Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Skkn Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.71 KB, 25 trang )

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
KHOA HỌC LỚP 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Bảo vệ môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính toàn cầu
và có tính sống còn của loài người. Thế giới đã buộc các nước tư bản và các
nước đang phát triển cam kết cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính. Quỹ
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) khởi xướng chiến dịch Giờ trái đất vào năm
2007 tại thành phố Sydney nhằm kêu gọi Chính phủ, nhân dân và doanh nghiệp
các nước cùng tắt đèn 1 giờ nhằm giảm biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một trong các nước có nhiều nỗ lực và quan tâm đặc biệt
trong công tác bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế. Tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh : “ Bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và
nghĩa vụ của mọi công dân” ( Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI).
2. Thực trạng và lý do chọn đề tài
Năm 2008, Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ môi
trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên – Xã
hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc tài liệu
chủ yếu nêu một số kiến thức về môi trường, nguyên tắc tích hợp; hình thức và
phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn khoa học ( khoảng 5-6 bài). Sau đó tiến hành tập huấn
và triển khai thực hiện. Chính vì thế nên cán bộ quản lí, giáo viên rất lúng túng
trong công tác chỉ đạo, thực hiện:
+Xác định các bài để tích hợp, tích hợp ở hoạt động nào trong khi lên lớp,
mức độ tích hợp, nội dung tích hợp.
+Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy
người giáo viên vừa truyền đạt kiến thức theo chuẩn ( Theo QĐ 16/ của Bộ


GD&ĐT) vừa nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sao
cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy.
+Đội ngũ giáo viên của trường có trên 50% giáo viên dân tộc thiểu số, còn
lại mới mẽ nên việc nghiên cứu rất khó khăn ở đây không muốn nói là quá sức.
+Không đồng bộ giữa các giáo viên trong khối lớp 5 về số lượng bài, nội
dung tích hợp, phương pháp và hình thức…. rất khó trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục bảo vệ môi trường, khó công tác kiểm tra, đánh giá, soạn giảng.
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
1
+Trước thực trạng một số trường tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra
trên diện rộng do không có hệ thống nhà vệ sinh. Nhiều trường tiểu học thành
lập cách đây 10 năm hoặc lâu hơn nhưng hệ thống cây xanh không có. Nguyên
nhân là do nhận thức sai lệch về vấn đề, còn xem nhẹ vấn đề môi trường và tất
nhiên, nhận thức sai thì không bao giờ hành động đúng.
Là nhà quản lí trường học tôi luôn ý thức sâu sắc vấn đề giáo dục môi
trường cho thế hệ trẻ, luôn trăn trở tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu mà
Ngành Giáo dục các cấp chỉ đạo. Để khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp
trong quá trình lên lớp cũng như công tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục
được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt
phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bản thân
tôi đã nghiên cứu, theo đuổi đề tài này từ năm 2009, đã biên soạn nội dung tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học 4, 5 đã được giáo viên trong
trường và đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm. Đó cũng là lí do thôi thúc tôi chọn
nghiên cứu đề tài.
2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:
Đối tượng áp dụng : Môn khoa học lớp 5, tại địa phương xã Axan và
huyện Tây Giang
Đề tài này áp dụng nghiên cứu đối với môn khoa học lớp 5, ở tại miền núi
huyện Tây giang.
II CƠ SỞ LÍ LUẬN

Như trình bày phần mở đầu, Giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu vì mục tiêu phát triển bền vững đã được Đảng và
Nhà nước ta dành mối quan tâm đặc biệt.
* Một số văn bản về bảo vệ môi trường đã được ban hành :
Nghị quyết 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân ”.
Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Chỉ thị số 02/ CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường ”
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học: ( Trích tài
liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
2
+Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
các em, môi trường sống của con người.
+Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
+Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biết các mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự
nhiên.
+Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần
thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
+Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo
vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về

môi trường.
+Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường.
Các nguyên tắc tích hợp : ( Trích tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
Khi thực hiện mục tiêu lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các bài
dạy, giáo viên phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn
học, biến môn học thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có chọn
lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ tính tích cực nhận thức của học sinh và
kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp xúc
trực tiếp với môi trường. ( đây là nguyên tắc mang tính địa phương )
Cách tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường: Có 3 cách tiếp cận
- Giáo dục về môi trường : là phát triển những nhận biết, tri thức, hiểu biết
về sự tác động qua lại giữa con người và môi trường, là cách tiếp cận khi môi
trường trở thành chủ đề học tập.
- Giáo dục trong môi trường: Hình thành học sinh tình cảm, sự quan tâm
đến môi trường và các kĩ năng bảo vệ môi trường.
- Giáo dục vì môi trường: Hình thành mục tiêu, thái độ và sự tham gia vì
môi trường.
* Ba cách tiếp cận trên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Nhận biết
Hành động Tri thức
TT trách nhiệm Hiểu biết
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
3
Sự quan tâm
Theo ông Patrich Gedder, người sáng lập ra lí luận giáo dục môi trường,
ông cho rằng, trong giáo dục điều quan trong là ba chữ H ( Head – đầu; Heart –

trái tim; Handr – tay ). Tức là tác động vào khối óc để hình thành những hiểu
biết, nhận biết về môi trường; tác động vào trái tim để hình thành những xúc
cảm, tình cảm với môi trường và cuối cùng tác động váo tay, chân để hình thành
những kĩ năng, hành động cụ thể để nâng cao chất lượng về giáo dục môi trường.
Hình thức và phương pháp
- Do đặc thù của môn học là sự vật, hiện tượng của môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội bao quanh nên chúng thường gần gũi, cụ thể với học sinh. Các
em được tiếp xúc hảng ngày qua thông tin đại chúng, qua người lớn trong gia
đình, địa phương, ban bè…. Nên khi dạy giáo viên cần lưu ý phát huy tối đa tích
tích cực học tập của học sinh, tạo điều kiện để cho các em tham gia tự khám phá,
tự phát hiện kiến thức.
- Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học ngoài thiên nhiên, điều tra,
khám phá, khảo sát, thí nghiệm, tham gia xã hội là những phương pháp mang lại
hiệu quả nhất.
- Đặc trưng của giáo dục môi trường là mang tính địa phương: Vì môi
trường địa phương chính là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện học
tập của lĩnh vực này. Do đó khi giáo dục cho đối tượng học sinh nào thì cần cung
cấp cho học sinh những hiểu biết cụ thể về hiện trạng môi trường của địa phương
đó. Từ đó có thể dần dần hình thành những hành vi nhận thức môi trường thiết
thực cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Năm học 2009-2010, Phòng giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường thực
hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học (cùng với Tiếng
Việt, Đạo đức, Lịch sử và địa lí … ). Qua công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và
tổng hợp, giáo viên bộc lộ những khó khăn, tồn tại sau:
+Cuối năm học 2009 – 2010, qua kiểm tra một số giáo viên lớp 4, lớp 5
rất lúng túng trong công tác soạn giảng, chọn bài, có một số giáo viên chỉ chọn
được không quá 5 bài, thậm chí còn thấp hơn;
+Chưa xác định được bài nào tích hợp được, bài nào không, bài nào đã có
tích hợp rồi, nội dung đã được tích hợp là gì … không ai giống ai.

