Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lợc mở cửa để dần đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới đà đợc Đảng và Nhà nớc ta chủ chơng thực hiện cách đây
hơn 10 năm. Một trong nhiều nội dung quan trọng của chiến lợc này là chủ
chơng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ nhằm mục tiêu giải
quyết nạn khan hiếm về vốn cho đầu t phát triển xà hội mà còn nhằm tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, cung cấp cho nền kinh tế nớc
nhà những máy móc, quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng
có chất lợng và hàm lợng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nội sinh
nền kinh tế đất nớc, tạo nên sức mạnh tổng phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất
nớc.
Thực hiện chủ chơng trên, tháng 12 năm 1987 nhà nớc ta chính thức ban
hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Qua gần 15 năm thực hiện, nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài đà đáp ứng đợc một số mục tiêu đề ra song cũng lại
đặt ra những vấn đề mới cần giải quyết,đặc biệt là trong những năm gần
đây,trừ năm 2000 nguồn vốn này suy giảm liên tục. Do nhận thấy sự cần thiết
phải đánh giá, nhìn nhận lại thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút, em đà chọn đề tài
cho báo cáo thực tập của mình: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo đợc chia làm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Khái quát về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng 2: Vài nét về thực trạng FDI tại Việt Nam
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI ở Việt Nam
(ở cuối mỗi chơng đều có kết luận nhỏ)
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm đánh giá khái quát và phân tích một vài nét
cơ bản của thực trạng xu hớng đầu t trực tiếp nớc ngoài nói chung tại Việt
1
Nam để thấy đợc vị trí FDI đối với phát triển kinh tế của nớc ta; thấy những
mặt đợc và cha đợc của hoạt động FDI, qua đó rút ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc thu hút FDI tại Việt Nam.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của báo cáo này là hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài tại Việt Nam kể từ khi ban hành luật đầu t nớc ngoài năm 1987
đến nay, năm 2000. Hoạt động này bao gồm từ tình hình cấp giấy phép, tình
hình triển khai các dự án FDI, cho đến hoạt động kinh doanh XNK của các
doanh nghiệp FDI khi các dự án đà đi vào thực hiện.
Phơng pháp nghiên cứu
Trong báo cáo, các phơng pháp nghiên cứu sau đợc sử dụng:
-Phơng pháp duy vật biện chứng
-Phơng pháp thống kê
-Phơng pháp phân tích tổng hợp
-Phơng pháp ®èi chiÕu so s¸nh
2
Chơng 1
khái quát về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1 Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1.1 Khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài nói chung
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đời sống kinh tế,đến nay
đầu t trực tiếp nớc ngoài ( Foreign Direct Investment-FDI) không còn là vấn
đề mới mẻ trên thế giới. Khái niệm về FDI này đều đợc ghi nhận trong luật
đầu t của các nớc. Mặc dù không hoàn toàn giống nhau bởi có sự khác biệt về
việc sử dụng câu từ hay ngữ pháp, song về mặt bản chất thì khái niệm về FDI
ở luật của các nớc khác nhau là nh nhau do chúng đều xuất phát từ khái niệm
đầu t quốc tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế mà chủ đầu t nớc
ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn của các dự án nhằm giành quyền
điêù hành hoặc tham gia điêù hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh
doanh dịch vụ, thơng mại.
Nh vậy, FDI thực chất là một hình thức đầu t quốc tế, là những phơng thức
đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến hành SXKD, dịch vụ với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận và/hoặc mục tiêu kinh tế-xà hội khác, với điều kiện là chủ đầu
t nớc ngoài chính là ngời trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành hoạt
đọng đầu t tại nớc sở tại.
Mặt khác, xét trên khía cạnh cơ cấu vốn đầu t quốc tế thì FDI chính là một
hình thức đầu t thuộc kênh t nhân (xem sơ đồ 1). Do đó chủ đầu t nớc ngoài
thờng là các pháp nhân hoặc thể nhân và tiến hành hoạt động đầu t theo mục
đích lợi nhuận lµ chđ u.
3
Sơ đồ 1: Cơ cấu vốn đầu t quốc tế
Vốn đầu t quốc tế
Đầu t của t nhân
Tài chính chính thức
FDI
Hỗ trợ phát triển
chính thức ODA
Đầu t gián tiếp
Tín dụng thơng mại
Vay thơng mại
chính thức
Nguồn: Giáo trình đầu t nớc ngoài, tác giả Vũ Chí Lộc,NXB.GD 1997
Để hiểu rõ hơn về FDI ta so sánh với đầu t gián tiếp nớc ngoài trên một số
chỉ tiêu nh sau:
Bảng 1: So sánh FDI và đầu t gián tiếp nớc ngoài
STT
Chỉ tiêu
1
FDI
Đầu t gián tiếp nớc ngoài
Chủ thể
chủ yếu là các pháp nhân và các quốc gia và các tổ chức
thể nhân
quốc tế
2
Ngời quản lý chủ đầu t nớc ngoài : trực chủ đầu t nớc ngoài không trực
hoạt động đầu t
tiếp hoặc tham gia điều hành tiếp tham gia quản lí; nớc nhận
hoạt động đầu t, tức trực đầu t đợc tự ý quản lí và s
tiếp quản lý và sử dụng vốn ; dụng vốn và tự chịu trách
Tự chịu trách nhiệm về kết nhiệm về kết quả SXKD, dịch
quả SXKD, dịch vụ
vụ
3
Mục đích đầu t quan hệ FDI là kinh doanh lợi nhuận không phải là mục
theo cơ chế thị trờng nên lợi đích cao nhất, có thể là mục
nhuận là mục tiêu cao nhất đích chính trị, nhân đạo hoặc
và cuối cùng
mục đích khác
4 Tính chất đầu t
vì quan hệ FDI có mục đích là quan hệ mang tính chất
kinh doanh nên nó chịu sự chính trị chịu ảnh hởng bởi
chị phối của các quy luật các quan hệ giữa các quốc gia,
kinh tế thị trờng, ít chịu ảnh ít chịu chi phối của các qui luật
hởng của cácquan hệ chính kinh tế. Do đó nó không thể
trị. Do đó FDI không thể biến nớc tiếp nhận đầu t thành
biến nớc tiếp nhận đầu t con nợ của nớc xuất khẩu t bản.
thành con nợ của nớc đầu t Hơn nữa nớc nhận đầu t gián
tiếp còn
4
5 Hình thức đầu t
theo luật các nớc, thờng chủ yếu là: vay thơng mại
là: 100% vốn nớc ngoài, liên chính thức, hỗ trợ phát triển
doanh, hợp đồng hợp tác chính thức ODA (gồm viện trợ
kinh doanh, BOT,BTO...
cho không, vay u đÃi chính thc
và không chính
thức)
Về mặt pháp lý, khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đà trở nên phổ
biến và, nh
ở trên đà nói, đợc qui định trong các đạo luật của các nớc và thờng đợc nhìn
nhận dới góc độ của nớc nhận đầu t, nh: luật khuyến khích đầu t của Thái Lan
(đầu t nói chung), luật đầu t nớc ngoài của Liên bang Nga (đầu t nớc ngoài),
luật khuyến khích đầu t của Hàn Quốc (cho từng nghành), luật đầu t nớc
ngoài của Inđônễia, luật đầu t nớc ngoài cuẩ Việt Nam (đầu t trực tiếp)...
