Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận Tác động kinh tế của phát triển du lịch tại Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.88 KB, 23 trang )

Tổng quan du lịch Nhóm 5
MỤC LỤC.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH.
1. Quan niệm về tác động kinh tế.
 Hiệu quả bội (Multiplier effect)
 Sự rò rỉ làm giảm hiệu quả bội.
2. Các lợi ích về kinh tế.
2.1. Cải thiện cán cân thương mại quốc gia.
2.2. Tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới.
2.3. Quảng bá cho sản xuất địa phương.
2.4. Tăng nguồn thu cho Nhà nước.
2.5. Tạo cơ sở để giúp phát triển các vùng đặc biệt.
2.6. Khuyến khích nhu cầu nội địa.
II/ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG.
1. Khái quát về du lịch Đà Nẵng
2. Các tác động kinh tế gắn với du lịch Đà Nẵng
2.1 Cải thiện cán cân thương mại quốc gia.
2.2 Tạo cơ hội việc làm.
2.3 Quảng bá cho sản xuất địa phương.
2.4 Tăng nguồn thu cho nhà nước.
2.5 Tạo cơ sở để giúp phát triển các vùng đặc biệt
2.6 Khuyến khích nhu cầu nội địa.
2.7 Một số vấn đề tồn tại.
III/ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VỀ TÁC ĐỘNG
KINH TẾ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG.
1. Đào tạo nguồn nhân lực
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
3. Các chính sách đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước
4. Khắc phục tính thời vụ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
1
2
3
3
3
5
5
5
6
6
7
7
8
8
8
9
9
10
11
12
13
15
15
17
17
17
18
18

20
21
1
Tổng quan du lịch Nhóm 5
LỜI MỞ ĐẦU.
Hiện nay, du lịch được xem là ngành kinh tế không khói quan trọng của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch trở nên phổ biến và là nhu cầu
không thể thiếu của con người khi đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú.
Với lịch sử hàng ngàn năm văn hiến, nước ta có nguồn tài nguyên du lịch nhân
văn phong phú đậm đà bản sắc dân tộc, cùng với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đa
dạng với nhiều cảnh đẹp, là nền tảng cho sự phát triển du lịch và có giá trị cao đối với
việc thu hút du khách đến tham quan tìm hiểu.Trong những năm gần đây, luồng đầu tư
vào du lịch tại Việt Nam không ngừng tăng, doanh thu mà ngành này mang lại tăng
nhanh đáng kể. Tuy nhiên, để du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn thì cần có
chiến lược phát triển cụ thể. Trong những năm gần đây thành phố Đà Nẵng dần trở
thành một điểm đến hấp dẫn nhất Việt Nam, đối với cả khách du khách trong và ngoài
nước. Việc ngành du lịch Đà Nẵng phát triển sẽ gây ra những tác động nhiều mặt như
kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường. Thể hiện rõ nhất là các tác động kinh tế đối
với Đà Nẵng: là những lợi ích và chi phí trực tiếp và gián tiếp về kinh tế nhận được từ
sự phát triển và sử dụng các tiện nghi, dịch vụ du lịch.
Nhận thức được tầm ảnh hưởng của du lịch đối với kinh tế như vậy, việc nghiên
cứu về nó là hết sưc cần thiết. Từ đó có thể tìm ra những tích cực, tiêu cực để phát huy
điểm mạnh khắc phục điểm yếu để giúp ngành du lịch Đà Nắng ngày càng phát triển
bền vững hơn.
2
Tổng quan du lịch Nhóm 5
NỘI DUNG.
I/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH.
1. Quan niệm về tác động kinh tế.
Tác động kinh tế là những lợi ích và chi phí trực tiếp và gián tiếp về kinh tế nhận

được từ sự phát triển và sử dụng các tiệc nghi và dịch vụ du lịch.
Vai trò của du lịch được đánh giá rất khác nhau giữa các nước. Ở một số nơi nó
được coi là cách thức tốt nhất để kiếm được những đồng ngoại tệ quý giá, cải thiện
mối quan hệ với các nước khác và quảng bá với thế giới về một đất nước tươi đẹp,
được quản lý và điều hành tốt.
Du lịch có thể tạo ra sự kích thích thúc đẩy phát triển kinh tế. Khi du lịch phát
triển sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ cho nhiều ngành kinh tế khác như: nông nghiệp, thủy
sản, công nghiệp chế biến thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, bưu chính viễn thông… Tiêu
thụ sản phẩm thông qua việc bán các sản phẩm cho khách du lịch và doanh nghiệp du
lịch. Tuy nhiên cần phải xét đến tính hai mặt của vấn đề: nếu nói du lịch luôn mang
lợi ích về kinh tế là không chính xác, ngược lại nói du lịch ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế cũng là không đúng. Chúng ta phải xem xét kĩ hai mặt của vấn đề để có
phương pháp tốt nhất phát triển du lịch.
Du lịch có hiệu quả trực tiếp đối với một số ngành và lĩnh vực kinh doanh như:
Giao thông vận tải, các dịch vụ giải trí, lưu trú và ăn uống thông qua doanh thu của
các bộ phận này tăng đáng kể. Hiệu quả gián tiếp tới một số ngành khác có liên quan
tới du lịch như công nhiệp hàng tiêu dùng, sản phẩm của ngành nông nghiệp, thủ công
mỹ nghệ và một số sản phẩm đặc trưng của đất nước cũng có lợi ích từ du lịch.
• Hiệu quả bội (multiplier effect)
Hiệu quả bội là hiệu quả tăng thêm về thu nhập của một khu vực từ những thu
nhập ban đầu của du lịch (hoặc chi tiêu của khách du lịch).
Đồng tiền do khách du lịch tiêu là đồng tiền “mới” tại một khu vực vì khách đã
mang tiền từ nơi này đến nơi khác, những đồng tiền mới này được xử dụng để chi trả
cho các khoản phát sinh trong quá trình du lịch, nghỉ dưỡng của khách.
• Bảng hiệu quả bội của du lịch:
Khách du lịch chi têu Ngành du lịch chi têu
1 Dịch vụ lưu trú
2 Các bữa ăn
3 Đồ uống
4 Giao thông nội hạt

5 Tham quan
6 Giải trí
7 Quà và hàng lưu niệm
8 Chụp ảnh
9 Hóa mỹ phẩm
Tiền lương và tiền công
Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng
Bảo hiểm xã hội
Hoa hồng
Âm nhạc và giải trí
Dịch vụ pháp lí
Mua thực phẩm, đồ uống
Mua vật liệu và vật phẩm cung cấp
Sửa chữa và bảo dưỡng
3
Tổng quan du lịch Nhóm 5
10 Quần áo, giầy dép
11 Các thứ khác
Quảng cáo, xúc tiến và tuyên truyền
Dịch vụ công cộng: điện, gas, nước
Vận tải
Giấy phép kinh doanh
Phí bảo hiểm
Thuê nhà đất và trang thiết bị
Mua sắm đồ đạc và tải sản cố định
Trả lãi tiền vay ngân hang
Thuế thu nhập và các thuế khác
Thay thế tài sản vốn
Hoàn vốn đầu tư
Những người hưởng lợi cuối cùng

Bác sĩ
Báo chí, đài phát thanh
Các câu lạc bộ
Các cơ sở giặt khô
Các cơ sở bán buôn
Các sự kiên thể thao
Các tổ chức văn hóa
Các câu lạc bộ đêm
Chính phủ
Dịch vụ công cộng
Đường sắt và đường bộ
Giáo dục
Phát triển
Sức khỏe
Chủ sở hữu đất
Công đoàn
Công ty bảo hiểm
Cổ đông
Cửa hàng bành kẹo
Cửa hàng lưu niệm
Cửa hàng quần áo
Cửa hàng tạp hóa
Cửa hàng trang thiết bị
Của hàng sản xuất đồ
bạc
Đầu bếp
Đại lý du lịch
Đại lý ô tô
Đại lý sản xuất
Garage sửa chữa ô tô