+Mặc khác do thiếu tài liệu tham khảo, khả năng tổng hợp thực tiễn yếu
nên giáo viên chưa khái quát được bức tranh toàn cảnh về ô nhiễm môi trường
trên thế giới mà nhất là tình hình ô nhiễm môi trường tại địa phương. Không có
hình ảnh sinh động, tiết dạy khô khan…
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
4
+Phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu đàm thoại, giảng giải theo lí
thuyết, chưa áp dụng hình ảnh trực quan qua máy chiếu, hình ảnh pano ap phích.
+Công tác giáo dục chưa tạo sự đồng thuần, đồng bộ ở các cấp, cơ quan
chủ quản chuyên môn ít quan tâm, chưa sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá quá trình
thực hiện nên chưa có kinh nghiệm nhiều cho các trường học tập, rút kinh
nghiệm.
+Công tác quản lí, kiểm tra của nhà trường cùng gặp không ít khó khăn vì
mỗi giáo viên lựa chọn một kiểu, 1 số giáo viên chọn được nhiều bài, số giáo
viên khác thì ít nghiên cứu nên bài ít….rất khó trong chỉ đạo chung và kiểm tra.
+Bên cạnh đó còn tồn tại một hình thức mà dẫn đến hiệu quả chưa cao là
chưa chú trọng cho học sinh hành động như trồng cây nhân dịp tết, chăm sóc
bồn hoa, nhặt rác sân trường, thu gom và đốt rác thải hằng tuần, tiêu tiện, đại tiện
đúng chổ và có chổ ( 1 số trường không có WC kiên cố hoặc tạm)
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ khó khăn gặp phải của đồng nghiệp cộng với trách nhiệm
người quản lí trong nhà trường, tôi quyết định nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm
môi trường tại các xã trên địa bàn huyện, áp dụng những hiểu biết, suy luận tại
các lớp tập huấn. Qua thời gian, bản thân tôi đã có được các hình ảnh về môi
trường, xác định được nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm tại địa phương. Sau đó
nghiên cứu từng nội dung bài dạy trong môn khoa học 5 ( đã thực hiện ở khối 4 )
để xác định địa chỉ các bài để tích hợp, nội dung đã được tích hợp, nội dung càn
được tích hợp, mức độ tích hợp và tích hợp khi nào khi thực hiện quy trình tiết
dạy. Thành lập Ban chỉ đạo phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực ” giai đoạn 2009 – 2013 và làm Trưởng ban chỉ đạo phong trào.

Với nội dung nghiên cứu mang tính thời sự nóng bỏng, thể hiện sự quan
tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và dư luận xã hội. Để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục bảo vệ môi trường như đã nêu ở phần đầu, giúp đồng nghiệp tháo
gỡ khó khăn khi lên lớp. Áp dụng lí luận giáo dục môi trường của ông Patrick
Gedder, Tôi tiến hành thực hiện các bước cụ thể sau:
1. Hình thành cho học sinh những nhận biết, trí thức về môi trường:
- Theo tính lô gích, để học sinh có sự quan tâm đúng, hành động đúng thì
trước hết các em phải hiểu về môi trường: môi trường là gì, tác dụng của môi
trường, sự ảnh hưởng qua lại giữa môi trường và con người…. và vì sao phải
quan tâm đến môi trường, tức là ta thực hiện cách tiếp cận giáo dục về môi
trường: tác động vào khối óc của các em (Head)
- Cách thực hiện bước nầy chủ yếu thực hiện ở các tiết ngoài giờ lên lớp,
giáo dục ngoại khóa hoặc nói chuyện dưới cờ. Trong các năm qua, trường thực
hiện chương trình T30 Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học có
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
5
bố trí 1 tiết Ngoài giờ lên lớp cho các lớp từ lớp 3 đến lớp 5, đây là thuận lợi lớn
cho nhà trường để thực hiện mục tiêu này.
- Kiến thức về môi trường cung cấp cho các em về những nội dung sau (
nội dung trích từ tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT ):
* Môi trường là gì : Tại Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, môi trường được định
nghĩa như sau :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.
* Chức năng của môi trường: Môi trường có 4 chức năng
- Cung cấp không gian sống cho con người.
- Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản
xuất của con người.
- Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.

- Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin.
* Phân loại môi trường : Môi trường có 3 loại
- Môi trường tự nhiên : Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Nếu con người ngừng tác
động đến, các yếu tố này sẽ tiếp tục phát triển theo quy luật tự nhiên vốn có của
nó.
- Môi trường xã hội : Là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con
người tạo nên sự thuận lợi và trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân,
cộng đồng con người.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Các yếu tố này tự
phá hủy nếu không có tác động của con người.
* Ô nhiễm môi trường : Ô nhiễm môi trường hiểu theo một cách đơn giản là:
- Làm bẩn, làm thoái hóa môi trường sống.
- Làm biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực toàn thể hay nột
phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường
như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh
vật, gây tác hại đến nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng sống của
con người.
2. Sử dụng hình ảnh trực quan, giảng thuyết để phát họa lên bức tranh toàn
cảnh tình trạng ô nhiêm môi trường và hậu quả tác động của môi trường
đến đời sống con người.
- Giới thiệu cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nhiều khía cạnh như nước, không khí, đất…. Chú ý những
hình ảnh vệ sinh môi trường tại địa phương các em đang sống để thực hiện theo
đúng đặc trưng của giáo dục môi trường ( mang tính địa phương).
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
6
- Hình thức tiếp cận của học sinh tiến hành tương tự như phần 1, giờ ngoại
khóa sử dụng dụng cụ đèn chiếu trình chiếu các hình ảnh sưu tầm được cộng với

lời thuyết minh của giáo viên về nguyên nhân, hậu quả
* Hình ảnh bức tranh về môi trường thế giới và Việt Nam
- Chất thải của hoạt động công nghiệp 50 % lượng khí Đioxit cacbon gây
ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất, hủy hại tầng ôzôn.