Chẳng hạn nh: theo luật đầu t nớc ngoài của Inđônễia, FDI là nhằm mục đích
thực hiện kinh doanh tại Inđônễia, với điều kiện là ngời chủ sở hữu phải gánh
chịu mọi rủi ro đầu t; theo luật đầu t nớc ngoài của Liên bang Nga ngày
4/7/1991, đầu t nớc ngoài là tất cả những hình thức giá trị tài sản hay giá trị
tinh thần của nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng của hoạt động
SXKD và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận.
Đối với nớc xuất khẩu t bản, FDI đợc xem nh việc chuyển t bản ra nớc
ngoài nhằm thiết lập ở đó những hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Còn đối với nớc tiếp nhận đầu t, nó lại là việc tiếp nhận t bản của nớc ngoài
để cho phép chủ đầu t nớc ngoài tổ chức các hoạt động kinh doanh theo nhữnớc ngoài hình thức mà pháp luật qui định,nhằm phục vụ mục tiêu lợi nhuận
hoặc/và mục tiêu KT-XH nhất định.
Nh vậy dù nhìn dới góc độ nào thì FDI cũng đều là hoạt động kinh doanh
dựa trên cơ sở di chuyển t bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân
và thể nhân thực hiện, theo những hình thức nhất định, trong đó chủ đầu t
FDI tham gia trực tiếp vào quá trình đầu t.
1.1.2 Khái niệm về FDI theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành lần đầu vào ngày
26/12/1987, sửa đổi vào năm 1990,1992; sau đó đợc thay bằng "luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam " ban hành ngày 12/11/1996, đà đợc các nhà đầu t thế giới
5
và khu vực đánh giá là một luật hấp dẫn, thông thoáng trong khu vực. Ngày
9/6/2000 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam lại đợc sửa đổi, bổ sung lần thứ 4
"để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài , phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH,
phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của đất nớc."
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 1996 qui định rõ: " đầu t nớc ngoài là
việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản
nào để tiến hành đầu t theo qui định của luật này".
Theo điều 2 và điều 19 của luật này thì nhà đầu t nớc ngoài có thể đầu t tại
Việt Nam dới các hình thức sau: hợp tác trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh
doanh, các dự án BOT, BOT và BT. Đây là các hình thức mà các chủ đầu t nớc ngoài trực tiếp tham gia vào việc quản lí và điêù hành hoạt động đầu t.
Nh vậy theo luật đầu t khái niệm đầu t nớc ngoài đợc hiểu nh sau:
- Là hình thức đầu t trực tiếp.
- Là việc bên ngoài trực tiếp đa vốn và tài sản khác vào đầu t tại Việt
Nam. Chủ đầu t nớc ngoài có thể là 1 tổ chức nhà nớc, tổ chức t nhân hay 1 tổ
chức quốc tế hoặc tự nhiên nhân nớc ngoài.
Vốn đầu t ở đây không chỉ bao gồm t bản mà còn bao gồm cả các bí quyết
kĩ thuật, qui trìng công nghệ, dịch vụ kĩ thuật (điều 7 luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam năm 1996). Qui định này là nhằm mục đích tranh thủ đợc vốn kĩ
thuật hiện đại, kinh nghiệm
và phơng pháp quản lí tiên tiến, đào tạo đội ngũ quản lí và công nhân có trình
dộ cao, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, đa Việt Nam hoà nhập với khu
vực và thế giới. Việc sử dụng vốn đầu t nớc ngoài vào 1 quốc gia thòng dẫn
đến việc thành lập ở nớc tiếp nhận đầu t 1 cơ sở sản xuất. Nhng theo luật Việt
Nam thì hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài không nhất thiết phải nh vậy mà
có thể tồn tại trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nh vậy, qui định về FDI nh trên đà thể hiện đợc chủ trơng của nhà nớc
Việt Nam là mở rộng việc thu hút vốn đầu t cua các nớc trên thế giới nhằm
thúc đẩy sự phát triển nội sinh nỊn kinh tÕ ®Êt níc.
6
1.2 Vai trò của FDI
1.2.1 Vai trò của FDI đối với nớc nhận đầu t (là nớc đang phát triển )
Thực tiễn hoạt động đầu t quốc tế cũng nh ë ViƯt Nam cho thÊy ngn
FDI cã vai trß hÕt sức quan trọng đối với nớc tiếp nhận đầu t mà chủ yếu là
các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam.
Một đặc điểm phổ biến của các nớc đang phát triển là tỉ lệ tiết kiệm nội địa
thấp và thiếu ngoại tệ. Do vậy, các nớc này không thể chỉ trông chờ vào
nguồn vốn trong nớc để thực hiện CNH-HĐH mà buộc phải tìm kiếm sự bổ
sung từ bên ngoµi. FDI chÝnh lµ 1 ngn bỉ sung quan träng. Hàng năm FDI
cung cấp 1 lợng vốn đáng kể cho các nớc đang phát triển , đặc biệt là các nớc
đang phát triển ở Châu á. Chẳng hạn nh: ở Trung Quốc, FDI đà cung cấp
trung bình 5,8 tỉ USD/năm kể từ năm 1979 đến năm 1994, tỉ trọng FDI và
tổng vốn đầu t trong nớc là khoảng 25%; ở Inđônêsia, sau khi ban hành luật
đầu t nớc ngoài vào năm 1967, FDI đà cung cấp 1 lợng vốn trong 27 năm
(1967-1994) trrung bình là 1,5 tỉ USD/ năm.
Mặt khác nh ở phần trên đà đề cập FDI là 1 hình thức đầu t thuộc kênh t
nhân, chủ đầu t tự quyết định đầu t và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
nên khi tiếp nhận nguồn vốn này các nớc sở tại không phải chịu gánh nặng
nợ nần kinh tế, hơn nữa cũng không phải chịu những ràng buộc chính trị.
Cũng vì lí do đó mà FDI còn là 1 hình thức đầu t có hiệu quả kinh tế cao,
bởi trớc khi đa ra quyết định đầu t thì hàng loạt các yếu tố liên quan đến tính
khả thi hay khả năng sinhlời đà đợc tính toán kĩ. Một khi dự án FDI đi vào
thực hiện, nó còn tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp có FDI với doanh
nghiệp trong nớc, thúc đẩy tăng trởng và phát triển nội sinh nền kinh tế đất nớc.
Ngoài ra các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọngcho ngân sách của cá
quốc gia. Các nguồn thu này từ các lhoản cho thuê đất, mặt nớc, mặt biển; từ
các kloại thuế doanh thu, lợi tức, thuế xuất nhập khẩu. Tại Trung Quốc, các
dự án FDI đà đóng góp 11,2% tổng thu từ thuế năm 1995 và tỉ lệ này đang có
xu hớng gia tăng.
Một yếu tố quan trọng khác hấp dẫn các quốc gia đang phát triển là thông
qua FDI, các nớc này có thể tiếp nhận công nghệ tiên tiến, hiện đại. Điều này
rất quan trọng đối với việc hiện đại hoá công nghệ của đất nớc.
7
Thêm vào đó, Fdi góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều
việc làm mới cho các nớc nhận đầu t, nâng cao mức sống của ngời lao động.
Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lợng nguồn lao động do đó sự phát
triển FDI ở các nớc sở tại đà đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao trình độ
của ngời lao động. Mặt khác chính các chủ đầu t nớc ngoài thờng đà góp
phần tích cực bồi dỡng,đào tạo đội ngũ lao động nớc sở tại. đó chính là đội
ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, năng
lực quản lí điều hành tiên tiến của nớc ngoài. Các dự án FDI cũng thu hút
một lực lợng lớn lao động , góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp . Hơn
nữa hình thức đầu t này còn giúp các doanh nghiệp địa phơng tiếp cận đợc
vào thị trờng thế giới thông qua liên doanh và mạng lới thị trờng rộng lớn của
họ.
Nh vậy, FDI có vai trò hết sức quan trọng dối với nớc tiếp nhận đầu t, đó
là góp phần giải quyết dợc những vấn đề quan trọng đối với tăng trởng kinh
tế nh nạn khan hiếm vốn( quan trọng nhất), lạc hậu về công nghệ, thiếu việc
làm, góp phần đa đất nớc thoát ra khỏi đói nghèo lạc hậu.
Tuy vậy không phải là FDI chỉ mang lại những tác động tích cực nh trên
mà có thể nó còn ảnh hởng tiêu cực đến nền kinh tế xà hội nớc nhân đầu t.
Một điều dễ dàng nhận thấy nhất là FDI thúc đẩy sự phát triển không đều
giữa thành thị và nông thôn, đẩy nhanh quá trình phân hoá giàu nghèo trong
xà hội. Thật vậy, phần lớn các dự án đầu t nớc ngoài đều tập trung ở khu vực
phát triển kinh tế thuận lợi, có điêù kiện SCHT tốt, thờng là thành thị. Thêm
vào đó công ty có vốn đầu t nớc ngoài chỉ tuyển dụng lao động có tay nghề
cao nên phần lớn lao động ở các nớc đang phát triển không tìm đợc việc làm
tại các công ty cóvốn đầu t nớc ngoài . do đó vấn đề giải quyết việc làm cũng
bị hạn chế rát nhiều.
Mặc dù FDI bổ sung vốn cho các nớc nhận đầu t nhng về lâu dài lại làm
giảm tỷ lệ tiết kiệm nội địa. Bởi vì các chủ đầu t nớc ngoài thờng có thế về
vốn , ccong nghệ và kinh nghiệm quản lí nên họ thờng tăng tỷ trọng vào các
nghành có tính cạnh tranh cao và dẫn tới độc quyền. điều này làm cho các
công ty địa phơng bị phá sản dẫn đến sự phụ thuộc ngày càng chặt chẽ của
các chủ đầu t trong nớc vào các công ty nớc ngoài.
8
Hơn nữa, vấn đề chuyển giao công nghệ qua FDI cũng là một vấn đề nổi
cộm ở các nớc đang phát triển. Các công ty nớc ngoài thờng chuyển giao
những công nghệ-kỹ thuật lạc hậu hoặc máy móc thiết bị cũ váo nớc nhận đầu
t với giá cao hơn trên thị trờng quốc tế.Do đó, các nớc đang phát triển phải
hết sức tỉnh táo, tránh nguy cơ trở thành "bÃi rác thải công nghiệp" của các nớc phát triển.
Cuối cùng là vế phơng diện chính trị, FDI là một mối lo ngại đối với chính
phủ các nớc đang phát triển. Bởi vì trong thực tế nhiều công ty nớc ngoài,
đặc biệt là các công ty đa quốc gia có tiềm lực kinh tế lớn can thiệp mạnh vào
đờng lối phát triển của nớc sở tại dới nhiều hình thức nh hối lộ quan chức
hoặc thậm chí lật đỏ chính phủ nh trờng hợp điển hình ở Chi Lê những năm
70.
Tóm lại, bản chất của FDI là các hoạt động đầu t nớc ngoài trên cơ sở khai
thác các lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế nhằm tìm kiếm lợi
nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Do đó FDI là các hoạt động kinh tế và nó có
tác động nh con dao hai lỡi đối với nớc nhân đầu t. Nếu nớc chủ nhà có chính
sách thu hút và khai thác FDI một cách hợp lý sẽ phát huy đợc các mặt tích
cực, hạn chế tối đa mặt tiêu cực. Ngợc lại, FDI sẽ là nhân tố gây trở ngại cho
những chính phủ không làm chủ đợc đờng lối phát triển của mình.
1.1.2 Những đóng góp cụ thể của FDI đối với Việt Nam
Hoạt động FDI ngày càng đợc nhiều nớc thừa nhận là một nhân tố quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nớc. ở Việt Nam, kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành và thực hiện, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
Đảng và nhà nớc ta khẩng định là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN, góp phần thúc đẩy sự phát triển các
nguồn lực trong nớc. Ta xÐt ®ãng gãp FDI ®èi víi ViƯt Nam cơ thĨ trên một
số mặt sau:
a. Đóng góp đối với tổng vốn đầu t toàn xà hội
Cũng giống nh nhiều quốc gia đang phát triển khác, để đạt đợc tốc độ tăng
trởng cao và ổn định, Việt Nam cần phải có một khối lợng vốn rất lớn. Theo
tính toán của các nhà kinh tế,để đạt đợc tốc độ tăng trởng GDP từ 5-6%/năm
trong giai đoạn 2000-2001 thì cần khoảng 65-70 tỷ USD trong tổng vốn đầu t
xà hội. Dẫu rằng vốn trong nớc là chính, có vai trò quyết định song khả năng
9
huy đọng các nguồn vốn này rất khó khăn. Bởi vì, nguồn vốn ngân sách còn
hạn chế; nguồn vốn đầu t của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
cũng hạn chế do nhiều doanh nhgiệp đang bị thua lỗ, tích tuỹ thấp và cũng
đang trông đợi vào vốn ngân sách cấp (doanh nghiệp quốc doanh) hoặac vốn
đầu t nớc ngoài; nguồn vốn nhàn rỗi của dân c rất khó xác định vì tâm lý ngời
dân còn thiếu tin tởng vào hệ thống tài chính ngân hàng, thiên về đầu t tích
trữ vàng,đôla, bất động sản. Nh vậy để huy động đợc lợng vốn cần thiết, Việt
Nam cần phải chú trọng thu hút các nguồn vốn nớc ngoài.
Trong những năm vừa qua, các nguồn vốn nớc ngoài ở Việt Nam chủ yếu
gồm: FDI, ODA, tín dụng thơng mại và các khoản vay nợ nớc ngoài. Trong
số đó, nguồn FDI là quan trọng nhất, tạo ra một khu vực kinh tế có trình độ
thiết bị kỹ thuật công nghệ khá.
Tính ®Õn th¸ng 12/2000, khu vùc FDI ®É cung cÊp 17,6 tỷ USD cho đầu
phát triển xà hội , chiếm 47,6% vốn đăng ký(37 tỷ USD). Tỷ trọng vốn FDI
trên tổng vốn đầu xà hội tăng nhanh qua các năm, đạt mức bình quân từ
khoảng gần 20% tổng vốn đầu xà hội thời kỳ 1986-1994 lên khoảng 25,7%
thời kỳ 1995-2000 (bảng2).
Bảng 2: cơ cấu vốn đầu t toàn xà hội (%)
*: sơ bộ
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000*
vốn nhà nớc
38,3
45,2
48,1
53,5
61,6
61,9
vốn ngoài
quốc doanh
vốn FDI
Tổng
29,4
26,2
20,6
21,3
20,2
19,5
32,3
100
28,6
100
31,2
100
25,2
100
18,2
100
18,6
100
Nguồn: Theo tính toán từ số liệu của Niên giám thống kê 2000, NXB.TKê
Trong thời kỳ 1995-2000, tỷ trọng FDI/tổng vốn đầu xà hội đạt mức cao
nhất là 32,3% năm vào năm 1995, sau đó giảm liên tục đến mức thấp nhất là
18,2% vào năm 1999, riêng năm 2000 tỷ trọng này có nhỉnh hơn chút ít.