Hoá chất
Khu ngỉ mát
Họa sĩ
Kiến trúc sư
Kĩ sư
Luật sư
Ngân hang
Ngư dân
Người bán sữa
Người bán thảm
Người bán thực phẩm
Người cho thuê đồ dung
bãi biển
Người chuyên chở hang
Người cung cấp thiết bị
văn phòng
Người đấu thầu
Người giặt là
Người khuân vác
Người kinh doanh bất động sản
Người làm đồ thủ công mỹ
nghệ
Người làm vườn
Người nhập khẩu
Người sản xuất bánh kẹo
Nha sĩ
Nhà cung cấp tài chính
Nhà hàng ăn uống
Nhà in/vẽ biển quảng cáo
Nhà quản lý

Nhà xuất bản
Nhân viên kế toán
Nhân viên phục vụ phòng
N/v quảng cáo và giao tế cc
Nông dân
Rạp chiếu phim
Taxi/dịch vụ cho thuê ô tô
Thợ điện
Thợ đường ống nước
Thủ quỹ
Thư ký
Trạm bán xăng
Từ thiện
4
Tổng quan du lịch Nhóm 5
Với khoảng 11 khoản chi trực tiếp đối với ngành du lịch: mua sắm, lưu trú ăn
uống vui chơi giải trí,…. từ du khách tạo thành các khoản thu cho các cơ sở kinh
doanh du lịch. Chi phí mua nguyên vật liệu, thuê nhân công, xây dựng cơ sở vật chất,
của các cơ sở kinh doanh du lịch tạo thành khoản thu cho các ngành nghề khác, Tạo
thành chuỗi chi tiêu thu nhập lan khắp địa phương: Chi tiêu ban đầu của du khách ->
thu nhập của ngành du lịch -> chi tiêu của ngành du lịch -> thu nhập của các cơ sở
kinh doanh khác -> … -> người được hưởng lợi cuối cùng.
Chuỗi chi tiêu thu nhập có thể được xác định bằng cách nhân thêm một hệ số
vào lượng thu nhập ban đầu của du lịch. Còn có thể gọi là “hiệu quả số nhân trong du
lịch”. Chuỗi chi tiêu thu nhập này sẽ liên tục không dứt và nó chỉ chấm dứt khi có sự
rò rỉ.
• Sự rò rỉ (leakage)
Sự rò rỉ: là sự thất thoát về thu nhập du lịch do sự truyền ra khỏi địa phương của
nguồn thu nhập đó.
Tuy nhiên, không phải tất cả số tiền nhận được sẽ cần thiết phải chi tiêu hết hoặc

đọng lại toàn bộ trong nên kinh tế của địa phương. Một số nhân viên sẽ để dành (tiết
kiệm) tiền, những nhân viên không phải là người địa phương có thể gửi tiền về quê,
các cơ sở kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu, các công ty chi nhánh của công ty đa
quốc gia sẽ gửi lợi nhuận về công ty chính của mình ở nước khác. Do đó, những
khoản tiền này được đưa ra khỏi chuỗi chi tiêu – thu nhập của khu vực. Sự rò rỉ này sẽ
làm giảm hiệu quả của thu nhập từ du lịch tại một khu vực. Nếu khu vực tự cung tự
cấp nhiều hơn thì lợi ích thu được từ du lịch càng nhiều.
Do đó, khi đánh giá tác động kinh tế của du lịch cần xét dựa vào mối quan hệ giữa
hiệu quả bội và sự rò rỉ.
2. Các lợi ích về kinh tế.
2.1. Cải thiện cán cân thương mại quốc gia.
Hoạt động du lịch có tác động làm biến đổi cán cân thương mại của 1 quốc gia.
Bằng việc khách du lịch quốc tế đến mang theo tiền từ các quốc gia khác, góp phần
làm tăng dự trữ ngoại tệ của 1 quốc gia. Du lịch được coi như một loại hàng hóa xuất
khẩu có thể có giá trị như khoáng sản hoặc nông sản ở một số đất nước có lẽ nó có giá
trị hơn vì nó không làm cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Ngoại tệ là một nguồn tài chính cho sự phát triển kinh tế, giúp chi trả cho việc
nhập khẩu công nghệ,… của quốc gia. Lợi ích trên có được với điều kiện lượng ngoại
tệ thu được không bị rò rỉ khỏi nền kinh tế. Đồng thời, các du khách quốc tế đến và
chi tiêu nhiều hơn công dâ quốc gia đó đi du lịch nước ngoài.
Nếu người Việt Nam đi nước ngoài trong các kỳ nghỉ mang theo tiền bạc (dưới
dạng ngoại tệ hoặc séc du lịch) và chi tiêu tiền bạc ở nước ngoài thì lợi ích kinh tế của
du lịch sẽ bị ảnh hưởng. Nếu như nguồn thu ngoại tệ từ khách du lịch trong nước nhỏ
hơn lượng ngoại tệ bị rò rỉ ra do khách du lịch trong nước đi du lịch nước ngoài thì sẽ
làm thâm hụt cán cân thanh toán.
5
Tổng quan du lịch Nhóm 5
Các quốc gia đều mong muốn có thặng dư, vì vậy họ hạn chế đi du lịch nước
ngoài bằng một số cách: áp dụng thị thực hoặc giấy phép cho người đi du lịch nước
ngoài. Hạn chế số tiền người đi có thể mang khỏi đất nước, thủ tục visa phiền hà,

Ngoài ra, tỷ giá trao đổi cũng có thể ảnh hưởng tới số người đi du lịch ở nước ngoài.
Khi tỷ giá trao đổi các ngoại tệ mạnh biến động một cách đột nhiên sẽ dẫn đến sự thay
đổi đáng chú ý của mô hình du lịch.
2.2. Tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới.
1.2.1 Tác động tích cực.
Du lịch là một ngành tạo ra nhiều việc làm với phạm vi rộng nhưng điều quan
trọng là phải xem xét thận trọng loại công việc mà nó tạo ra. Công việc mà du lịch tạo
ra có phạm vi rộng bao gồm các lĩnh vực quản lý, tài chính, điều hành, thông tin
truyền thông, bán và maketing. Tuy nhiên, phần lớn cơ hội việc làm ở phạm vi điều
hành và tác nghiệp.
Du lịch tạo công việc cho các nhà quản lý như quản lý văn phòng, quản lý khách
sạn, quản lý nhà hàng, bếp trưởng hoặc giám đốc marketing. Các công việc này đều
đòi hỏi người có trình độ điều hành, quản trị tác nghiệp. Còn lại phần lớn công việc
đòi hỏi kĩ năng không cao, làm tay chân, làm theo ca như: phục vụ phòng, phụ bếp,
dọn dẹp, khuân vác.
Ngành du lịch là ngành dịch vụ mang tính thủ công nên tỷ lệ phát triển ngành tỷ lệ
thuận với tăng việc làm. Du lịch phát triển kéo theo nhiều cơ hội việc làm cho những
ngành khác: sản xuất hàng tiêu dùng, giao thông vận tải, nuôi trồng thủy sản, thủ công
mỹ nghệ, bưu chính viễn thông …
1.2.2 Một số mặt hạn chế.
Điều kiện làm việc không thuận lợi: làm việc theo ca kíp,bvào các ngày nghỉ lễ.
Những người công nhân sẵn sàng chuyển nghề nếu tìm được công việc ưa thích có giờ
giấc tốt và lương cao hơn.Ở một số nước phát triển, còn xảy ra tình trạng “công nhân
khách” tức là phải thu nhận lao động nước ngoài do lao động trong nước không đáp
ứng được.
Đối với các nước đang phát triển, lao động địa phương thường được tuyển dụng
vào những vị trí quan lý thấp do họ chưa đủ điều kiện về giáo dục, trình độ hoặc có
thể do chính sách của công ty. Vị trí quản lý chính thường do người nước ngoài đảm
nhận dẫn đến sự không thỏa mãn của nhân viên bản xứ.
Lĩnh vực khách sạn và ăn uống: các nhân viên làm việc trong lĩnh vực này thường