Khi thải C02 gây hiệu ứng nhà kính
- Thời tiết ngày càng diễn ra cực đoan không theo quy luật và thường lệ,
gia tăng tầng suất các hiện tượng thiên tai như bão, lũ, sống thần, động đất, phun
trào núi lửa, cháy rừng, hạn hán, sa mạc hóa. Hiện tượng mưa, dông bão trái mùa
diễn ra trên diện rộng gây thất thoát tài sản hoa mầu của nhân dân do trong thời
vụ canh tác, chưa chuẩn bị tinh thần phòng chống.
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
7


Hiện tượng lũ lụt, bão xãy ra hàng năm
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
8

Hiện tượng hạn hán, sa mạc hóa, khan hiếm nước ngọt do biến
đổi khí hậu
- Tăng nồng độ CO2, SO2 trong không khí. Cạn kiệt nguồn tài nguyên
( rừng, đất, nước).
- Nhiệt độ trái đất tăng; mực nước biển dâng cao từ 25 – 140 cm do băng
tan ở Bắc cực và Nam cực.

Chất thải gây nhiệt độ trái đất nóng lên
- Nhiều hệ sinh thái không còn khả năng tự điều chỉnh. Một số động thực
vật có nguy cơ biến mất.



Khai thác đánh bắt nguồn tài nguyên Khai thác, tiêu thụ, sử dụng động vật quý hiếm,
sinh vật bằng phương pháp hủy duyệt động vật có trong sách đỏ

Động vật quý hiếm như hổ, hươu sao …. có khả năng tuyệt chủng
- Ô nhiễm môi trường đất do hậu quả của chiến tranh gây ra rất nặng nề
Các chất độc Đioxin còn chứa trong lòng đất nhiều, bom mìn còn sót sau chiếu
tranh gây tử vong hàng trăm người mỗi năm.Trong thời gian qua, Chính phủ
Việt Nam đã phê duyệt Chương trình quốc gia về rà phá bom mìn sau chiến
tranh.


Hình ảnh bộ đội công binh rà soát bom mìn còn sót sau chiến tranh và Mỹ rải
chất độc Đioxin.
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
9
- Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước do chất thải các nhà máy : Đây là
vấn đề gây bất bình trong dư luận, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân ở các khu
công nghiệp, tồn thất hàng trăm tỷ đồng trong nuôi trồng thủy sản của nông dân.
Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quản lí, cấp phép, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển kinh tế ngành…. chưa hiệu quả, quá lỏng lẻo tạo nhiều chổ hở
cho các doanh nghiệp thối thoát trách nhiệm.


Hình ảnh nước sông bị ô nhiễm làm cá trên các dòng sông chết hàng loạt
* Hình ảnh môi trường địa phương :
Địa phương xã Axan và huyện Tây Giang, vấn đề môi trường tập trung
vào một số nguyên nhân sau :
- Tình trạng ô nhiễm môi trường nước : Ở Tây Giang ô nhiễm môi trường

nước không giống như các tỉnh đồng bằng do chất thải khu công nghiệp, dùng
chất tẩy rửa trong nuôi trồng thủy sản… mà chính là do việc cho phép cho các
công ty đào đãi vàng sa khoáng. Hầu hết các dòng sông trên địa bàn đều bị xáo
trộn ngổn ngan, các đồi núi ven sông bị đào bới, làm cho các chất mùn được tích
tụ từ hàng ngàn năm trôi rửa theo dòng nước xịt của “vòi rồng” Sa tặc chảy ra
biển, để lộ thiên nhiều bãi đá với diện tích rộng. Một số loại động vật trên các
dòng sông suối như rùa, ba ba, cá, tôm, ốc … dần biến mất do chất thải, chất tẩy
rửa của bãi vàng đổ ra. Hiện tượng thay đổi dòng chảy, xâm thực đường giao
thông, làng mạc xãy ra nhiều nơi, trên quy mô diện rộng. Nghiêm trọng hơn là
đất vàng được các máy cơ giới đào xới, vàng được lọt qua các máng, trôi chảy
trên mặt sông, suối, nên người dân địa phương bỏ cả việc đồng án đi làm vàng,
gây bất ổn trong đời sống xã hội và trật tự an ninh.

Hiện tượng khai thác vàng sa khoáng Người dân Cơtu bỏ việc nương rẫy lao
trên các sông ở địa phương. theo làm vàng vì trúng

Hiện tượng xâm thực đường giao thông tại ngầm Abanh, xã Tr’hy do làm vàng
- Tình trạng rừng bị suy thái nghiêm trọng nhất là rừng tự nhiên. Tình
trạng khai thác gỗ trái phép diễn ra nhiều, không kiểm soát được. Một số địa
phương lạm dụng chương trình 134 của Chính phủ về xóa nhà tạm để khai thác
vận chuyên, mua bán. Tuy đã được quán triệt nhưng tình trạng phát rừng già làm
nương rẫy vẫn còn xảy ra. Công tác phòng chống cháy rừng không hiệu quả do
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
10
lực lượng và phương tiện phòng chống cháy rừng hầu như không có, nên chủ
yếu là phòng là chính.

Khai thác gỗ trái phép Phát rừng già làm nương rẫy
Tình trạng cháy rừng còn diễn ra
- Tình trạng đất bị bạc mầu ngày càng diển ra với diện rộng, phổ biến ở

những vùng đồi núi cao, có độ dốc lớn, những vùng thuộc rừng già trước đây,
dân phát rẫy thường xuyên nên rừng không tái sinh được và mãi là đồi núi trọc,
đất bạc mầu do không có độ che phủ.
Hình 1 Hình2
Ảnh chụp tại thôn A rầng 3, Axan Ảnh chụp tại trung tâm xã Lăng
- Tại trung tâm hành chính huyện và các xã chưa có nơi xử lí rác thải hoặc
tâm trung huyện có tập trung rác thải nhưng việc sử lí hoàn toàn bằng thủ công.
Kiểu làm nhưng Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thì không giải quyết
được vấn đề, chỉ không cho ô nhiễm tràn lan nhưng lại ô nhiễm nặng tại một
chổ, vấn đề chưa được giải quyết.