Tỷ trọng này giảm sút do nhiều nguyên nhân, trong đó có tác động quan
trọng từ bên ngoài là cuộc khủng hoảng tài chính châu á năm 1997. Tuy
vậy,FDI vẫn là một nguồn đầu t đáng kể cho phát triển kinh tế xà hội, góp
phần nâng cao đời sèng x· héi.
10
b. Đóng góp FDI đối với GDP, tạo việc làm
Tỷ lệ đóng góp của FDI trong GDP tăng liên tục qua các năm, đạt mức
thấp nhất là 2% vào năm 1992, cao nhất là 13,25% vào năm2000. Điều đáng
lu ý ở đây là mặc dù vốn thực hiện FDI giảm mạnh kể từ năm 1998 nh ng mức
đóng góp của khu vực FDI vẫn tăng. điều đó chứng tỏ là hoạt động FDI đang
diễn ra ngày một hiệu quả hơn.
Thu ngân sách từ khu vực FDI cũng tăng liên tục, trừ năm 1999, chiếm
bình quân 6-7% tổng thu ngân sách( nếu tính cả dầu khí là gần 20%), đạt từ
128 triệu $ vào năm 1994 đến 317 triệu $ vào năm 1998, tăng gấp gần 2,5 lần
so với năm 1994. Điều này là phù hợp với mức đóng góp vào GDP ngày
càng tăng trên, tạo khả năng giảm mức bội chi, chủ động hơn trong cân đối
ngân sách (bảng 3).
Bảng 3: Đóng góp FDI đối với GDP, ngân sách, tạo việc làm
NS: ngân sách(triệu USD)
VL: tạo việc làm(1000 ngời) *: sơ bộ
Năm
GDP
NS
VL
'92
2%
'93
3,6%
'94
6,1%
'95
6,3%
'96
7,4%
'97
9,07%
128
195
263
315
250
'98
'99
10,03% 12,24%
317
270
271
296
2000*
13,25%
300
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 và tạp chí thơng mại số 1 năm 2000
Các dự án FDI đi vào thực hiện cũng đà giải quyết đợc một phần nạn thất
nghiệp ở nớc ta: hàng năm, tạo việc làm thờng xuyên cho từ 2,5( năm 1997)
đến 3 vạn(năm 2000) lao động , cha kể hàng vạn lao động gián tiếp trong xây
dựng và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và hình thành đội
ngũ công nhân lành nghề có tác phong lao động công nghiệp.
Tóm lại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra ngày
càng sâu rộng, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đà trở nên quen thuộc với
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài này
ngày càng chứng minh đợc tính u việt của mình so với các nguồn vốn đầu t nớc ngoài khác nên nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển,
coi lầ chìa khoá cho tăng trởng.
Tại Việt Nam nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đà góp phần giải quyết
đợc những vấn đề kinh tế xà hội, góp phần thúc đẩy phát triển triển các nguồn
lực trong nớc, thực hiện CNH-HĐH đất nớc.
11
Tuy nhiên nói nh vậy không có nghĩa là việc tiếp nhận FDI chỉ đồng
nghĩa với việc đón nhận những lợi ích mà rất có thể FDI lại là không tốt đối
với việc phát triển tổng thể KT-XH. Do vậy, các nớc cần có một chính sách
thu hút và sử dụng FDI hợp lý nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của nó.
12
Chơng 2
Vài nét về thực trạng FDI tại Việt Nam
2.1 Thực trạng cấp giấy phép FDI tại Việt Nam
2.1.1 Tình hình chung
Từ khi Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến năm 2000
Nhà nớc ta ®· cÊp giÊy phÐp cho 3.170 dù ¸n FDI víi tổng số vốn đăng kí là
39.100 triệu USD. Tính bình quân mỗi năm chúng ta cấp giấy phép cho 240 dự
án với mức 3.007,75 triệu USD vốn đăng kí.
Bảng 4: Số dự án FDI đợc cấp giấy phép
(không kể các dự án của Vietsopetro)
VĐK
Năm
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng
Số dự án
37
68
108
151
197
269
343
370
325
345
275
311
371
3170
Triệu USD
371,8
582,5
839,0
1322,3
2165,0
2900,0
3765,6
6530,8
8497,3
4649,1
3897,0
1568,0
2012,4
39100,8
Quy mô
triệu USD/1 D.án
10,0486486
8,56617647
7.76851852
8.75695364
10.9898477
10.7806691
10.9784257
17.6508108
26.1455385
13.4756522
14.1709091
5.04180064
5.42425876
12.3346372
Chỉ số phát triển qua năm
VĐK
1.566702528
1.440343348
1.576042908
1.637298646
1.339491917
1.298482759
1.734331846
1.301111656
0.547126734
354.2727273
0.40236079
1.283418367
%
quy mô
0.85247
0.90688
1.12724
1.25499
0.98097
1.01834
1.60777
1.48127
0.51541
1.05159
0.35579
1.07586
Nguồn : Niên giám thống kê 1998, 2000, NXB.Thống kê, Hà Nội
Bảng 1 cho thấy nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài có xu hớng tăng
nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số dự án cũng nh vốn đăng kí. Riêng năm 1996
sở dĩ có lợng vốn đăng kí tăng vọt là do có 2 dự án đầu t vào lĩnh vực phát triển
đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đợc phê duyệt với quy mô dự án lớn (hơn
3 tỷ USD/2 dự án). Nh vậy, nếu xét trong suốt cả thời kì 1988-1999 thì năm
13
1995 có thẻ đợc xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký, cũng nhu quy mô dự án)
Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vao Việt Nam có biểu hiện suy
giảm, nhất là cho đến các năm 1998, 1999 thì xu hớng giảm đó càng rõ rệt
hơn: nếu so với năm 1997 số dự án đợc dyuệt của năm 1998 chỉ bằng 79,71%;
năm 1999 chỉ bằng 80,58%. Số liệu tơng ứng của vốn đăng ký là 83,83% và
33,01%.
Nếu theo số lợng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thời kỳ
1988-1999 là 13,4 USD/1 dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện
chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài thì quy mô dự án đầu t vào nớc ta
bình quân ở thời kỳ này là không thấp. Nhng, vấn đề đáng quan tâm là quy mô
dự án theo vốn đăng kí bình quân của năm 1999 lại nhỏ đi một cách đột ngét
vµ ë møc thÊp nhÊt tõ tríc tíi nay (5,52 triệu USD/1 dự án). Quy mô dự án theo
vốn đăng kí bình quân của năm 1999 chỉ bằng 41,19% quy mô bình quân của
thời kỳ 1988-1999, và chỉ bằng 31,27% quy mô dự án binh quân của năm của
năm cao nhất (năm 1995; ta không so sánh với năm 1996 vì năm này có 2 dự
án đặc biệt đà nêu trên).