có sự luân chuyển công việc do họ không thấy thỏa mái hay hài lòng với công việc
dẫn đến vấn đề duy trì nhân lực.
2.3. Quảng bá cho sản xuất địa phương.
Ngành du lịch tạo sự nổi tiếng cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp địa phương
thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về các sản phẩm lương thực, thực
phẩm, dụng cụ, đồ đạc, xây dựng… Đồng thời, tạo khả năng tăng khối lượng sản xuất
địa phương: để đáp ứng nhu cầu mới, nhu cầu bổ sung thêm từ du khách. Ngoài ra,
6
Tổng quan du lịch Nhóm 5
những sản phẩm thủ công, hàng lưu niệm, từ những làng nghề đang bị mai một vì
người địa phương không còn quan tâm đến thì sẽ lại được khôi phục và phát triển.
Du lịch mang lại lợi ích phát triển sản xuất địa phương chỉ áp dụng cho những
nước nhận khách du lịch. Nhưng nếu các vật liệu mới cần cho ngành du lịch mà phải
nhập khẩu từ nước ngoài thì lợi ích này sẽ bị giảm thiểu. Nếu lượng nhập khẩu tăng
thì du lịch sẽ không mang lại lợi ích cho nền kinh tế. Nguyên liệu, hàng hóa vật phẩm
cung cấp sản xuất tại địa phương hoặc trong nước mới tạo lợi ích cho nước chủ nhà.
Tuy nhiên, du lịch cũng có mặt tác động tiêu cực tới sản xuất địa phương. Quy
hoạch du lịch làm cho đất đai sản xuất bị co hẹp. Các làng nghề thủ công truyền thống
bị mai một. Các sản phẩm truyền thống thủ công bị giảm đi giá trị vốn có của mình.
Du lịch phát triển cũng dẫn đến giá cả, đất đai ở địa phương đó tăng lên. Ảnh hưởng
tới sinh hoạt cũng như sản xuất địa phương.
2.4. Tăng nguồn thu cho Nhà nước.
Khách du lịch cũng có nghĩa vụ phải nộp các loại thuế. Có thể là thuế trực tiếp
như thuế khởi hành phải trả ở các sân bay hoặc thuế phòng cộng thêm vào hóa đơn
thanh toán lưu trú tại khách sạn. Cũng có thể là thuế gián tiếp như thuế máy bay tiếp
đất, thuế nhiên liệu máy bay hoặc thuế giá trị gia tăng đối với các hàng hóa dịch vụ.
Đây là những khoản thuế làm tăng nguồn thu cho nhà nước.
Tuy nhiên, những lợi ích từ nguồn thu nhập thêm này phải được cân nhắc với
những trách nhiệm và chi phí của nhà nước phải tăng thêm. Trong một số trường hợp
chính phủ buộc phải giảm thuế đế khuyến khích đầu tư.

Trong các trường hợp khác, các thu nhập thu được thực sự có thể bị giảm do chi
phí du lịch tăng. Một quốc gia khuyến khích phát triển du lịch nên hiểu rõ ràng để hấp
dẫn du khách 1 cách thực sự cần phải phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước như đường
xá giao thông công cộng, sân bay, nhà ga, bến tàu, điện nước và thông tin liên lạc.
Việc xây dựng các tiện nghi này đạt được các tiêu chuẩn cần thiết đòi hỏi khoản đầu
tư lớn. Tuy nhiên đây cũng là các tiện nghi để bổ sung cải thiện đời sống cho cả dân
cư địa phương.
Các khoản chi đầu tư vào ngành du lịch sẽ làm thâm hụt ngân sách nhà nước nếu
chi không có kế hoạch, không đúng mục đích, không đạt hiệu quả.
2.5. Tạo cơ sở để giúp phát triển các vùng đặc biệt.
Du lịch thường được gọi là ngành công nghiệp sạch. Đó là một hoạt động sinh lợi
mà không bị hệ lụy do ô nhiễm môi trường từ chất thải công nghiệp. Thêm nữa, hoạt
động du lịch xem ra có vẻ dễ làm, đơn giản hơn công nghiệp; sinh lợi như công
nghiệp mà lại không cần phải có hầm mỏ, nhà máy, ống khói,
Du lịch được coi là ngành tăng trưởng nhanh. Một khi các yêu cầu cơ bản được
đáp ứng (lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, mua sắm, ) thì số lượng khách du lịch
có thể tăng lên nhanh chóng, với một tỉ lệ cao.
Việc phát triển du lịch sẽ giúp tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc phát triển
các vùng có những vấn đề khó khăn nhất định như: vùng núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
7
Tổng quan du lịch Nhóm 5
xa, Không chỉ đem lại những lợi ích đã nói ở trên mà còn làm cho các vùng này thu
hút được sự quan tâm của công chúng trong và ngoài nước.
Để phát triển du lịch tại các vùng đặc biệt này cần phải nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ rất nhiều từ phía địa phương và Nhà nước. Đồng thời mục tiêu phát triển phải
tránh mâu thuẫn, tranh chấp với các mục tiêu quân sự, đảm bảo an ninh quốc gia.
Ngoài ra, khi một khu vực có tầm quan trọng về quân sự, chính trị và tôn giáo
được mở cửa để đón khách du lịch và trở thành điểm đến du lịch phổ biến thì có thể
làm giảm sự đối đầu hoặc thù địch với các dân tộc khác, nước khác.
2.6. Khuyến khích nhu cầu nội địa.

Khi một khu vực thu hút được du khách quốc tế sẽ làm tăng sự quan tâm trong
nước đối với các điểm hấp dẫn ở khu vực đó. Khi các khách sạn mới, các khu giải trí,
các tiện nghi dịch vụ mới xây dựng mà quyến rũ được khách du lịch quốc tế thì cũng
làm cho người dân địa phương ở đây sẽ thích nghỉ ngơi “tại nhà” – tại địa phương của
mình hơn.
Khi đi du lịch trong nước, khách du lịch sẽ có xu hướng sử dụng hàng hóa trong
nươc nhiều hơn, góp phần kích thích nhu cầu nội địa người Việt Nam dùng hàng Việt
Nam.
II/ TÁC ĐỘNG KINH TẾ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG.
1. Khái quát về du lịch Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung Việt Nam với khoảng cách gần như chia
đều giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đà Nẵng còn là trung tâm của 3 di
sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Không chỉ
vậy, Đà Nẵng tọa lạc tại điểm cuối của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây và là cửa
ngõ ra biển Thái Bình Dương của các nước Myanma, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
• Đa dạng về cảnh quang thiên nhiên
Đà Nẵng là một thành phố biển với bãi biển dài hơn 60 km. Với bãi biển đẹp, trải
dài thoai thoải và cát trắng miên man, Biển Đà Nẵng được tạp chí Forbes của Mỹ bình
chọn là 1 trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh. Có rất nhiều dịch vụ biển cho bạn
trải nghiệm như canoing, dù kéo, lướt ván, chèo thuyền chuối, motor nước, lặn biển
ngắm san hô.
Không chỉ trứ danh bởi những bãi biển đẹp, Đà Nẵng cũng mang nét hấp dẫn
riêng biệt bởi vị thế tựa lưng vào dải Trường Sơn hùng vĩ, lại có bán đảo Sơn Trà
vươn ra biển. Nhờ vậy, Đà Nẵng có con đèo Hải Vân được mệnh danh "thiên hạ đệ
nhất hùng quang" với cảnh quang nhìn ra biển vô cùng ngoạn mục và những khúc
lượn hiểm trở.
Đà Nẵng còn có thương hiệu du lịch Bà Nà Hills. Được khám phá và xây dựng từ
thời Pháp thuộc, khu du lịch Bà Nà ngày càng hấp dẫn du khách với hệ thống cáp treo
đạt 2 kỷ lục thế giới và khu vui chơi giải trí trong nhà lớn nhất Đông Nam Á - Fantasy
Park.