Hình ảnh tập kết rác tại hai điểm thôn Ahu, xã Atiêng và thôn Nal xã Lăng được cán
bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đốt lổm nhổm, gây ô nhiễm nặng tại hai
khu vực nầy cả về đất và không khí.
- Tình trạng săn bắt động vật hoang dã tuy có chiều hướng giảm trong
những năm gần đây nhưng đây đó vẫn còn xãy ra làm giảm đáng kể số lượng cá
thể. Một số loài có nguy cơ biến mất như nai, hổ, gấu…. Bên cạnh đó, cùng với
nhu cầu sử dụng thịt rừng của một bộ phận giàu có cộng với thú chơi sinh vật
cảnh như gần đây Tây Giang rộ lên phong trào chơi chào mào, khướu… tạo
động lực cho các tay săn rừng, cả người dân địa phương săn bắt quyết liệt hơn.

Đa dạng sinh học bị đe dọa nghiêm trọng
- Tình trạng đầu tư xây dựng cơ quan trường học không có nhà vệ sinh
vẫn chưa khắc phục được, chất thải của hàng trăm em học sinh hàng ngày phải đi
vào khu nhà vệ sinh tự làm, gây hôi thối, mất vệ sinh. Nếp sinh hoạt nhân dân
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
11
thường thả rông gia súc, việc đại tiệu, tiểu tiện đa số nhân dân xã Axan thải ra
môi trường hoặc có chăng cũng là nhà vệ sinh hố đất.
3. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các bài trong

môn Khoa học 5.
Bài
số
Tên bài
(trang)
Nội dung GDBVMT
đã tích hợp
Nội dung GDMT
cần tích hợp
Mức
độ
Chủ
đề
12
Phòng bệnh sốt
rét
(trang 26)
-Giữ vệ sinh nhà ở và
môi trường xung
quanh để phòng bệnh
-Những việc làm cụ
thể của em và gia
đình để giữ vệ sinh
nhà ở và môi trường
xung quanh để phòng
bệnh
Bộ
phận
Con
người

và sức
khỏe
13
Phòng bệnh sốt
xuất huyết.
(trang 28)
-Giữ vệ sinh nhà ở và
môi trường xung
quanh để phòng bệnh
-Những việc làm cụ
thể của em và gia
đình để giữ vệ sinh
nhà ở và môi trường
xung quanh để phòng
bệnh
Bộ
phận
Con
người
và sức
khỏe
14
Phòng bệnh
viêm não
(trang 30 )
-Giữ vệ sinh nhà ở và
môi trường xung
quanh để phòng bệnh
-Những việc làm cụ
thể của em và gia

đình để giữ vệ sinh
nhà ở và môi trường
xung quanh để phòng
bệnh
Bộ
phận
Con
người
và sức
khỏe
22 Tre, mây, song
(trang 46)
-Cách bảo quản đồ
dùng.
-Sử dụng tiết kiệm,
lâu bền
Liên
hệ
Vật
chất

năng
lượng
23
Sắt, gang, thép.
(trang 48)
-Cách bảo quản đồ
dùng.
-Tái sử dụng, tái chế
Bộ

phận Vật
chất

năng
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
12
lượng
24
Đồng và hợp
kim của đồng
(trang 50)
-Cách bảo quản đồ
dùng.
-Tái sử dụng, tái chế
Bộ
phận
Vật
chất

năng
lượng
25
Nhôm
(trang 52 )
-Cách bảo quản đồ
dùng.
-Tái sử dụng, tái chế
Bộ
phận
Vật

chất

năng
lượng
26 Đá vôi
(trang 54)
-Khai thác hợp lí
Bộ
phận
Vật
chất

năng
lượng
27 Gốm xây dựng:
Gạch, ngói
(trang 56)
-Khai thác hợp lí
Bộ
phận
Vật
chất

năng
lượng
28 Xi măng.
(trang 58)
-Khai thác hợp lí
Bộ
phận

Vật
chất

năng
lượng
29 Thủy tinh.
(trang 60)
-Cách bảo quản đồ
dùng
-Sử dụng tiết kiệm,
lâu bền
Liên
hệ Vật
chất

năng
lượng
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
13
30 Cao su
(trang 62)
-Cách bảo quản đồ
dùng
-Sử dụng tiết kiệm,
lâu bền
Liên
hệ
Vật
chất


năng
lượng
31 Chất dẻo
(trang 64)
-Tác hại đối với môi
trường, khuyến cáo
hạn chế sử dụng.
-Những việc làm của
học sinh làm hạn chế
rác thải từ chất dẻo
Liên
hệ
Vật
chất

năng
lượng
32 Tơ sợi
(trang 66)
-Sử dụng tiết kiệm,
lâu bền
Liên
hệ
Vật
chất

năng
lượng
41 Năng lượng mặt
trời.

(trang 84)
-Sử dụng năng lượng -Năng lượng mặt trời
là năng lượng sạch.
-Sử dụng tiết kiệm,
khuyến khích sử
dụng.
Liên
hệ
Sử
dụng
năng
lượng
42-
43
Năng lượng chất
đốt
(trang 86)
-Sử dụng tiết kiệm,
an toàn
-Lợi ích của khí sinh
học
Liên
hệ
Sử
dụng
năng
lượng
44
Sử dụng năng
lượng gió và

năng lượng nước
chảy
(trang 90)
-Năng lượng của gió
và năng lượng nước
chảy là năng lượng
sạch.
Toàn
phần
Sử
dụng
năng
lượng
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
14
45
Sử dụng năng
lượng điện
(trang 92)
-Tình trạng thiếu
điện trên cả nước.
-Giáo dục sử dụng
tiết kiệm
Liên
hệ
Sử
dụng
năng
lượng
48

An toàn và
tránh lãng phí
khi sử dụng
điện.
(trang 98)
-Các biện pháp sử
dụng tiết kiệm điện
-Các biện pháp cụ
thể sử dụng tiết kiệm
điện của học sinh và
gia đình
Bộ
phận
Sử
dụng
năng
lượng
61
Ôn tập thực vật
và động vật
(trang 124)
-Khái niệm môi
trường.
-Các thành phần của
môi trường
-Yêu quí các loài cây
và con vật Liên
hệ
Thực
vật và

động
vật
62
Môi trường
(trang 128)
-Khái niệm môi
trường.
-Các thành phần của
môi trường
-Môi trường địa
phương và các thành
phần môi trường tự
nhiên.
Toàn
phần
Môi
trường

TNTN
63
Tài nguyên,
thiên nhiên
(trang 130)
-Khái niệm tài
nguyên thiên nhiên
và tác dụng.
-Tài nguyên thiên
nhiên quanh em. Toàn
phần
Môi

trường

TNTN
64
Vai trò của môi
trường tự nhiên
đối với đời sống
con người
(trang 132)
-Môi trường cung
cấp cho con người
thức ăn, nước, không
khí và nhận các chất
thải
Toàn
phần
Môi
trường

TNTN
65
Tác động của
con người đến
môi trường rừng
(trang 134)
-Ănh hưởng của việc
phá rừng
-Những tác động đến
môi trường rừng ở
địa phương.