2.1.2 Về các đối tác đợc cấp giấy phép đầu t
Tính đến hết năm 1999 đà có hơn 700 công ty thuộc 66 nớc và vùng lÃnh
thổ (dới đây gọi là các nớc) có dự án đầu t trực tiếp tại Việt Nam. Trong số
này, có 13 nớc và vùng lÃnh thổ có tổng số vốn đăng ký hơn 1 tỷ USD mỗi nớc. Và, chỉ với 13 nớc (bằng 19,7% sè níc ) ®· chiÕm tíi 85,65% tỉng sè vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (Xingapore: 15,9%; Đài Loan: 12,3%;
Hồng Kông: 9.8%; Nhật Bản: 9%; Hàn Quốc:8,5%; Pháp: 5,8%; Quần đảo
Vigin:4,7%; Nga: 4,1%; Mỹ:3,5%; Anh: 3,1%; Malaixia: 3%; Ôxtrâylia: 3%;
TháI Lan: 2,9%). Trong tổng số vốn đầu t của 13 nớc này thì có tới 71,66%
(22.742,57 triệu USD) là thuộc các nớc Châu á, điều này chứng tỏ môi trờng
đầu t của Việt Nam hiện đang thu hút đợc sự quan tâm của các nhà đầu t Châu
á. Và, trình độ, điều kiện, khả năng của các nhà đầu t Châu á cũng đang phù
hợp cới điều kiện, yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy
vậy, cho đến nay trong số các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam thì sự có mặt
của các nhà đầu t thuộc các tập đoàn lín cha nhiỊu (míi cã kho¶ng 50/500 tËp
14
đoàn kinh tế lớn của thế giới có dự án đầu t tại Việt Nam). Còn trong số các
nhà đầu t Châu á nếu không kể các nhà đầu t Nhật Bản và Hàn Quốc thì phần
lớn là ngơì Hoa. Đây là đặc điểm rất cần đợc chú ý trong việc lựa chọn các
đối tác đầu t sắp tới nhằm làm cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài theo
yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH của ta đạt hiệu quả hơn.
2.2.3 Về địa bàn đầu t
Với mong muốn hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu giữa các vùng kinh tế nên chính phủ ta đà có những chính sách
khuyến khích, u đÃi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện
kinh tế-xà hội khó khăn; miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy vậy, cho đến nay
vốn nớc ngoài vẫn đợc đầu t chủ yếu vào một số địa bàn có điều kiện thuận
lợi về kết cấu hạ tầng và môi trờng KT-XH. Vốn đầu t vào các vùng (19881999) đợc xếp theo thứ tự sau:
Bảng 5: Cơ cấu đầu t theo vùng(%)
1. Đông Nam Bộ
53,13 5. Đồng bằng sông Cửu Long 2,46
2. Đồng Bằng Nam
29,6 6. Bắc Trung Bộ
2,38
3. Duyên hải Nam Trung Bộ
7,64 7. Tây Nguyên
0,16
4. Đông Bắc
4,46 8. Tây Bắc
0,15
Nguồn : Tạp chí Những vấn ®Ị kinh tÕ thÕ giíi 2(64) 2000
Cịng trong thêi kú nµy, nÕu nh hai thµnh phè lín lµ Hµ Néi và TP Hồ Chí
Minh đà chiếm tới hơn nửa (50,5%) tổng số vốn FDI của cả nớc thì 10 địa phơng có điều kiện thuận lợi cũng chiếm tới 87,8%. TP Hồ Chí Minh chiếm
28,3% tổng vốn đăng ký của cả nớc; số liệu tơng ứng của các địa phơng tiếp
theo nh sau: Hà Nội:22%; Đồng Nai: 9,7%; Bà Rịa-Vũng Tàu: 7,1%; Bình Dơng và Bình Phớc (do số liệu thông kê cha chia đợc): 4,8%; HảI Phòng: 4,3%;
Quảng NgÃI: 3,8%; Quảng Nam-Đà Nẵng: 2,9%; Quảng Ninh: 2,5%; Lâm
Đồng:2,4%. Số liệu trên cũng phần nào nói lên rằng vấn đề thu hót FDI theo
vïng l·nh thỉ nh»m kÕt hỵp víi việc khai thác các tiềm năng trong nớc đạt
kết quả cha cao. Do vậy, trong thời gian tới đây cũng là một trong những vấn
đề cần đợc chú ý điều chỉnh.
2.2.4 Giấy phép đầu t theo nghành kinh tế
Các dự án đầu t vào nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số
lợng dự án lẫn vốn đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách sạn, du lịch và dịch
15
vụ. Các nhgành nông, lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp hơn (chứng
tỏ quy mô dự án ở lĩnh vực này tơng đối nhỏ).
Bảng 6: Cơ cấu đầu t FDI theo nghành 1988-2000
Tỷ trọng về số D.A Vốn đăng ký Tỷ trọng vốn đăng ký
Nghành
Số dự án
1. Nông lâm nghiệp
321
2.Thuỷ sản
96
3.Công nghiệp
1704
4.Xây dựng
282
5.Khách sạn
202
6.Giao thông, vận tảI, bu điện 140
7. Tài chính, ngân hàng
34
8. Văn hoá, y tế, giáo dục
98
9.Các nghành dịch vụ khác
293
Tồng
3170
%
10,13
3,03
53,75
8,9
6,37
4,42
01,07
3,09
9,24
100
Tr. USD
1379,9
355,1
16077,5
4616,6
4834,8
3424,9
243,1
523,7
7645,2
39100,8
%
3,53
0,91
41,11
11,81
12,36
8,76
0,62
1,34
19,56
100
Nguồn : Tính toán từ số liệu của Niên giám thống kê 2000, NXB.TKê
Vốn đầu t nớc ngoài vào các nghành nh trên đà biểu hiện phù hợp các chỉ
số của cơ cấu kinh tế hiện đại, CNH: Công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Tuy
vậy, trong điều kiện ở giai đoạn đầu tiến hành CNH-HĐH và với đặc trng của
nền kinh tế trong đó nông nghiệp nhiệt đới đang là một trong những thế mạnh
thì tình hình thu hút FDI của Việt Nam vào lĩnh vực này nh hiện nay là còn tơng đối xa so với yêu cầu, mong muốn và mục tiêu mà chúng ta đặt ra. Sở dĩ
nh vậy là vì nông nghiệp là một trong những lĩnh vực đang có nhiều tiềm
năng mà chúng ta cha có điều kiện để khai thác. Và, từ đặc điểm phân bố dân
c, lao động, việc làm nh hiện nay thì sự thành công trong việc phát triển nông
thôn, nông nghiệp là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ
thành công của sự nghiệp CNH-HĐH. Thực hiện CNH, HĐH trong nông
thôn, nông nghiệp cũng tức là tạo ra đợc việc làm và thu nhập cho số đông lao
động cũng nh tác động làm chuyển biến đáng kể đến sản xuất và đời sống của
đa số ngời Việt Nam.
2.2.5 Về các hình thức đầu t
Liên doanh hiện là hình thức phổ biến nhất của đầu t FDI tại Việt Nam.
Hình thức này đang chiếm tới khoảng 61% số dự án và 70% vốn đăng ký. Sở
dĩ nh vậy là do thời kỳ đầu, các thủ tục đê triển khai thực hiện dự án còn đòi
hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu, nhiều nấc, và rất phức tạp,
trong khi đó ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện KT-XH và pháp
16
luật của Việt Nam; họ thờng gặp khó khăn trong việc phải giao dịch, quan hệ
cùng một lúc với khá nhiều cơ quan chức năng của ta để có đợc đầy đủ các
điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng nh tổ chức thực hiện dự án đầu t.