8
Tổng quan du lịch Nhóm 5
Bà Nà nằm về phía Tây thành phố còn hướng về phía Đông Bắc, du khách tiếp tục
khám phá bán đảo Sơn Trà - khu rừng giữa thành phố với hệ động thực vật phong
phú, với những bãi tắm hoang sơ mấp mô ghềnh đá. Rồi ngược về Đông Nam lại là
danh thắng Ngũ Hành Sơn, không chỉ chứa đựng vẻ đẹp thiên nhiên mà còn có bề dày
giá trị văn hóa và tôn giáo.
• Môi trường sống thân thiện và sôi động
Không chỉ được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều cảnh quang đẹp, Đà Nẵng còn là
một thành phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Từng liên tục giữ thứ
hạng cao nhất nước về tốc độ phát triển kinh tế nhưng Đà Nẵng vẫn duy trì tốt an ninh
trật tự, không có người lang thang xin ăn, không có người nghiện ma túy trong cộng
đồng và rất hiếm khi xảy ra tình trạng kẹt xe.
Đó là lí do mà du khách hoàn toàn thoải mái và yên tâm khi đi dạo khắp thành
phố. Đến với Đà Nẵng, du khách sẽ được thưởng thức nhiều món ăn đặc sản như mì
Quảng, bánh tráng thịt heo, hải sản tươi sống ở hơn 150 nhà hàng cao cấp và đạt
chuẩn.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đang đưa các hoạt động giải trí vào du lịch: trải
nghiệm cảm giác đêm Đà Nẵng trên phố du lịch Bạch Đằng, thưởng thức các chương
trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí sau
24h.
• Dễ tiếp cận
Rất thuận lợi cho du khách đến với Đà Nẵng. Đà Nẵng có sân bay quốc tế với
công suất 6 triệu khách/năm và hiện có nhiều đường bay trực tiếp quốc tế. Cảng nước
sâu Tiên Sa là nơi thường xuyên tiếp nhận du thuyền cao cấp, đưa du khách đến với
Đà Nẵng. Đà Nẵng còn là trạm dừng chính của các tuyến xe lửa và xe khách.
2. Các tác động kinh tế gắn với du lịch Đà Nẵng
2.1 Cải thiện cán cân thương mại quốc gia.
Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP Đà Nẵng cho biết, trong năm 2013,
tổng lượng khách du lịch đến Đà Nẵng đạt trên 3,1 triệu lượt khách, tăng 17,2% so với

năm 2012. Trong đó khách quốc tế đạt trên 743.000 lượt, tăng 17,8%, khách nội địa
đạt gần 2.347.000 lượt người, tăng 17%. Tổng thu du lịch đạt 7.784,1 tỷ đồng, tăng
29,8%. Trong năm 2013 du lịch Đà Nẵng thu về khoảng 1.872 tỷ đồng ngoại tệ, góp
phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại tệ cho quốc gia. Lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu
của thành phố đạt trên 1.3 tỷ USD.
Trong đó có 92 chuyến tàu biển cập cảng Tiên Sa với 102.465 lượt khách, tăng
91% so với năm 2012; lượng khách đường bộ từ Lào, Thái Lan đến Đà Nẵng đạt
27.000 lượt.
Ông Trần Chí Cường, Phó Giám đốc Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch cho biết,
ngành du lịch thành phố phấn đấu năm nay sẽ đón 3,6 triệu lượt khách, trong đó khách
quốc tế đạt 820 ngàn lượt. Tổng thu từ du lịch đạt 8.820 tỷ đồng. Ước tính thu về
khoảng 2.010 tỷ đồng ngoại tệ.
9
Tổng quan du lịch Nhóm 5
2.2 Tạo cơ hội việc làm.
Đà Nẵng đã thu hút được rất nhiều các lao động và những người từ khắp nơi đến
sinh sống và làm việc, theo số liệu báo cáo của tổng cục thống kê thì tỉ lệ nhập cư ở
Đà Nẵng năm 2010 là 2.5% là khả quan nhưng ước tính đến năm 2015 thì con số đó
đã lên đến 3.8%. Theo số liệu tháng 6 năm 2013 hiện tổng lượng lao động ngành du
lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng gần 14.000 người song tỉ lệ lao động được đào tạo đúng
chuyên môn về du lịch chỉ chiếm 40,6%. Đội ngũ lao động trong hoạt động lữ hành
khoảng 796 người (chiếm 5,7%), đội ngũ hướng dẫn viên du lịch chiếm 4,2% nguồn
nhân lực du lịch.
Thông tin từ Hiệp hội du lịch TP Đà Nẵng, ước tính đến năm 2015, khách du lịch
đến Đà Nẵng đạt 4 triệu lượt, ngành du lịch cần thêm hơn 20.000 lao động. Trong khi
đó, số sinh viên tốt nghiệp mỗi năm chỉ đáp ứng 1/5 nhu cầu. Chưa kể nguồn nhân lực
chất lượng cao cho ngành du lịch lại thiếu trầm trọng hơn bao giờ hết. Mặc dù lượng
khách du lịch đến Đà Nẵng đang tăng nhanh qua các năm nhưng nguồn nhân lực để
phục vụ cho sự phát triển này vẫn chưa tương xứng và mang tính chắp vá.
Đáng lưu ý hơn, số lao động có trình độ ngoại ngữ chỉ chiếm 38% trong tổng số

lao động du lịch trên toàn TP. Trong đó, thị trường khách du lịch Nga đến Đà Nẵng
chiếm khá cao và được đánh giá là rất tiềm năng. Thời gian lưu trú của khách Nga
cũng dài hơn, ít nhất là 15 ngày. Họ rất phóng khoáng trong chi tiêu, mua sắm và ăn
uống miễn sao được phục vụ tốt nhất. Thế nhưng khi khảo sát tại một số khách sạn
ven biển nơi khách Nga lưu trú, nhân viên, hướng dẫn viên du lịch đều không biết
tiếng Nga. Có chăng cũng chỉ vài người và chỉ trao đổi những câu thông dụng như
chào hỏi, tên, tuổi. Vậy nên du khách đã gặp không ít khó khăn trong việc trao đổi,
tiếp nhận thông tin liên quan đến các điểm vui chơi, ăn uống hay những nhu cầu khác.
Đó mới chỉ là vấn đề nan giải trong mảng hướng dẫn viên du lịch, còn đối với đội
ngũ đầu bếp, phục vụ buồng phòng, nhân viên bàn, lễ tân cũng đang còn khan hiếm.
Tỉ lệ lao động được đào tạo đúng chuyên môn về du lịch còn thấp, chiếm 40,6% số lao
động toàn ngành. Theo thống kê, có 90% lực lượng lao động du lịch được đào tạo
ngoại ngữ nhưng chủ yếu trình độ A, B; đặc biệt thiếu trầm trọng đội ngũ biết ngôn
ngữ Nhật, Đức, Nga… Vấn đề này đã làm đau đầu các nhà quản lí.
Nguyên nhân của tình trạng này chính là sự phát triển nhanh và ồ ạt các cơ sở lưu
trú. Đến nay, có trên 350 khách sạn, gần 16 ngàn phòng khách sạn 4 và 5 sao. Dự kiến
trong tương lai không xa, Đà Nẵng sẽ phát triển nhiều hơn nữa các cơ sở lưu trú.
Trong khi đó, chương trình đào tạo tại các trường chưa sát với thực tế. Không chỉ chất
mà lượng của nguồn nhân lực cho ngành du lịch đều chưa đáp ứng nhu cầu của nhà
tuyển dụng.
Từ thực tế đó đã làm nảy sinh vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp du lịch về
thu hút nguồn nhân lực ngày càng gay gắt. Các khách sạn, khu nghỉ mát, doanh
nghiệp buộc phải tuyển dụng một số lượng lớn nhân viên chưa qua đào tạo chuyên
10
Tổng quan du lịch Nhóm 5
môn để lấp khoảng trống thiếu hụt nhân lực. Hệ quả là chất lượng dịch vụ du lịch đi
xuống.
2.3 Quảng bá cho sản xuất địa phương.
Không chỉ có bãi biển đẹp quyến rũ bậc nhất thế giới, ẩm thực tại đây còn hớp
hồn các thực khách bốn phương với đủ các loại đồ ăn, nhất là hải sản tươi sống từ đại

