nghiệp SME. Mặc dù số lượng công ty tư vấn phát triển kinh doanh đang tăng, nhưng
dịch vụ của họ không phải lúc nào cũng được đảm bảo. Vấn đề nằm ở phía các doanh
nghiệp SME. Họ chưa có thói quen trả tiền cho dịch vụ (trái ngược với hàng hóa). Sự
hạn chế thông tin về dịch vụ tư vấn và hỗ trợ phát triển kinh doanh cũng là một yếu
tố tiêu cực trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh .
 Cho vay dựa vào tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo là một yếu tố quyết định quan trọng trong quá trình đánh giá
khoản vay của các doanh nghiệp tư nhân, hay cụ thể hơn là của các doanh nghiệp
SME. Các chủ doanh nghiệp SME thường phàn nàn nhiều về việc cho vay dựa vào tài
sản đảm bảo vì họ không có cách nào để tiếp cận các khoản tín dụng trung và dài hạn
không có tài sản đảm bảo. Một số chủ doanh nghiệp SME khẳng định rằng cán bộ
ngân hàng sẽ không xem xét nghiêm túc báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo. Họ chỉ trích cách

thức xét cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo.
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
 Phụ thuộc vào nhận định mang tính cá nhân của cán bộ quản lý ngân
hàng:
Trong thực tế việc vay vốn ngân hàng thông qua mối quan hệ cá nhân đóng
vai trò đặc biệt quan trọng khi lần đầu đi vay ngân hàng. Một số SEM tiếp cận được
nguồn tín dụng ngân hàng là nhờ có mối quan hệ với cán bộ ngân hàng, trong khi một
số khác thì được bạn bè thông báo về kế hoạch tài trợ dành cho doanh nghiệp SME
của các nhà tài trợ.
Một số cán bộ quản lý cao cấp của ngân hàng cũng thừa nhận rằng cho vay đối với
doanh nghiệp SME chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo và các mối quan hệ cá nhân với
chủ doanh nghiệp. Hoạt động ngân hàng dựa vào quan hệ như vậy rất hữu hiệu đối
với ngân hàng, đặc biệt trong việc tài trợ các doanh nghiệp SME vì các doanh nghiệp
này chưa thiết lập được lòng tin và tình hình sản xuất kinh doanh của họ thường biến
động.
Cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng có liên hệ cá nhân với chủ hoặc nhân viên của
doanh nghiệp là người có nhiều cơ hội tiếp cận với những thông tin mềm, và có thể
nhận định việc cho vay trên cơ sở thông tin đó. Việc những cán bộ này được trao
nhiều quyền quyết định hơn có thể giúp các doanh nghiệp SME tiếp cận với các
khoản vay ngân hàng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, phụ thuộc quá nhiều vào thẩm quyền
cá nhân như vậy có thể tạo ra tham nhũng.
 Sự chậm trễ trong thủ tục của cơ quan nhà nước:
Thủ tục rườm rà trong cho vay không chỉ là vấn đề của các ngân hàng. Một số
doanh nghiệp SME còn gặp khó khăn do sự chậm trễ trong khâu xin cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất từ cơ quan nhà nước.
2.1.5 Những khó khăn chủ yếu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
Mặc dù đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với sự phát triển
của xã hội, nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng còn gặp không ít khó khăn. Với

điểm xuất phát thấp khi chuyển sang cơ chế thị trường không chỉ có các doanh
nghiệp lớn mà tất cả các loại hình sản xuất, kinh doanh khác đều không ít khó khăn
khi hoạt động trong cơ chế thị trường.
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV……….
 Khó khăn về vốn:
Số vốn bình quân một doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất thấp. Điều này một mặt
phản ánh mức độ thu hút, tập trung vốn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhìn chung đều gặp khó khăn thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động
của mình.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
việc giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào thị trường tài chính phi chính thức, ít
tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức thông qua các tổ chức tín dụng do không có
những đảm bảo cần thiết và không có tài sản thế chấp.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh thường bắt đầu việc kinh
doanh và mở rộng quy mô hoạt động bằng vốn tự có và các nguồn tín dụng không
chính thức. Nguồn vốn đòi hỏi người đi vay phải trả chi phí cao, thường gấp 3 – 6 lần
lãi suất ngân hàng. Thực tế các giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào
khoản tiết kiệm tự có, cộng với tiền vay từ gia đình, bạn bè.
Tóm lại, điều kiện về vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay đang rất hạn hẹp và việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Quy mô vốn tự có
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều rất nhỏ, không đủ sức tài trợ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
muốn mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới, nâng cao chất lượng thiết bị công nghệ.
Khả năng tăng nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế
 Khó khăn về công nghệ, kỹ thuật:
Bên cạnh vấn đề thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa còn ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, trang thiết bị máy móc và đội
ngũ lao động trong các doanh nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông ít được đào

tạo, thiếu kỹ năng, sư hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn thiếu cả khuôn khổ pháp lý cũng như công cụ thực thi.
Trong những năm đổi mới vừa qua, do sức ép của thị trường và những tác
động của cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta đã có sự đổi
mới công nghệ ở mức độ nhất định, đó là từng bước cơ khí hóa từng phần hoặc toàn
SVTH: NGŨ VẠN ĐĂNG
30

×