Trong hoàn cảnh nh vậy, đa số các nhà đầu t thích lựa chọn hình thức liên
doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý nhằm đảm bảo hoạt
động của doanh nghiêp có hiệu quả hơn.
Sau một thời gian hoạt động trong môi trờng đầu t ở Việt Nam, các nhà
đầu t nớc ngoài, đặc biệt các nhà đầu t Châu á có điều kiện để hiểu biết hơn về
pháp luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh
ở Việt Nam; lại cã xt hiƯn c¸c tỉ chøc t vÊn gióp c¸c nhà đầu t thực hiện
các thủ tục triển khai, tổ chức sản xuất nên nhu cầu có đối tác Việt Nam để
tiến hành cácthủ tục đà giảm đi một cách đáng kể. Mặt khá, khi tham gia lien
doanh bên Việt Nam thờng yếu về vốn đóng góp lẫn trình đọ cán bộ quản lý
trong khi các nhà đầu t nớc ngoài lại không muốn chia sẻ quyền lợi cũng nh
quyền điều hành nên họ thấy không cần thiết phải có đối tác Việt Nam. Do
đó, số dự án FDI vào Việt Nam theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài đang ngày càng có xu hớng tăng lên cả tuyệt đối lẫn tơng đối. Nếu thời
kỳ đầu chỉ có gần 10% số dự án và vốn đăng ký hoạt động theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thì đến nay con số đó đà lên tới 30% số dự
án và 20% vốn đăng ký.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 7,1% số dự án
và 10% số vốn đầu t, chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí
và dịch vụ viễn thông.
Từ năm 1993, Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức hợp đồng xây dựngkinh doanh-chuyển giao (BOT), và cho đến nay đà có 4 dự án FDI thực hiện
theo hình thức này với số vốn đăng ký gần 900 triệu USD.
2.2 Tình hình thực hiện của các dự án FDI tại Việt Nam
2.2.1 Tiến độ thực hiện vốn FDI
- Cã 785 dù ¸n sau mét thêi gian triĨn khai đến nay có nhu cầu xin đợc
tăng vốn, mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đà đợc phê đuyệt tăng thêm là 5.171
triệu USD (bằng 14% tổng vốn đăng ký và bằng 28,4% dự án đợc cấp giấy
phép).
17
- 127 dự án hết thời hạn thực hiện hợp đồng (bằng 4,6% số dự án đợc
cấp giấy phép), 466 dự án đà bị rút giấy phép (chiếm 16,8%). Nh vậy, tính
đến 31/12/1999 trên lÃnh thổ Việt Nam còn 2.173 dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài đang hoạt động, với tổng số vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực là
36.086 triệu USD.
- Đến nay số vốn đà thực hiện của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài
bằng 42,4% của tổng số vốn đăng ký. Trong điều kiện của một nền kinh tế
kém phát triển, kết cấu hạ tầng lạc hậu, các nguồn lực cũng nh các chính sách
đối với đầu t nớc ngoài còn nhiều biến động, thị trờng phát triẻn cha đầy đủ
thì tỷ lệ vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài thực hiện đợc ở mức nh vậy là không
thấp. Tuy vậy, xuất phát từ đặc điểm các dự án sau khi đợc phê duyệt thờng
cha đủ các điều kiện để triển khai ngay, do đó, số vốn thực hiện trong năm
chủ yếu là của các dự án đà đợc phê duyệt từ các năm trớc đó. Nếu so sánh số
vốn thực hiện của từng năm với số vốn đăng ký còn lại (tổng vốn đăng ký từ
trớc trừ đi số vốn ®· thùc hiƯn) th× tû lƯ vèn thùc hiƯn diƠn biến theo xu h ớng
thieuú ổn định. Tỷ lệ này tăng nhanh từ đầu đến năm 1995 (vốn thực hiện
1992/vốn đăng ký 1988-1991 còn lại =13,6%; số Tong ứng 1993=23,5%;
1994=30,1%; 1995=32,2%) và sau đó giảm dần Từ năm 1996 đến nay (số liệu
Tơng ứng 1996=21,8%; 1997=18,1%; 1998=10,1% và 1999=7,1%). Điều này
một phần cơ bản là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vựckhi mà một số nhà đầu t thuộc các quốc gia xảy ra khủng hoảng đang còn số
vốn mà họ cha thực hiện lại phải dùng để đối phó với tình trạng xấu xảy đến
một cách đột ngột, buộc họ phải dừng hoặc chấm dứt không thể đầu t đợc
Mặt khác, một số nhà đầu t khi lập dự án dẫ tính toán cha thật sát với thực tế
nên khi triển khai dự án đà gặp phải một số vấn đề phát sinh vợt cả khả năng
tài chính cũng nh các yếu tố điều kiƯn cho doanh nghiƯp vËn hµnh. ThËm chÝ
cã mét sè nhà đầu t nớc ngoài, thực chất là yếu về năng lực tài chính nên mặc
dù đà đợc cấp giấy phép đầu t, nhng do không huy động đợc vốn ®óng nh dù
kiÕn, bc hä ph¶i triĨn khai thùc hiƯn dự án chậm, có khi mất khả năng thực
hiện.
2.2.2 Về vấn đề góp vốn của hai bên đối tác
18
Theo quy định của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì đối tác nớc
ngoài có thể góp vốn vào liên doanh bằng tiền nớc ngoài, tiền Việt Nam, thiết
bị máy móc nhà xởng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kĩ thuật,
quy trình công nghệ, dịch vụ kĩ thuật. Đến nay, tất cả các thiết bị và các
quyền sở hữu của bên nớc ngoài chuyển vào thực hiện tại Việt Nam đều đợc
quy đổi thành tiền. Số tiền vốn thực hiện mà ta thống kê đợc nh trên là bao
gồm cả vốn thực hiện của các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và cả số tiền
khai vống giá trị tài sản của đối tác nớc ngoài khi đa thiết bị vào thực hiện
dự án đầu t. Bên nớc ngoài góp vốn chủ yếu bằng tiền mặt và trang thiết bị do
đó trong giai đoạn đầu triển khai dự án, thực hiện các công việc xây dựng cơ
bản bị phụ thuộc rất nhiều vào tiến độ góp vốn của bên nớc ngoài. Trong giai
đoạn xây dựng cơ bản, đối tác nớc ngoài gần nh nắm quyền điều hành toàn bộ
các hoạt động của liên doanh. Do trình độ cán bộ, nên trong các liên doanh có
rất ít cán bộ của đối tác Việt Nam giành đợc tiếng nói chi phối các hoạt động
này. Đến nay, các đối tác nớc ngoài đà đa vốn vào thực hiện các dự án đầu t
tại Việt Nam là 13.341 triệu USD (gấp 6 lần số vốn của Việt Nam tham gia
vào hoạt động này).
Cũng theo quy định của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì bên
Việt Nam có thể góp vốn tham gia liên doanh bằng tiền, giá trị quyền sử dụng
đất, các nguồn nguyên, giá trị sử dụng mặt nớc, mặt biển, thiết bị máy móc,
nhà xởng, giá trị quyền sở hữu công nghiệp bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, các dịch vụ... Thực tế, lâu nay ViƯt Nam gãp vèn tham gia liªn doanh
chđ u b»ng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị thiết bị nhà xởng hiện có.