dương giàu có. Dường như tất cả những sản vật từ biển như: cá, tôm, cua, ghẹ, sò,
mực… đều được người dân địa phương khai thác và các nhà hàng đã dày công chế
biến, nâng lên thành nghệ thuật ẩm thực. Mỗi loại hải sản đều có thể chế biến thành
nhiều món ăn hấp dẫn du khách.
Ngoài sản vật biển là ẩm thực “đinh”, đến Đà Nẵng, du khách còn được thưởng
thức hàng chục món ăn truyền thống khá phổ biến như: mỳ Quảng, bún chả cá, bánh
tráng cuốn thịt heo, bánh xèo, chả bò, hến xào, tré, cơm gà, bánh canh Tất cả được
chế biến theo khẩu vị riêng của người Đà Nẵng và không ít nhà hàng, quán ăn rất bình
dân nhưng lại khá đông du khách tìm đến theo kiểu “người đi trước chỉ người đi sau”.
Những món dân gian này dĩ nhiên giá cả hợp túi tiền của du khách và dường như,
cũng là một trong những điều mà họ nhắc đến mỗi khi đặt chân tới thành phố bên
sông Hàn. Văn hóa ẩm thực vì thế trở thành một mắt xích khá quan trọng trong việc
phát triển du lịch ở Đà Nẵng.
Tuy nhiên, du khách biết đến ẩm thực Đà Nẵng chủ yếu qua lời kể của bạn bè,
qua sự giới thiệu trực tiếp của hướng dẫn viên, hoặc là vô tình đến ăn, chứ chưa có
nhiều thông tin, hay ấn tượng gì đặc biệt với ẩm thực Đà Nẵng, nên dù có những đặc
sản ngon, đa dạng thì Đà Nẵng cũng chưa là “thỏi nam châm” để thu hút du khách
sành ăn.
Du lịch Đà Nẵng phát triển nhưng văn hóa ẩm thực, những sản phẩm quan trọng
góp phần thành công cho du lịch lại không được đầu tư một cách đúng đắn, điều đó đã
bỏ lỡ cơ hội quảng bá sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản của Đà Nẵng với du khách,
tạo sự nổi tiếng cho công nghiệp chế biến, cũng như nông nghiệp của địa phương.
Tuy nhiên Đà Nẵng lại rất thành công trong việc phát triển sản xuất phục vụ du
lịch, khôi phục và duy trì các làng nghề truyền thống, từ đó đẩy mạnh sản xuất, tăng
số lượng sản phẩm thủ công mĩ nghệ ở các làng nghề. Một trong số các làng nghề
truyền thống tại Đà Nẵng du khách thường xuyên ghé thăm khi đến với thành phố trẻ
là làng Đá mĩ nghệ Non Nước thuộc phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà
Nẵng.
Theo một số nghệ nhân lớn tuổi trong làng thì làng nghề đã có truyền thống 300-
400 tuổi. Một vài tấm bia hiện tại ở những ngôi chùa cổ trên đất Quảng Nam đã khẳng

định điều đó. Hiện nay, ngay tại thắng cảnh Ngũ Hành Sơn nổi tiếng vẫn còn nhà thờ
Thạch Nghệ tổ sư.
Tác phẩm nghệ thuật bằng đá nơi đây đã có mặt ở nhiều nước Âu, Mỹ. Để làm
nên những sản phẩm mỹ nghệ khá phong phú và đa dạng bằng đá cẩm thạch như:
Tượng Phật, tượng thánh, tượng người, tượng muông thú, vòng đá đeo tay người thợ
11
Tổng quan du lịch Nhóm 5
thủ công phải trải qua nhiều công đoạn chạm trổ công phu, tỉ mỉ. Nguyên liệu để làm
nên các sản phẩm này là đá cẩm thạch, trước đây được khai thác ở núi Ngũ Hành Sơn.
Đá núi Ngũ Hành Sơn có nhiều vân ngũ sắc, mang vẻ đẹp cao sang, là mặt hàng
được ưa chuộng trong xây dựng và kiến trúc. Nhưng hiện nay, do nhu cầu thị hiếu
thẩm mỹ ngày càng cao, các cơ sở điêu khắc đá phải nhập khẩu nhiều loại đá có chất
lượng cao của nhiều nước như Ấn Độ, Mi-an-ma, các nước Trung Đông về để chế tác
theo yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, làng đá mỹ nghệ Non Nước có khoảng hơn 300 cơ sở sản xuất với hàng
nghìn nhân công làm việc bận rộn suốt ngày đêm. Các cơ sở này nằm sát ngay danh
thắng Ngũ Hành Sơn, rất thuận tiện cho việc trưng bày, mua bán sản phẩm, góp phần
quảng bá văn hóa, du lịch miền đất Quảng đến với công chúng và bạn bè quốc tế.
Ngoài ra Đà Nẵng còn rất nhiều làng nghề khác như: Làng chiếu Cẩm Nê thuộc
xã Hòa Tiến, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Cách trung tâm thành phố về phía
Tây Nam khoảng 14km. Nơi đây nổi tiếng với các loại chiếu hoa truyền thống. Bằng
những nguyên liệu đơn giản, với một khung dệt kết cấu tinh tế, mỹ thuật, nghệ nhân
làng Cẩm Nê đã cung cấp cho khắp nơi trong Nam, ngoài Bắc. Ngoài làng chiếu hoa
Cẩm Nê nằm bên con sông yên thơ mộng, quanh vùng còn có làng nghề nong rổ Yến
Nê, làng nón La Bông nổi tiếng.
Cuối cùng, du khách cũng không thể bỏ qua làng làm bánh khô mè Cẩm Lệ, thuộc
phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Bánh khô mè được làm từ
bột gạo, bột nếp, đường kính, gừng và mè. Bánh khô mè thường được dâng cúng ông
bà tổ tiên trong những ngày giỗ tết và làm quà tặng cho bạn bè, người thân cũng như
các du khách.

2.4 Tăng nguồn thu cho nhà nước.
Trong 10 năm qua, hoạt động của ngành du lịch Đà Nẵng đã đạt được kết quả khả
quan. Từ những số liệu thống kê doanh thu của ngành du lịch phía trên đề cập, một
phần doanh thu đó sẽ được đưa vào ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế như
thuế khởi hành phải trả ở các sân bay hoặc thuế phòng cộng thêm vào hóa đơn thanh
toán lưu trú tại khách sạn, thuế máy bay tiếp đất, thuế nhiên liệu máy bay hoặc thuế
giá trị gia tăng đối với các hàng hóa dịch vụ,
Bên cạnh những khoản thuế thu được, thành phố Đà Nẵng đã đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, các công trình công cộng để phục vụ dân sinh và phát
triển du lịch; đẩy mạnh các dự án đầu tư du lịch; mở rộng cơ sở lưu trú phục vụ du
lịch; xây dựng hàng loạt sản phẩm du lịch mới, có sức hấp dẫn và thu hút khách du
lịch; triển khai các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước; đẩy
mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa Thừa Thiên-Huế - Đà Nẵng - Quảng
Nam với chương trình giới thiệu “Ba địa phương – một điểm đến”.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng đang đưa các hoạt động giải trí vào du lịch: trải
nghiệm cảm giác đêm Đà Nẵng trên phố du lịch Bạch Đằng, thưởng thức các chương
12
Tổng quan du lịch Nhóm 5
trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí sau
24h.
Đà Nẵng hiện có sân golf 18 lỗ đã đạt nhiều giải thưởng quốc tế sẵn sàng đáp ứng
sở thích của những yêu golf.
Chỉ tính riêng năm 2013, hàng loạt khách sạn mới đi vào hoạt động như Olalani
Resort & Condotel, Novotel Premier Han River, Northern Hotel, Mường Thanh Hotel,
Melia Danang, Pulchra Danang, đó là chưa kể lượng khách sạn có quy mô nhỏ khác
đua nhau mọc lên…
Cùng với sự phát triển ấy, con số dự báo của ngành du lịch Đà Nẵng, đến năm
2015, sẽ có khoảng gần 16.000 phòng khách sạn 4 và 5 sao.
Sân bay quốc tế Đà Nẵng mới được đưa vào hoạt động cuối năm 2011 góp phần
làm tăng thêm 94,3% số lượng khách đến bằng đường hàng không. Đến nay, TP Đà