-Giáo dục, khuyến
Toàn
phần Môi
trường

TNTN
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
15
cáo
66
Tác động của
con người đến
môi trường đất
(trang 136)
-Nguyên nhân thay
đổi nhu cầu sử dụng
đất:
-Diện tích đất trồng
ngày bị thu hẹp.
-Địa phương em xưa
và nay
Toàn
phần
Môi
trường

TNTN
67
Tác động của
con người với

môi trường
không khí và
nước.
(trang 138)
-Nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường
nước và không khí.
-Tác hại của việc ô
nhiễm
-Tác động của cá
nhân và người dân
địa phương đến môi
trường nước và
không khí.
Toàn
phần
Môi
trường

TNTN
68
Một số biện
pháp bảo vệ môi
trường
(trang 140)
-Một số biện pháp
bảo vệ môi trường.
-Những việc làm cụ
thể của học sinh và
người dân địa

phương có thể làm
để bảo vệ môi trường
Môi
trường

TNTN
Trên đây là nội dung mà tôi đã nghiên cứu, chắt lọc và đã được đồng
nghiệp góp ý hoàn chinh. Tuy nhiên cũng xin nói rằng nội dung nghiên cứu này
vẫn trong thời gian tiếp tục thử nghiệm để hoàn chỉnh hơn và mang tính chất
tham khảo, định hướng cho đồng nghiệp trong nhà trường PTDTBT Tiểu học
Axan, làm chổ dựa để mỗi đồng nghiệp phát triển sâu hơn, hiệu quả hơn viêc
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục vì sự phát triển ổn định và bền vững.
4. Một số hoạt động về môi trường đã triển khai thực hiện tại trường đã
đem là hiệu quả thiết thực.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nhắc nhở thường xuyên học sinh, giáo
viên thực hiện công tác trực nhật hằng ngày. Tổ chức, phân công luân phiên giáo
viên trực tuần để ghi chép, đánh giá các mặt hoạt động của từng lớp, tổng kết và
tuyên dương, nhắc nhở giờ chào cờ hằng tuần, làm cơ sở để xét danh hiệu thi đua
tập thể lớp cuối năm. Hiệu quả cách làm nầy tạo không khí thi đua giữa các lớp,
vệ sinh lớp học được sạch sẽ, sĩ số chuyên cần và nề nếp từng lớp tốt hơn hẳn.
Giáo viên trực tuần thực hiện nhiệm vụ 15 phút đầu giờ
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
16
- Từ năm 2010, trường đã tiến hành giao cho các lớp trồng và chăm sóc 2
bồn hoa, cây cảnh trước mỗi lớp học ( Mỗi lớp 1 phòng học riêng) và thực hiện
vệ sinh trước và sau mỗi phòng. Việc trồng cây gì do nhà trường quy định theo
từng khu vực. Đến nay các lớp đã xây dựng bồn hoa trước mỗi lớp, tạo vẻ đẹp
cho sân trường.
Học sinh các lớp trồng, chăm sóc bồn hoa, vệ sinh trước lớp học.

- Xây dựng tại các điểm trường khu vệ sinh tạm dành cho nam, nữ nhằm
giáo dục ý thức học sinh đi tiểu tiện, đại tiện đúng nơi quy định. Tại điểm trường
chính, nhà trường xây dựng lò đốt rác thải và đặt các giỏ rác trong sân trường.
Cuối mỗi tuần tiến hành đốt rác. Hiệu quả sân trường luôn sạch sẽ, thoáng mát,
giáo dục được học sinh thói quen nhặt rác bỏ vào sọt, bước đầu hình thành ý thức
bảo vệ môi trường.
Đội đốt rác thực hiện nhiệm vụ Chiều cuối tuần
- Xây dựng kế hoạch trồng cây xanh theo quy hoạch hợp lí, phù hợp
khuôn viên trường học.
Cảnh quang 1 góc sân Trường PTDTBT Tiểu học Axan
*Một số hình ảnh hoạt động về giáo dục môi trường.
Hội thảo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học
cấp Tiểu học

Hình ảnh học sinh làm vệ sinh và chăm sóc bồn cây sân trường
5. Sử dụng phương pháp : ( Vẫn sử dụng các phương pháp đã nêu trong
sáng kiến kinh nghiệm GDBVNT môn khoa học 4, năm học 2011-2012)
Tuân thủ theo tính đặc trưng của giáo dục môi trường, và hình thức dạy
học. Xin giới thiệu một vài phương pháp cần khuyến khích sử dụng nhiều trong
giáo dục bảo vệ môi trường.
5.1 Quan sát:
Đối tượng quan sát là các sự vật, hiện tượng, các yếu tố của môi trường tự nhiên
và xã hội gần gũi xung quanh. Việc quan sát trực tiếp môi trường xung quang có tác
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
17
dụng hình thành ở học sinh những biểu hiện sinh động, đầy đủ, chính xác và chân thực
về các sự vật, hiện tượng. Mặt khác, việc quan sát không chỉ giúp hình thành ở học
sinh những hiểu biết về môi trường xung quanh mình mà qua đó có thể hiểu về môi
trường chung. Ngoài ra nó còn làm cho các em thấy được vẻ đẹp, sự kì diệu hay hiện
trạng, tính vấn đề của môi trường xung quanh mình. Đây là những cơ sở quan