Tất cả những thứ này đều đợc chuyển một lần ngay vào thời điểm bứt đầu
triển khai thực hiện dự án đầu t, do đó nếu theo giấy phép đăng ký thì bên
Việt Nam góp 21,9%, bên nớc ngoài góp 78,1% nhng trên thực tế góp vèn
thùc hiƯn trong liªn doanh thêi kú 1988-1997 bªn ViƯt Nam đà góp tới 31,3%,
bên nớc ngoài là 68,7%. Số vốn góp của Việt Nam ở thời điểm này gồm 74%
bằng giá trị quyền sử dụng đất ;15% bằng giá trị nhà xởng , thiêts bị, và 11%
là bằng tiền mặt, nguyên vật liệu và các dịch vụ. Số tiền của bên nớc ngoài
góp gồm: 76,6% bằng tiền mặt, 15,4% bằng giá trị thiết bị, máy móc, phần
còn lại là các dịch vụ t vấn, công nghệ
2.3 Đầu t nớc ngoài vào một số lĩnh vực kinh tế tiêu biểu
19
-Lĩnh vực dầu khí: so với các nghành kinh tế Việt Nam thì đây là một
trong rất nghành thu hút đợc các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới đến tham
gia đầu t. Đến nay, ngoài xí nghiệp liên doanh dầu khí VietsoPetro chúng at
đà cấp 33 giấy phép hoạt đọng cho các nhà đầu t tơng đối có tiềm lực về mọi
mặt thuộc Bắc Mỹ, châu Âu, châu úc, châu á. Hình thức hoạt động chủ yếu
của các nhà đầu t này là hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.
-Lĩnh vực công nghiệp điện tử: là lĩnh vực mà các nhà đầu t nớc ngoài có
mặt tơng ®èi sím, vèn thùc hiƯ chiÕm tû lƯ cao so với vốn đăng ký, có tiến độ
thực hiện đúng với cam kết đợc ghi trong giấy phép đầu t và đây là lĩnh vực
rất sớm phát huy hiệu quả. Một trong những yếu tố hơn hẳn so với lĩnh vựuc
đầu t khác là các hà đầu t thuộc lĩnh vực này phần lớn thuộc các công ty đa
quốc gia và các hÃng điện tử mạnh trên thế giơí nh: SONY, JVC, TOSHIBA,
PHILLIP, MATSUSHITA, FUJITSU, LG, SAMSUMNG, DAEWOO…
-LÜnh vùc c«ng nghiƯp ô tô và xe máy: đây cũng là một trong nhừng lĩnh
vực thu hút đợc nhiều nhà đầu t thuộc các hÃng lớn mà sản phẩm của họ đÃ
nổi tiéng và có lợi thế cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thế giới, nh
TOYOTA, FORD, HONDA, SUZUKIĐến 12/1999 chúng ta đà cấp giấy
phép hoạt động cho 14 dự án đầu t sản xuất ô tô và 4 dự án đầu t sản xuất xe
máy; số vốn thực hiện của các dự án đầu t sản xuất ôtô đến 12/1999 là 376
triệu USD (bằng 43,12% vốn dăng ký), với số sản phẩm bình quân 140.000 xe
ôtô/năm. một đặc điểm tơng đối nổi bật của các dự án đầu t sản xuất ôtô xe
máy là bên cạnh các hoạt động cuả chính bản thân các dự án này có tác động
đến việc hình thành các dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng tơng ứng. Các dự
án vệ tinh này thờng là những bạn hàng truyền thống của các nhà đầu t hoặc
các doanh nghiệp cơ khí sẵn có của Việt Nam, trong đó có cả các doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong SXKD, thậm cí có nguy cơ phá sản
-Lĩnh vực viễn thông: đến nay đà có 14 dự ándt nớc ngoài đợc cấp giấy
phép với tổng số vốn đăng ký là 1.545 triệu USD, trong đó số vốn đà thực
hiện là 388 triệu USD (bằng 25% vốn đăng ký). Trong số các dự án ở lĩnh vực
này, có đến 94% số dự án đầu t theo hình thức hợp đòng hợp tác kinh doanh
về dịch vụ viễn thông, 6% theo hình thức liên doanh để sản xuất các thiết bị
vật t b điện. đặc biệt, đây là lĩnh vực không có dự án đầu t theo hình thức
doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi.
20
-Hoạt động kinhdoanh khách sạn, du lịch: là lĩnh vực ngay từ đầu đà biểu
hiện còn nhiều tiềm năng cha đợc khai thác nên ngay từ đầu đà thu hút đợc sự
quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài. Mặc dù số dự án cũng nh vốn đăng ký
vào nghµnh nµy cã tû träng cha cao trong tỉng sè dự án cũng nh tổng vốn FDI
tại Việt Nam, đến nay cũng đà có 202 dự án với 4.834,8 triệu USD đăng ký đầu
t xây dựng khách sạn, văn phòng,căn hộ cho thuê, pháy triển đô thị . đây cũng
là tình trạng cung vợt quá cầu ở một số thành phố nh TP. Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu, ĐÃ Nẵng, Hải Phòng.
-Lĩnh vực công nghiệp hoá chất: đến nay đà thu hút đợc 89 dự án với tổng
số vốn đăng ký 1.117 triệu USD (36 dự án 100% vốn nớc ngoài,48 liên doanh,
5 hợp đồng hợp tác kinh doanh ) trong ®ã sè vèn ®· thùc hiƯn lµ397,6 triƯu
USD( b»ng35,6% tỉng vốn đăng ký).
-Lĩnh vực dệt may giày dép: là nghành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động, suất đầu t cho mỗi lao động thấp, triển khai SXKD nhanh;dặc điểm này
rất thích hợp với điều kiện kinh tế và trình độ pháy triển thời kỳ đầu tiến hành
CNH-HĐH của nớc ta. ®Õn nay ®· cã 250 dù ¸n víi tỉng sè vốn đăng ký 2.396
triệu USD; trong đó vốn thực hiện là 1.079 triệu USD. Đây là một trong những
lĩnh vực có tỷ lệ vốn thực hiện đạt vào loại cao.
2.2.4 T×nh h×nh xt nhËp khÈu cđa doanh ngiƯp FDI
Theo sè liệu thống kê của vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại, kết quả XNK của các
doanh ngiệp FDI đợc chia ra các năm nh sau(không tính dầu khí):
Bảng 7: Kim nghạch XNK của các doanh ngiệp FDI
Đơn vị :triệu USD
Năm
1989-1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000(quý 1)
Xuất khẩu
52
112
140
165
403
786
1497
1982
2590
66174
21
Nhập khÈu
192
230
491
750
1653
2232
2700
2900
3382
Nguồn : Vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại
Từ số liệu bảng 7 ta thấy:
-Về nhập khẩu: kim nghạch NK tăng mạnh qua các năm là do tiến độ
triển khai xây dựng, sản xuất của các doanh ngiệp đợc thực hiện theo lịch
trình đà xét duyệt. Hàng hoá nhập chủ yếu là máy móc,thiết bị phục vụ cho
xây dựng cơ bản, hình thành doanh ngiệp và vật t, nguyên liệu cho sản xuất.
Tuy nhiên,việc NK tăng cũng cha phản ánh hết tốc độ đầu t. thực tế cho thấy,
mặc dù kim nghạch NK có tăng nhng trị giá thiết bị máy móc NK lại giảm
(nhất là cuối năm 1996), chứng tỏ tốc độ đầu t nớc ngoài vào Việt Nam giảm.