Nẵng đã có 16 đường bay quốc tế, trong đó có 4 đường bay trực tiếp thường kỳ và 12
đường bay trực tiếp thuê chuyến, tăng 8 đường bay so với năm ngoái. Dự kiến trong
tháng 12 sẽ có thêm 4 đường bay mới đến Đà Nẵng gồm: Hạ Môn, Thái Nguyên, Cáp
Nhĩ Tân, Ninh Ba.
Trong năm 2014, Đà Nẵng sẽ chú trọng đẩy mạnh khai thác thị trường du lịch
nước ngoài thông qua các đường bay trực tiếp như Nhật Bản; Hàn Quốc; Thái Lan và
các khách du lịch qua tuyến hành lang kinh tế Đông, Tây; Tập trung phát triển du lịch
đường sông hình thành sản phẩm du lịch mới, độc đáo thu hút du khách. TP sẽ chú
trọng hơn đến phát phát triển thương hiệu du lịch mới tại Bà Nà như: Khu làng Pháp;
cáp kéo từ Bà Nà đến khu Bynight, vườn hoa bốn mùa… Đồng thời tiếp tục kêu gọi
các nhà đầu tư vào các khu bán đảo Sơn Trà, đỉnh đèo Hải Vân, nâng cấp khu danh
thắng Ngũ Hành Sơn trở thành điểm du lịch quốc gia.
2.5 Tạo cơ sở để giúp phát triển các vùng đặc biệt
Từ khi Đà Nẵng trở thành đô thị loại 1 đến nay, ngành du lịch thành phố phát triển
vượt bật với sự tăng trưởng không ngừng về lượng du khách, doanh thu và thị
trường… Hiện nay, ngành du lịch đã được Đà Nẵng chọn như một ngành trọng tâm
trong phát triển kinh tế của thành phố và đã có những đầu tư rất quan trọng. Đặc biệt,
mới đây Đà Nẵng lọt vào “Top 10 điểm đến hấp dẫn hàng đầu châu Á năm 2013” do
độc giả Tạp chí du lịch trực tuyến Smart Travel Asia bình chọn đã góp phần đưa
thương hiệu du lịch Đà Nẵng vươn tầm ra quốc tế.
Việc đầu tư cho ngành du lịch đã giúp các vùng đặc biệt tại Đà Nẵng có nhiều
điều kiện để phát triển hơn. Hiện nay, Đà Nẵng đã có rất nhiều vùng đặc biệt thu hút
sự quan tâm của một lượng lớn khách du lịch, có thể kể đến như: Bán đảo Sơn Trà, Bà
Nà Hills, đèo Hải Vân, danh thắng Ngũ Hành Sơn,
Nằm cách trung tâm thành phố Đà Nẵng chỉ 10 km về phía Đông Bắc nhưng bán
đảo Sơn Trà lại sở hữu một cảnh sắc thiên nhiên độc đáo nhờ thảm động thực vật đa
dạng cùng với hệ sinh thái biển phong phú. Sở hữu cảnh quan thiên nhiên làm say
lòng người và địa thế tại một khu vực biệt lập với khu dân cư, bán đảo được chính
13
Tổng quan du lịch Nhóm 5

quyền thành phố Đà Nẵng cấp phép quy hoạch trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng
cao cấp. Các công trình hạ tầng kỹ thuật như đường sá, hệ thống cấp điện, nước đã bắt
đầu được đầu tư xây dựng đồng bộ và sớm hoàn chỉnh để phục vụ cho tất cả các dự án
đầu tư du lịch. Từ một vùng đất say ngủ, giờ đây Sơn Trà đang chứng kiến sự chuyển
mình rõ rệt. Hiện tại trên các tuyến đường lớn đang được xây dựng men theo sườn
núi, các dự án cũng đang cấp tập triển khai, điển hình là khu Mercure Sơn Trà Resort
đang khá tất bật cho giai đoạn làm cọc móng, xây biệt thự mẫu từ cuối năm 2011.
Ngoài ra, bán đảo Sơn Trà đang được đầu tư khai thác các tour du lịch sinh thái. Sức
bật của một vùng núi rừng hoang dã được tiếp sức với sự kích cầu của thành phố Đà
Nẵng và các nhà đầu tư trong và ngoài nước tương lai sẽ biến Sơn Trà thành một đô
thị du lịch tầm cỡ. Hàng năm, bán đảo Sơn Trà không chỉ đón hàng trăm ngàn lượt du
khách đến tham quan các địa danh du lịch như chùa Linh Ứng, Bảo tàng văn hóa nghệ
thuật Đồng Đình, đỉnh Bàn Cờ Tiên, đồi Vọng Cảnh… mà còn nghỉ dưỡng tại những
khu du lịch biển, khu nghỉ dưỡng trên bán đảo.
Không chỉ trứ danh bởi những bãi biển đẹp, Đà Nẵng cũng mang nét hấp dẫn
riêng biệt bởi vị thế tựa lưng vào dải Trường Sơn hùng vĩ, lại có bán đảo Sơn Trà
vươn ra biển. Nhờ vậy, Đà Nẵng có con đèo Hải Vân được mệnh danh "thiên hạ đệ
nhất hùng quang" với cảnh quang nhìn ra biển vô cùng ngoạn mục và những khúc
lượn hiểm trở. Từ ngày hầm đường bộ Hải Vân dài nhất Việt Nam được đưa vào sử
dụng, xe cộ lưu thông Bắc Nam dễ dàng và an toàn hơn trước và đèo Hải Vân dần trở
thành điểm đến của những người say mê thưởng ngoạn thiên nhiên hay cho những
"cua rơ" muốn thử sức trên những con đèo dốc lượn. Hiện tại, Viện quy hoạch xây
dựng thành phố Đà Nẵng đang hoàn thiện phương án quy hoạch, mở rộng khu du lịch
đỉnh đèo Hải Vân. Theo phương án này, toàn bộ khu quy hoạch trên đỉnh đèo Hải Vân
có diện tích khoảng 6.000m2, nằm trong phần đất thuộc quản lý của Đà Nẵng; trong
đó, sẽ quy hoạch tổng mặt bằng, bố trí và tổ chức lại giao thông, các khu vực dịch vụ
phục vụ du lịch. Đặc biệt, tiến hành quy hoạch đồng bộ một dãy khoảng 12-15 ki-ốt
bán đồ lưu niệm đồng bộ về kiến trúc, theo mẫu thiết kế chung tạo thành điểm nhấn
cho cảnh quan nơi đây. Với di tích Hải Vân Quan (phần diện tích thuộc Đà Nẵng),
thành phố sẽ đầu tư nghiên cứu, thiết kế lại vùng cảnh quan và sẽ tiến hành tôn tạo,

sắp xếp lối đi, thiết kế sân vườn, sàn vọng cảnh, trồng thêm cây xanh phù hợp với di
tích. Với sự đầu tư và sắp xếp quy hoạch một cách bài bản, dựa trên việc tôn trọng
không gian thiên nhiên sẵn có, đèo Hải Vân hứa hẹn sẽ thực sự trở thành một điểm
đến hấp dẫn mà du khách không thể bỏ qua.
Đà Nẵng còn có thương hiệu du lịch Bà Nà Hills, được khám phá và xây dựng từ
thời Pháp thuộc. Khu du lịch Bà Nà Hills là một ví dụ về một chiến lược đầu tư của
thành phố Đà Nẵng. Khởi động cách đây hơn mười năm với nhiều nghiên cứu tiền dự
án, tiếp theo là quy hoạch, rồi đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm đường và điện, và sau đó
là kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư song song với ban hành các chính sách. Cho đến
nay, khu du lịch Bà Nà ngày càng hấp dẫn du khách với hệ thống cáp treo đạt 2 kỷ lục
14
Tổng quan du lịch Nhóm 5
thế giới và khu vui chơi giải trí trong nhà lớn nhất Đông Nam Á - Fantasy Park. Lợi
nhuận vật chất từ “khu công nghiệp không khói” Bà Nà có thể chưa đáng bao nhiêu so
với tổng vốn đầu tư, nhưng hứa hẹn nhiều lợi ích phi vật chất và lợi ích khai thác lâu
dài.
2.6 Khuyến khích nhu cầu nội địa.
Một trong những lý do thu hút khách du lịch đến với Đà Nẵng là việc thành phố
này đã được du khách cũng như các tạp chí, tổ chức du lịch uy tín của quốc tế bình
chọn là 1 trong 10 điểm đến mới, hấp dẫn nhất, nổi bật nhất châu Á năm 2013 và
2014.
Theo thông tin từ các hãng lữ hành, lượng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng
cuối tháng 3 vừa qua tăng từ 10-20%, nhất là nguồn khách từ 2 đầu đất nước.
Hiện Đà Nẵng đang vào mùa khai thác nguồn khách nội địa. Đây là nguồn khách
chính và tiềm năng của du lịch thành phố .
Tại khu du lịch Bà Nà, sau 1 tuần thực hiện chương trình "Tri ân người dân
Quảng Nam, Đà Nẵng” với gói khuyến mãi giá vé đặc biệt, địa điểm này đã thu hút
hơn 80.000 lượt khách, mỗi ngày đón trung bình từ 10.000 - 12.000 lượt du khách, cá
biệt hơn 18.000 lượt, tăng hơn 20% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thống kê tháng 8 năm 2009, qua báo cáo của các công ty du lịch thì khách nội địa