trọng cho việc giáo dục tình cảm và ý thức giải quyết vấn đề môi trường, cải thiện hiện
trạng và bảo vệ môi trường sống của mình.
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần phải huy động mọi giác quan của
các em để những biểu tượng thu được đầy đủ và trọn vẹn về các sự vật, hiện tượng.
5.2 Điều tra:
Khi tiến hành điều tra, không chỉ quan sát mà còn có thể phỏng vấn, thu thập và
sưu tầm thêm các tư liệu, sách báo, hiện vật để có những thông tin tương đối bao quát
về một vấn đề nào đó. Sau đó bằng phương pháp tư duy như so sánh, tổng hợp, phân
tích để nêu lên được những bức tranh tổng thể về vấn đề học tập, rút ra nhận xét và
nêu ra các giải pháp, kiến nghị.
Mục đích điều tra có thể là để phát hiện các vấn đề xung quanh mình. Chẳng
hạn: khi điều tra việc ở gần các con sông đó và những người có liên quan, học sinh
thấy được bức tranh tổng thể về nguyên nhân làm nước sông bị ô nhiễm: nước đen,
mùi khó chịu, các loài các và sinh vật không sống được, nhiều rác thải… Từ đó các em
đề ra những biện pháp làm sạch dòng sông. Trong các biện pháp thực hiện cải tạo môi
trường thì cần nhấn mạnh vào các biện pháp cụ thể mà chính các em học sinh có thể
thực hiện được, đồng thời cũng cần khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các
em thực hiện hành vi đó.
5.3 Tham gia xã hội
Tham gia xã hội là việc các em học sinh được góp sức vào phong trào làm xanh,
sạch, đẹp môi trường địa phương. Các phong trào này là địa điểm tốt để giáo dục học
sinh tinh thần lao động, ý chí tự nguyện và thái độ coi trọng môi trường địa phương
như một thành viên cộng đồng.
Trước khi học sinh tham gia vào các hoạt động đó, tại các giờ học trên lớp, cần
bồi dưỡng cho học sinh những thông tin cơ sở về các hoạt động đó như tầm quan trọng
của các hoạt động đó để nâng cao ý muốn tham gia của học sinh.
5.4 Thảo luận, tranh luận
Khi tiến hành thảo luận, học sinh được trao đổi ý kiến với nhau để từ đó các em
có thể nhận thức rõ ràng các vấn đề môi trường, đào sâu tư duy và sẽ là cơ hội tốt để
các em có thể thay đổi cách sống của mình có lợi cho môi trường.

Thảo luận có tác dụng bồi dưỡng ở học sinh khả năng giải thích, khả năng
trình bày cho người khác hiểu và chấp nhận ý kiến của mình. Đây là cơ sở quan trọng
cho việc hình thành năng lực hợp tác, một kĩ năng sống quan trọng trong thời đại
hiện nay.
Khi thảo luận những đề tài nào đó, cần tạo cơ hội cho học sinh biết tôn trọng ý
kiến của người khác và bình tĩnh đối xử với những ý kiến khác, ngoài ra cũng cần tạo
cơ hội cho các em nói ra suy nghĩ của mình nhất là khi có ý kiến trái ngược nhau, để từ
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
18
đó có thể nhìn nhận lại những hành động của bản thân hơn là vội đưa ra những kết
luận.
Cùng có quan điểm chung với phương pháp thảo luận là các em được phát biểu
và lắng nghe ý kiến của nhau về một vấn đề nào đó, nhưng phương pháp tranh luận
thường được áp dụng khi một vấn đề có 2 quan điểm trái ngược nhau. Khi đó học sinh
thuộc từng qua điểm sẽ đưa ra những điều biện hộ của mình. Còn phươngg pháp thảo
luận có thể và thường được tiến hành theo tổ, nhóm thì phương pháp tranh luận được
tiến hành với cả lớp. Nhưng đều không hề giảm tính tích cực tham gia của các em học
sinh, vì việc bàn cãi một vấn đề từ các quan điểm trái ngược nhau sẽ kích thích cao độ
tính tích cực bàn luận của học sinh, các em sẽ hăng hái đưa ra các lí lẽ, ví dụ để biện hộ
cho quan điểm của mình. Tuy nhiên các phương pháp tranh luận đòi hỏi giáo viên phải
có một trình độ sư phạm và chuyên môn vững vàng để có thể “điều hành” tốt cuộc
tranh luận.
5.5 Sử dụng các phương tiện nghe nhìn
Bên cạnh việc học tập trong môi trường địa phương cần dần dần cho học sinh sự
quan tâm nhận thức về các vấn đề môi trường toàn cầu, những thái độ và hành động
giải quyết các vấn đề đó và bảo vệ môi trường toàn cầu.
Các phương tiện nghe nhìn có tác dụng cung cấp cho học sinh những thông tin
về những nơi xa xôi hay các sự vật hiện tượng xảy ra trong quá khứ mà học sinh không
có điều kiện qua sát trực tiếp. Qua việc quan sát môi trường và các địa phương hoặc
đất nước khác các em có cơ sở để so sánh với môi trường mình và có tầm nhìn rộng

lớn hơn về môi trường và các vấn đề môi trường, hiểu rõ thêm về môi trường và các
vấn đề môi trường tại địa phương mình.
5.6 Thực hành
Đối với các em việc thực hành làm một vật nào đó là một niềm vui lớn. Khi
thực hành làm một vật thì điều quan trọng không chỉ là kết quả một vật được hoàn
thiện, mà trong quá trình thực hiện các em phải suy ngẫm, “vật lộn” với những khó
khăn nên có tác dụng giáo dục to lớn như rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nãi, sự khéo
léo của đôi tay
Có thể cho học sinh thực hành làm các vật như: sử dụng giấy để gấp các con vật
khác nhau, làm những bông hoa để trang trí, sưu tầm các tờ lịch cũ để làm đồ dùng học
tập
Ngoài ra, các việc làm trên còn có tác dụng giáo dục ở học sinh tinh thần tiết
kiệm, tái chế, tái sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ý thức trân trọng sản phẩm lao
động
5.7 Đóng vai
Khi tổ chức đóng vai, các em học sinh được tham gia giải quyết một số tình
huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng diễn xuất. Cách diễn
xuất này có thể theo ngẫu hứng, không cần kịch bản hoặc luyện tập trước.
Đóng vai là phương pháp học tập gây hứng thú và phát huy cao vai trò sáng tạo,
chủ động của học sinh vì các em được tự do diễn xuất, ứng xử để giải quyết các tình
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
19
huống đặt ra. Ngoài ra, đóng vai còn giúp các em được xâm nhập vào thực tế để tìm ra
cách giải quyết vấn đề nên hình thành cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề.
Các tình huống có thể đóng vai là: khi gặp một người có hành vi vứt rác bừa bãi các
bạn sẽ xử lí thế nào? Gặp bạn bè cùng lớp đang bẻ cành cây trong sân trường, nơi công
cộng em sẽ làm gì?
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua 4 năm áp dụng đề tài từ năm học 2009 – 2010 đến nay, nội dung đề
tài đã đem lại hiệu quả rõ rệt cho đồng nghiệp khi lên lớp thực hiện mục tiêu