-Về xuất khẩu: kết quả XK đợc phản ánh bằng sự tăng trởng của kim
nghạch XK của các doanh ngiệp FDI tăng mạnh qua các năm chứng tỏ doanh
ngiệp FDI đà đóng góp đáng kể trong kim nghạch XK của cả nớc , làm thay
đổi cơ cấu hàng XK, tăng dần tỷ lệ XK hàng công nghiệp, hàng có kỹ thuật
coa trong cơ cấu hàng XNK của Việt Nam.
-Tỷ trọng XK của c¸c doanh ngiƯp FDI:
22
Bảng 8: Tỷ trọng XK của các doanh ngiệp FDI
Năm
Doanh nghiệp FDI
Cả nớc
Tỷ lệ
1996
786.000.000
6.868.000.000
11,4%
1997
1.479.653.000
8.758.900.413
17,09%
1998
1.982.638.000
9.323.648.397
21,25%
1999
2.365.000.000
11.520.600.002
22,5%
2000(quý 1)
665.000.000
650.800.000
26%
Nguồn : Vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại
Qua bảng 5 ta thấy XK của các doanh ngiệp FDI tăng ổn định qua các năm
và chiếm tỷ trọng đáng kể trong kim ngạch XK của toàn bộ nền kinh tế ( trên
20%).
-Cơ cấu đầu t và cơ cấu XK: theo số liệu của Bộ Kế Hoạch và Đầu T, tổng
kết tình hình đầu t trong những năm qua( 1998 -3/2000) cơ cấu đầu t và XK
trong lĩnh vực nh sau:
Bảng 9: Cơ cấu đầu t và XK của các doanh ngiệp FDI
Lĩnh vực kinh tế
1. Công nghiệp
Công nghiệp nặng
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp thực phẩm
2.Dỗu khí
3.Nông lâm thuỷ sản
Nông lâm nghiệp
Thuỷ sản
4. Du lịch-Dịch vụ KS
KS-DL-VP-Căn hộ
Văn hoá-Y tế-Giáo dục
Dịch vụ
5.Xây dựng
Xây dựng
XD Hạ Tầng KCX-KCN
6.GTVT-Bu điện
7.Tài chính-Ngân hàng
Tổng cộng
Số dự án
Trị giá
vốn đầu t
Tỷ lệ
%
Doanh thu Trị giá XK
1000 USD 1000 USD
1.203 12.642.542
35,2 11.659.257
500
6.474.370
5.715.376
577
3.774.759
3.389.864
126
2.393.383
7,2 2.554.017
23 2.558.268
5,7 1.391.764
294
3.030.477
245
1.874.827
1.227.743
49 15.556.560
25,3
164.021
315
9.059.044
1.221.007
156 8.099.955
641.405
76
433.107
208.45
119
525.982
11,7
121.152
221
4.204.727
679.906
208
3.401.187
601.322
13
803.45
7,8
58.284
97
2.804.627
1.822.965
48
542.25
1,5
261.409
2.339 35.786.144 17.197.429 11.248.000
5.021.565
1.997.524
2.656.922
367.119
371.529
309.714
61.815
Nguồn : Vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại
Từ số liệu trên ta thấy: cơ cấu đầu t vào lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ
trọng đáng kể(32% trong tổng số vốn đầu t ). Doanh thu, doanh số của các
doanh ngiệp thuộc lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng lín. Tuy nhiªn, cịng cã
23
những lĩnh vực chiếm giá trị lớn nh du lịch,khách sạn lại không có khả năng
XK và đạt doanh thu không cao.
-Về cơ cấu hàng XK: Cơ cấu hàng XK trớc tiên phụ thuộc vào cơ cấu đầu
t Do vậy, tỷ lệ đầu t vào lĩnh vực công nghiệp càng lớn thì tỷ lệ XK hàng
công nghiệp càng cao(chiếm khoảng 44,6%),điều này càng khảng định chủ
trơng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực SX hàng công nghiệp của
Đảng và Nhà nớc ta là một chủ trơng đúng đắn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
-Về cơ cấu thị trờng XK: thị trờng XK của các doanh ngiệp có vốn đầu t
nớc ngoài phần lớn do các nhà đầu t nớc ngoài quyết định. Trong số các nớc
có quan hệ hợp tác đầu t với Việt Nam thì các nớc châu á đầu t lớn nhất, nh:
Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore. Và cũng chính các nớc này NK hàng
hoá nhiều nhất từ các doanh nghiƯp FDI ViƯt Nam. Theo sè liƯu thèng kª cđa
Tỉng cục hải quan , năm1998, chỉ riêng thị trongờng Nhật Bản và các nớc
ASEAN, trị giá kim nghạch XK của các doanh nghiệp FDI đạt 886,9 triệu
USD, chiếm 44,7%. Các nớc , các khu vự còn lại nh EU đạt 456triệu
USD,chiếm 30%, Hoa Kỳ đạt 107,4 triệu USD, chiếm 5,4%; Nga 4 triệu, các
nớc khác đạt 28,4 triệu,chiếm 26%.
-Tỷ trọng XK chung cđa c¶ níc thêi kú 1992-1998 cho thÊy Nhật Bản và
ASEAN đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ giữ vai trò trong
các năm 1991-1995(chiếm bình quân trên 30% tổng kim nghạch XK của các
doanh nghiệp FDI). Sau đó giảm dần,năm 1998 chỉ còn 15,8% kim nghạch
XK nhng các nớc ASEAN không có sự thay đổi lớn trong suốt thời kỳ 19911998(chiếm tỷ trọng bình quân là 21,5% kim nghạch XK).
-Tỷ trọng XK vào EU tăng khá đều trong các năm qua: Năm 1991, EU mới
đạt 5,7% kim nghạch XK của ta, nhng tới năm 1998 ®· chiÕm 22,5%. Riªng
trong khèi FDI, tû lƯ XK cịng đạt 30% kim nghạch của cả khối.
Phân tích cơ cấu XK một số mặt hàng chính vào các thị trờng chính trong
các năm 1998,1999 ta thấy:
-XK vào thị trờng ASEAN:
Bảng 10: XK của các doanh nghiệp FDI vào thị trờng ESEAN năm 1998
Đơn vị: 1000 USD
Thị trờng
Gạo Hải sản Cà phê Cao su Giầy
24
Dệt
Điện tử
Hàng
Tổng
dép
Brunei
Campuchia
Indonéia
7.89
Lào
MalÃiia
250
Mianma
Philippine
Singapore 2.828
Thái Lan
Tổng
97
342
288
8
638
71
1.881 7.67
1.131 2.615
khác
183
8.086
164
7.897
225
1.419
601
29.232
1.026
231.814
3.827 57.494
67 188.492
trị giá
183
17.086
1693.79
226.419
1772.23
9.026
940.814
416.199
565.238
4.884 525.642
1396.57
707
262
707
may
9
3
1.499
168
259
138
82
10.968 1.667
494
344 4.752 10.655
Nguồn : Vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại
-XK vào thị trờng Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga
Bảng 11: XK vào thị trờng Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga
Đơn vị: 1000 USD
Thị trờng
Gạo Hải sản
Cà
Cao
Nhật Bản
3.553
phê su
19.600
4
-
Mỹ
Nga
Tổng
411
3.963
553
20.213
703
707
Giầy Dệt may Điện tử
dép
6.049
Hàng
90.809
3.452
khác
193.942
- 82.956 16.204
1.106
549
66 100.111 107.563
479
3.931
6.071
2.388
202.401
Nguồn : Vụ Đầu T-Bộ Thơng Mại
-XK vào thị trờng EU
25
Tổng
trị giá
428.282
127.892
7.112
563.286