đến với Đà Nẵng tăng trên 30%. Đặc biệt trong tháng 7, tháng cao điểm, tổng doanh
thu du lịch trong tháng này lên gần 79 tỷ đồng, tăng 11%.
Đã có thời điểm UBND thành phố phải đề nghị Vietnam Airlines tăng thêm
chuyến bay mới đủ để chở khách nội địa. Riêng Bà Nà mỗi ngày có khoảng 800 đến
1000 khách, các khách sạn ven biển hay khách sạn ở trung tâm thành phố cũng nhiều
ngày cháy phòng.
Việc thu hút khách nội địa, góp phần kích thích nhu cầu tiêu dùng người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam, giảm đáng kể lượng khách đi du lịch outbout. Đóng góp
vào quá trình làm giảm thâm hụt cán cân thương mại quốc gia.
2.7 Một số vấn đề tồn tại khác.
2.7.1 Sự rò rỉ hiệu quả bội, thâm hụt cán cân thương mại.
Phát triển du lịch ở Đà Nẵng đang ngày càng phát triển mạnh các khu nghỉ dưỡng
cao cấp, các nhà hàng mọc lên như nấm. Tuy nhiên, những khu nghỉ dưỡng, khách sạn
đều thuộc sở hữu bởi các công ty hay tập đoàn quốc tế chứ không phải người địa
phương. Ngoại trừ thuế thu được từ các khu nghỉ dưỡng, khách sạn thì không có gì
đảm bảo chắc chắn là các khu nghỉ dưỡng, khách sạn sẽ sử dụng hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu, các dịch vụ và nhất là người dân lao động ở địa phương, trình độ lao
động ở Đà Nẵng còn kém và hầu như Đà Nẵng phải tuyển một lực lượng đông đảo các
lao động ở các nơi khác đến làm việc ở đây. Điều này có thể mang lại sự thất thoát lớn
15
Tổng quan du lịch Nhóm 5
về tài chính và không hoàn toàn mang lại lợi ích cho người dân địa phương mà phát
triển du lịch vốn được trông mong nhiều là sẽ làm được điều này.
2.7.2 Phân bố thu nhập không đồng đều
Về mặt văn hóa xã hội thì phát triển du lịch Đà Nẵng cũng đã dần bộc lộ rất nhiều
bất cập trong quá trình phát triển. Sự phát triển đã tạo ra sự phân bố không đồng đều
trong thu nhập của người dân. Chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy được sự khác
biệt về thu nhập giữa các nhóm người trong từng khu vực khác nhau của tỉnh. Người
dân chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, những điểm du lịch và chính ở nững nơi
này người dân có thu nhập cao (Hải châu, Thanh khê) mức thu nhập hơn 20% dân cư

ở quận Hải Châu lên đến 6 triệu đồng/ tháng, còn các vùng nông thôn (Hòa Vang,
Liên Chiểu, Cẩm Lệ…) có thu nhập thấp thu nhập của hộ gia đình ở đây dưới 3.5 triệu
đồng/ tháng.
2.7.3 Tỷ lệ dân nhập cư cao dẫn đến những vấn đề xã hội đáng lo ngại.
Ước tính dân số Đà Nẵng đạt 1 triệu người vào năm 2014, với tỷ lệ nhập cư ngày
càng tăng là một vấn đề rất đáng lo ngại: tỷ lệ dân cư cao sẽ dẫn đến hiện tượng đất
chật người đông, đất đai trở nên ngày càng khan hiếm và đắt đỏ, ô nhiễm môi trường
ngày càng nặng nề hơn, các tệ nạn xã hội, an ninh…và còn rất nhiều bất cập khác
trong việc nhập cư đông như vậy.
2.7.4 Vấn đề phát triển du lịch bền vững:
Về kinh tế: Hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên thị trường quốc tế còn khá mờ nhạt và
hiệu quả kinh doanh du lịch của thành phố chưa cao. Bên cạnh đó ngành du lịch của
thành phố vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định như: Lượng khách du lịch quốc tế tăng
chậm, lượng khách nội địa tăng cao nhưng ngày khách lưu trú và sức chi tiêu mua sắm
của khách còn thấp. Số lượng đơn vị kinh doanh du lịch tăng nhưng năng lực và chất
lượng vẫn còn ở mức thấp. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ
hành có quy mô nhỏ, thiếu vốn để đầu tư mở rông, trình độ quản lý và tính năng động
còn hạn chế. Các cơ sở vui chơi giải trí của Đà Nẵng còn hạn chế về số lượng và chất
lượng. Đầu tư cơ sở hạ tầng nhiều nhưng Đà Nẵng lại đang rất nghèo sản phẩm du
lịch. Hàng lưu niệm còn ít, đơn điệu và công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch còn
nhiều hạn chế.
Về văn hóa-xã hội: Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt. Đà Nẵng có lợi thế ở gần
các địa điểm du lịch nổi tiếng như Hội An, Huế… nhưng đây cũng là một thách thức
cho du lịch Đà Nẵng vì mức độ cạnh tranh rất cao. Chính quyền chưa thực sự chú
trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương cũng như khuyến khích sự
tham gia vào hoạt động du lịch của dân cư địa phương.
Về môi trường: Nhận thức của doanh nghiệp cũng như người dân về phát triển du
lịch bền vững, phát triển du lịch có kèm theo bảo vệ môi trường còn kém.Việc đánh
giá tác động môi trường của các dự án, xác định và xây dựng kế hoạch bảo vệ môi
trường còn sơ sài.Vấn đề ô nhiễm môi trường ở Đà Nẵng cũng khá đáng lo ngại ảnh

hưởng đến phát triển du lịch đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất.
16
Tổng quan du lịch Nhóm 5
2.7.5 Quản lý nhà nước
Chiến lược phát triển du lịch sẽ bị đe dọa trước đề xuất hạn chế miễn thị thực
nhập cảnh (visa) đang được Bộ Công an đề xuất trong Dự thảo Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam. Điều này cũng tác động đến sự phát
triển du lịch của Đà Nẵng do những quy định chặt chẽ trong Luật Du lịch, gây trở ngại
với khách du lịch khi đến thăm quan tại Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng.
Thuế kinh doanh du lịch với các doanh nghiệp, công ty kinh doanh du lịch và lữ hành
còn cao gây cản trở mở rộng quy mô của chúng, không thúc đẩy đầu tư, miễn giảm chi
phí dẫn đến chi phí các loại hình du lịch cao, làm giảm lượng khách đến tham quan du
lịch do chi phí quá cao.
2.7.6 Tính thời vụ:
Do chịu ảnh hưởng của của các yếu tố tự nhiên khắc nghiệt và thất thường nên
hoạt động kinh doanh du lịch ở Đà Nẵng mang tính thời vụ rõ rệt.Về mùa hè (từ tháng
3 đến tháng 9 hằng năm) hầu hết các khách sạn và nhà nghỉ đều không còn phòng, các
dịch vụ trên bãi biển sôi động và náo nhiệt, và ngược lại trong mùa mưa hoạt động của
ngành chỉ tập trung cho khách công vụ, hội nghị…
III/ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ TỒN TẠI VỀ TÁC ĐỘNG KINH
TẾ CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ĐÀ NẴNG.
1. Đào tạo nguồn nhân lực.
Để giúp cho thành phố Đà Nẵng ngày càng phát triển, và thoát khỏi hiện tượng rò
rỉ tiền ra các vùng khác thì Đà Nẵng cần khai thác hết được những những thế mạnh
mà thiên nhiên đã ban tặng cho mình và cũng như tận dụng hết những nguồn lực mà
Đà Nẵng đang có như nguồn lực thế mạnh của Đà Nẵng đó chính là du lịch vì thế Đà
Nẵng cần bồi dưỡng thêm nhiều lực lượng lao động có kinh nghiệm trong ngành du
lịch- khách sạn. Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên quan điểm
tập trung ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ nhất là nguồn nhân lực
có trình độ cao như đội ngũ quản lí giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp

giỏi, lao động lành nghề và nhất là phải biết được nhiều thứ tiếng. Hình thành hệ
thống các cơ sở đào tạo du lịch trên địa bàn thành phố gắn lý thuyết với thực hành ở
các cấp dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học trên đại học. Đà Nẵng cần tận dụng
được tối đa những nguồn lực sẵn có nhằm nâng cao mức sống dân cư cũng như giúp
cho thành phố ngày càng phát triển.
Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Thành lập Công ty chuyên
doanh xuất khẩu lao động thành phố; xây dựng chính sách khuyến khích xuất khẩu lao
động và chuyên gia. Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động. Hình
thành ngân hàng việc làm. Xây dựng và thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao
động thành phố. Đẩy mạnh các hoạt động chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra thành phố cần ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng giao thông phục vụ cho
du lịch. Trong đó, đặc biệt cần nâng cao năng lực vận chuyển đường hàng không bằng
17
Tổng quan du lịch Nhóm 5
cách xây dựng các sân bay căn cứ tại Đà Nẵng nhằm giảm bớt việc phải điều máy bay
hàng không từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đến, giảm chi phí và tăng cường sự
chủ động cho hành khách đi và hành khách đến. Tăng cường đẩy mạnh xúc tiến du
lịch và nghiên cứu mở rộng thị trường. Phối hợp lực lượng thông tin đối nội và đối
ngoại, đặc biệt chú trọng sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với Tổng cục du lịch và
các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài nhằm tăng cường quảng
bá du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Đà Nẵng nói riêng nhằm thu hút ngày càng
nhiều khách quốc tế đến du lịch Đà Nẵng. Quan tâm hơn đến việc tuyên truyền du lịch
Đà Nẵng tại các cửa khẩu quốc tế, các trung tâm và đô thị du lịch lớn.
Thu hút khách du lịch bằng cách tăng cường và phát triển sản phẩm theo hướng
củng cố, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch. Phát triển các sản phẩm du lịch
tiềm năng và thực hiện các biện pháp tăng cường lòng trung thành của khách du lịch.
Đưa ra những giải pháp nhằm ứng phó với tình hình suy thoái kinh tế thế giới hiện
nay.
Tiến hành đầu tư và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du

lịch. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch đặc biệt về hệ thống giao thông: Đường
bộ, đường sắt và đường hàng không và hoàn thiện hệ thống viễn thông-công nghệ
thông tin. Phát triển cả về số lượng và chất lượng các cơ sở lưu trú phục vụ cho du
lịch, đội ngũ nguồn nhân lực. Nâng cấp và xây dựng thêm các khu vui chơi-giải trí,
các khu resort, các khu mua sắm lớn, hiện đại và đa dạng hóa về chủng loại hàng hóa,
các khu thể thao phù hợp với điều kiện địa hình của thành phố. Các cơ quan chính
quyền phải ban hành những chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút và lựa chọn những dự án
xây dựng khách sạn, nhà nghỉ cao cấp với quy mô lớn, đẳng cấp quốc tế, kêu gọi xây
dựng hạ tầng xanh, thân thiện với môi trường lại tiết kiệm chi phí.
3. Các chính sách, đầu tư, hỗ trợ từ nhà nước.
Nhà nước cần đưa ra các chính sách hỗ trợ hoạt động xuất nhập cảnh đối với
người nước ngoài khi vào Việt Nam như miễn visa người nước ngoài trong khu vực
Đông Nam Á. Tiến hành đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất và kỹ thuật cho ngành du lịch
và giảm thuế kinh doanh cho các doanh nghiệp, công ty để tạo điều kiện cho du lịch ở
Đà Nẵng được phát triển toàn diện, phát huy được hết tiềm năng của mình góp phần
vào phát triển kinh tế của cả nước.
Xây dựng chính sách việc làm riêng đối với thanh niên thuộc hộ nghèo; lao động
di dời, giải toả; lao động mất việc do rủi ro của nền kinh tế thị trường, do quá trình đô
thị hoá.
Lập Quỹ việc làm và đào tạo nghề; đổi mới, mở rộng đối tượng được hỗ trợ vốn
vay từ Quỹ việc làm do ngân sách thành phố uỷ thác. Có chính sách, giải pháp ngăn
chặn nguy cơ sa thải công nhân hàng loạt tại các doanh nghiệp vì thiếu vốn.
Xây dựng cơ chế đối thoại, thương lượng, thoả thuận giữa các bên trong quan hệ
lao động; ký kết thoả ước lao động; hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã
hội trong quá trình hội nhập.
18
Tổng quan du lịch Nhóm 5
4. Khắc phục tính thời vụ.
Trên thực tế, khắc phục tính thời vụ trong hoạt động du lịch là một vấn đề rất khó
và có xu hướng ngày càng phức tạp do sự phụ thuộc các điều kiện tự nhiên, thời tiết

khí hậu nơi du khách chọn.Vì vậy đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức tổng hợp để
cố gắng giảm thiểu những khó khăn do tính chất này gây ra, nhằm tận dụng công suất
trang thiết bị và nhân lực cùng những chi phí thường xuyên phải trả và đạt được hiệu
quả kinh doanh.
19
Tổng quan du lịch Nhóm 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tổng quan Du lịch – Trường đại học Thương Mại
2. www.danang.gov.vn
3. www.infor.net
4.
5.
20
Tổng quan du lịch Nhóm 5
KẾT LUẬN
Du lịch Đà Nẵng phát triển đóng góp một khoản lớn ngoại tệ vào ngân sách nhà
nước, góp phần không nhỏ vào việc cải thiện cán cân thương mại quốc gia. Giúp cải
thiện mối quan hệ Việt Nam với các nước khác trên thế giới và được xem như là một
phương tiện để quảng bá Việt Nam tới thế giới.
Ngành du lịch Đà Nẵng ngày càng phát triển, ngày càng thu hút nhiều nhân lực.
Tuy nhiên, vấn đề còn tồn tại là ngành du lịch Đà Nẵng đang thiếu khát nhân lực trong
khi, vẫn còn rất nhiều người Việt Nam thất nghiệp, chưa có việc làm. Vấn đề đặt ra là
cần tăng cường đào tạo ra đội ngũ chuyên nghiệp trong lĩnh vực du lịch, khách sạn.
Đáp ứng nhu cầu của ngành cũng như cải thiện tình trạng xã hội.
Du lịch Đà Nẵng cũng mang tới rất nhiều những lợi ích kinh tế khác như quảng bá
sản xuất Đà Nẵng, tăng nguồn thu cho nhà nước, tạo cơ sở để phát triển các vùng đặc
biệt, khuyến khích nhu cầu trong nước. Bên cạnh những lợi ích thu được, ngành du
lịch cũng có không ít những vấn đề tồn tại và cần có những biện pháp cụ thể, chi tiết
hơn để khắc phục, cải thiện giúp ngành du lịch cũng như kinh tế phát triển hơn.
21

Tổng quan du lịch Nhóm 5
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Họ và tên Mã SV Công việc
41 Nguyễn Kim Hương 12D110200 Làm mục 2.5 trong I và II
42 Vũ Thị Hương 12D110254 Làm mục 2.2 trong I và II
43 Phạm Thị Hướng 12D110255 Làm mục 1 trong I. và 1 trong II.
44 Phan Thị La 12D110215
Làm ý 1,2,3 trong 2.7 và giải pháp
III ý 1,2,3.
45 Nguyễn Thị Là 12D110203 Làm mục 2.4 trong I và II
46 Tô Thị Là 12D110258
Làm ý 4,5,6,7 trong 2.7 và giải
pháp III ý 4,5,6,7.
47 Đàm Thị Liên 12D110204
Tổng hợp word, làm slide, viết mở
đầu, kết luận.
48 Mạc Thị Liên 12D110283 Làm mục 2.6 trong I và II
49 Đỗ Thị Khánh Linh 12D110206 Làm mục 2.1 trong I và 2.1 trong II
50 Lê Minh Diệu Linh 12D110205 Làm mục 2.3 trong I và II

Thư ký
Lê Minh Diệu Linh
Nhóm trường
Đàm Thị Liên
22
Tổng quan du lịch Nhóm 5
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ST
T
Họ và tên Chức vụ

Tự đánh
giá
Nhóm đánh
giá
Ký tên
41 Nguyễn Kim Hương
42 Vũ Thị Hương
43 Phạm Thị Hướng
44 Phan Thị La
45 Nguyễn Thị Là
46 Tô Thị Là
47 Đàm Thị Liên Nhóm trưởng
48 Mạc Thị Liên
49 Đỗ Thị Khánh Linh
50 Lê Minh Diệu Linh Thư ký

Thư ký
Lê Minh Diệu Linh
Nhóm trường
Đàm Thị Liên
23

×