giáo dục môi trường:
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về môi trường lớp học, tạo môi trường xanh,
sạch hơn. Từng bức nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, đây là yếu
tố mong đợi nhất đối với giáo viên cũng như các nhà quản lí giáo dục.
- Tháo gỡ khó khăn khi thực hiện mục tiêu tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường qua môn khoa học lớp 5. Giúp đồng nghiệp trong trường xác định
được 28 bài tích hợp giáo dục môi trường; xác định nội dung đã được tích hợp,
nội dung cần được tích hợp, mức độ tích hợp. Đồng nghiệp tự tin hơn khi đúng
trước bục giảng và sử dụng nội dung nầy như một tài liệu tham khảo đáng tin
cậy.
- Giúp nhà trường thống nhất trong công tác chỉ đạo, thực hiện đồng bộ
nội dung giáo dục về môi trường trong nhà trường, thuận lợi nhiều trong công
tác kiểm tra, dự giờ, công tác soạn giảng của giáo viên.
- Về kiến thức: cả giáo viên và học sinh đều nắm vững một số kiến thức về
môi trường, nhận thức đúng môi trường là vấn đề mang tính sống còn, từ đó mỗi
giáo viên và học sinh vừa là một cộng tác viên, vừa là tuyên truyền viên trong
công tác bảo vệ môi trường.
- Hình dung được bức tranh toàn cảnh về môi trường trên thế giới, ở Việt
Nam và đặc biệt hơn là thực trạng, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại địa
phương nơi các em đang sinh sống.
- Về thái độ: Các em tỏ tình cảm yêu cây cối, thiên nhiên hơn. Các hành vi
bẻ cánh cây, leo treo, dẫm bôn hoa không bao giờ xãy ra. Thường nhật các em tự
giác làm vệ sinh trường, lớp, chăm sóc bồn hoa, nhặt rác bỏ vào sọt. Phong trào
trồng và chăm sóc cây xanh chuyển biến rất tích cực, tạo khí thế cho đội ngũ
cùng như các em học sinh quyết tâm hơn thực hiện xây dựng trường lớp Xanh-
Sạch-Đẹp. Để lại hình ảnh mái trường tiểu học đẹp đẽ, thân thiện, gần gũi như
ngôi nhà chung của các em.
- Đội ngũ giáo viên tích lũy được một số phương pháp sử dụng hiệu quả
nhất trong dạy học giáo dục bảo vệ môi trường. Giúp đồng nghiệp có thêm một
số kĩ thuật, phương pháp dạy học để áp dụng trong sự nghiệp của bản thân.

VI. KẾT LUẬN
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
20
Như đã trình bày phần đầu, “ Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, của toàn xã hội và nghĩa vụ của mọi công dân ”. Đảng và
nhà nước ta đã nhận thức đúng đắn vấn đề. Việc đưa nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân vừa mang tích cấp bách, vừa mang
tính chiến lược lâu dài cho sự phát triển bền vững và phồng thịnh của đất nước.
Nội dung đề tài thể hiện rõ tính tích cực về các mặt : Kiến thức về môi
trường; mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường của Bộ giáo dục và đào tạo; Xác
định nội dung tích hợp giáo dục môi trường vào từng bài trong phân môn khoa
học lớp 5; Giới thiệu một số hoạt động về môi trường mà nhà trường đã thực
hiện trong thời gian qua có hiệu quả và gợi ý, cung cấp cho đồng nghiệp tích lũy
thêm được một số phương pháp dạy học hiệu quả nhất về giáo dục môi trường.
Với nội dung đề tài, thực sự là chổ dựa tin cậy cho đồng nghiệp, mạnh dạn
đổi mới công tác dạy học, làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, thân thiện và gần
gủi học sinh hơn. Hơn bao giờ hết, các em học sinh bước đầu hình thành được ý
thức bảo vệ vệ sinh trường, lớp, vệ sinh môi trường và trực tiếp tham gia hành
động cùng nhau xây dựng trường lớp Xanh-Sạch-Đẹp hơn. Đây thực sự làm
niềm vui lớn nhất cho giáo viên và bản thân tôi, góp phần xây dựng thế hệ tương
lai của đất nước có quan niệm sống thân thiện và ý thức trách nhiệm chung tay
bảo vệ môi trường sống tốt hơn.
Khi áp dụng đề tài này tôi xin có một vài đề nghị sau :
Chỉ áp dụng cho môn khoa học 5 và giáo dục môi trường tại địa phương
Axan và trong huyện Tây Giang. Nội dung phần Kiến thức về môi trường,
nguyên tắc tiếp cận, tình trạng ô nhiễm môi trường trên thề giới và Việt Nam,
một số phương pháp dạy học có thể sử dụng giáo dục môi trường qua các môn
học khác như Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lí….
Do tính chất đặc trưng của giáo dục môi trường mang tính địa phương nên
việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường phải phù hợp và thực tế tại địa

phương đó. Để làm được, giáo viên phải xác định thực trang tình hình môi
trường, nguyên nhân gây ra sau đó đưa ra nội dung, phương pháp giáo dục.
Tránh việc nói chung chung, xa rời thực tế đời sống hằng ngày của học sinh.
Thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường cho học sinh Tiểu học là việc làm
quan trọng và mất rất nhiều thời gian. Việc giáo dục học sinh phải đi từ cái nhỏ
nhất như : giáo dục các em không nên ăn thức ăn còn thừa, giáo dục các em biết
giữ gìn vệ sinh cá nhân, tiến đến vệ sinh lớp học, tiến đến nữa là vệ sinh sân
trường, khu vui chơi, bãi tập, sau đó ra buôn, làng, đường phố và nơi công cộng.
Vì vậy giáo viên phải kiên trì, thực hiện liên tục và lâu dài, tránh biểu hiện nôn
nóng. Hình thành nhân cách con người phải dạy từ nhỏ, Nhớ lời dạy của cha ông
để lại: “ Dạy con từ thuở còn thơ ”
Phải thực hiện giáo dục đồng bộ từ người giáo viên đứng lớp đến cán bộ
ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đội và của Hiệu trưởng nhà trường, tất cả phải vào
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
21
cuộc để tạo dây chuyền khép kín từ trong lớp học ra ngoài khuôn viên trường
học và ra ngoài xã hội. Tránh tình trạng giáo viên tích cực giáo dục nhưng
trường không chú tâm và xem việc giáo dục là của giáo viên thực hiện chương
trình.
VII. ĐỀ NGHỊ
Tuy đã triển khai việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua một số
môn học trên hệ thống các trường trong toàn huyện cũng như các địa phương
khác. Nhưng việc triển khai, thực hiện vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế, hiệu
quả chưa đạt kết quả mong muốn, sự quan tâm của các cấp quản lí, trường học
chưa đúng mức, còn bỏ ngỏ.Vì vậy để thực hiện tốt công tác nầy trong thơi gian
tới, trong phạm vị đề tài nghiên cứu, tôi xin có một số đề nghị.
1. Đối với Phòng GD&ĐT huyện:
Tiếp tục có các văn bản chỉ đạo các đơn vị thực hiện. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, hội thảo về chuyên đề tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học
theo Bộ giáo dục quy định ( ít nhất 1 lần ) để rút kinh nghiệm trên phạm vi toàn

huyện. Phổ biến những kinh nghiệm hay mà các đơn vị đã thực hiện có hiệu quả,
nhân rộng điển hình.
Chú trong công tác kiểm tra soạn giảng, dự giờ các môn học có nội dung
tích hợp môi trường để góp ý, uốn nắn kịp thời nhằm nâng cao nhận thức người
quản lí và giáo viên.
Nên có tài liệu mang tính gợi ý, định hướng và chổ dựa để giáo viên phát
triển, nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lí trong việc kiểm tra.
Công tác Tô chức, quản lí các đề tài sáng kiến kinh nghiệm trong các năm
qua chưa hiệu quả, có nhiều sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng được xếp loại
A,B nhưng chưa triển khai, chưa tổng kết đánh giá.
2. Với các trường Tiểu học:
Xây dựng cho trường một tập tài liệu mang tính tổng quát, định hướng để
giáo viên dựa vào đó phát triển, sáng tạo thêm. Mặc khác để thống nhất chung
trong toàn trường, dễ dàng trong kiểm tra, đồng bộ.
Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, dự giờ để giúp đỡ đồng nghiệp
trong việc lựa chọn nội dung tích hợp, cần tích hợp, từ đó giáo viên vừng vàng
hơn trong công tác soạn giảng và thực hiện mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường.
Xây dựng môi trường trường học thân thiện, đẹp để các em có tình cảm
đẹp với ngôi trường, từ đó dần dần các em có những hành vi tích cực trong
phong trào xây dựng trường học Xanh – Sạch – Đẹp.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, sinh hoạt chuyên đề về công tác tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường qua các môn học để đội ngũ giáo viên học hỏi kinh
nghiệm, cán bộ quản lí nắm vững hơn để tiện trong công tác điều chỉnh, chỉ đạo.
3. Với giáo viên:
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
22
Cần nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp và cách tiếp cận
về giáo dục môi trường, trên cơ sở đó đầu tư tốt cho từng tiết dạy, từng hoạt
động góp phần nâng cao chất lượng chung cho nhà trường.
Tự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao trình độ tay nghề, năng lực sư phạm.

Thường xuyên tìn hiểu, sưu tập những vấn đề về môi trường trên báo chí, mạng
để lồng ghép dạy tiết dạy sinh động, mới mẽ hơn.
Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp nhất là vệ sinh trực nhật, ăn mặc và
vệ sinh các nhân nhằm dần dần hình thành nhân cách học sinh biết bảo vệ và
thân thiện với môi trường xung quanh, lớp học.
Trên bình diện chung, các cơ quan quản lí giáo dục, các nhà chuyên môn
cần tổ chức chấm chọn, đánh giá. Trên cơ sở đó, đưa ra những nhận định, góp ý,
những giải pháp cho từng đề tài để các tác giả nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ
sung để hoàn chỉnh. Những đề tài có giá trị thực tiễn, có chất lượng cần nhân
rộng điểm hình để đồng nghiệp tham khảo, áp dụng vào công tác quản lí, giảng
dạy của mình. Vì tất cả chúng ta và những người có công trình nghiên cứu đều
hướng đến đích cuối cùng là thực hiện mục tiêu lời dạy Chủ tịch Hồ chí Minh “
Vì lợi ích mười năm trồng cây, Vì lợi ích trăm năm trồng người ”
Hết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
( Xếp theo thứ tự A,B,C )
TT Tên tác giả Tên tài liệu
Nhà xuất
bản
Năm xuất bản
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
23
01 Bộ GD&ĐT Chương trình Giáo
dục Phổ thông -
Cấp Tiểu học
Giáo dục 2006
02 Bộ GD&ĐT Giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn
khoa học cấp Tiểu
học.

(Tài liệu bồi dưỡng
giáo viên)
Giáo dục 2008
03 Bùi Phương Nga
Lương Việt Thái
Sách giáo khoa môn
Khoa học lớp 5
Giáo dục
2008
(tái bản lần 2)
04 Bùi Phương Nga
Lương Việt Thái
Sách giáo viên môn
Khoa học lớp 5
Giáo dục
2006
05 Lê Văn Trưởng
Nguyễn Kim Tiến
Nguyễn Song
Hoan
Trần Quốc Tuấn
Giáo dục môi trường
(Tài liệu đào tạo
trình độ Cao đẳng,
Đại học và bồi
dưỡng giáo viên
Tiểu học)
Giáo dục
2006
(tái bản lần thứ

nhất)
06 Nguyễn Thị Thấn Về phương pháp tiếp
cận giáo dục môi
trường
Tạp chí
nghiên cứu
giáo dục số
12
2003
07 Nguyễn Thị Thấn Giáo dục bảo vệ môi
trường trong dạy học
các môn về Tự nhiên
và Xã hội
Giáo dục 2009
08 Quốc hội
NCHXHNCVN
Luật bảo vệ môi
trường
Chính trị
quốc gia
2005
MỤC LỤC
TT Tiêu đề Trang
01 Đặt vấn đề 1
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
24
02 Cơ sở lí luận 2
03 Cơ sở thực tiễn 4
04 Nội dung nghiên cứu 5
05 Kết quả nghiên cứu 25

06 Kết luận 26
07 Đề nghị 27
08 Tài liệu tham khảo 29
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
25

×