Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm –Thiết kế quá trình đọc - hiểu văn bản để tăng cường hiệu quả giờ dạy văn ở lớp 9 THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.85 KB, 16 trang )

Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài:
Giáo án là một công cụ, phơng tiện không thể thiếu của ngời giáo viên khi
lên lớp. Thế nhng trên thực tế vẫn có những giáo viên nghĩ rằng: sách tham khảo,
sácg giáo viên, sách thiết kế bài giảng nhiều, nên không cần coi trọng khâu
soạn bài, giáo án lên lớp chỉ là hình thức. Theo tôi thì ngợc lại. Ngời GV lên lớp
dứt khoát phải có giáo án - giáo án do chính bản thân ngời thầy soạn thảo. Bởi
giáo án không chỉ chứa đựng kiến thức, mà nó còn thể hiện sự lựa chọn kiến
thức. Ngoài ra, nó còn chứa sự nghiên cứu, tìm tòi, suy nghĩ của giáo viên (GV)
về những phơng pháp, biện pháp, những gợi ý, định hớng dẫn dắt học sinh
(HS) trong quá trình dạy - học một cách đầy đủ, trọn vẹn và hệ thống nhất.
Giáo án là sự thể hiện kế hoạch hoá quá trình giảng dạy của GV trên lớp. Vì vậy,
việc nâng cao nhận thức về vai trò của giáo án là rất quan trọng và cần thiết đối
với ngời GV, đặc biệt là GV dạy Ngữ văn, nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy trên
lớp. Thông qua giáo án, ta dễ dàng thấy rõ năng lực, trình độ của ngời soạn: ngời
ấy đã thành thạo đến đâu, còn lúng túng ở khâu nào, phần nào trong quá trình lên
lớp ở một bài cụ thể. Có thể nói: giáo án là một phơng tiện giao tiếp để đánh giá
ngời dạy.
Ngoài ra, để có giờ dạy văn tốt theo tinh thần đổi mới phơng pháp dạy
học, ngời GV phải vất vả hơn nhiều trong việc thiết kế và điều hành giờ Đọc -
Hiểu văn bản. Mỗi GV chúng ta không ai muốn mình chỉ có một giờ dạy tốt, mà
ai cũng muốn rằng tất cả các giờ lên lớp của mình đều thành công và đó là một
sự cố gắng rất lớn. Chính GV phải thực sự chủ động, sáng tạo thì mới có thể khơi
dậy đợc sự hoạt động tích cực, sáng tạo của mọi HS trong lớp. Bởi vì mỗi tác
phẩm văn chơng đợc lựa chọn đa vào chơng trình học đều là một sáng tạo nghệ
thuật của tác giả. Mỗi cá nhân HS lại là một chủ thể tiếp nhận cá biệt, nên sự áp
đặt cách hiểu, cách cảm nhận của GV với HS là cha đúng với bản chất dạy và
học. Nh vậy, để có giờ Đọc - Hiểu văn bản theo đúng tinh thần đổi mới
phơng pháp dạy học, GV phải chuẩn bị chu đáo hoàn chỉnh một thiết kế giờ dạy
trong giáo án trớc khi lên lớp.
Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian suy nghĩ, tôi đã mạnh dạn


chọn đề tài: "Thiết kế quá trình Đọc - Hiểu văn bản để tăng cờng hiệu quả giờ
dạy văn ở lớp 9 THCS (Qua tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải)",
với mong muốn vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã học tập và tích luỹ đ-
ợc vào thực tiễn giảng dạy phần Đọc - Hiểu văn bản trong bộ môn Ngữ văn ở lớp
9 bậc THCS.
II. Yêu cầu và nhiệm vụ của đề tài:
1
Trong thời gian và phạm vi giới hạn, tôi mong muốn đề tài phải làm rõ đợc
quá trình thiết kế cho giờ Đọc - Hiểu văn bản trong bộ môn Ngữ văn lớp 9, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trờng THCS.
Cũng qua đề tài này, tôi muốn cụ thể hoá một bản thiết kế nh đã nêu lý do ở trên
với một tác phẩm văn chơng cụ thể để từng bớc đạt đợc hiệu quả cao nhất trong
tiết Đọc - Hiểu văn bản văn chơng.
III. Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết có kết quả yêu cầu, nhiệm vụ đã đặt ra của đề tài, tôi đã sử
dụng một số phơng pháp lý luận nh: thống kê, phân loại, phân tích, so sánh và
tổng hợp ; cùng các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn nh: quan sát, điều tra
kết hợp với việc trải nghiệm thực tế giảng dạy.
IV. Đối tợng và địa bàn nghiên cứu:
- Đối t ợng nghiên cứu: Học sinh lớp mình giảng dạy (Lớp 9A1).
- Địa bàn nghiên cứu: Trờng THCS Chất lợng cao Dơng Phúc T - Huyện:
Văn Lâm - Tỉnh: Hng Yên.
*
* *
Phần nội dung
A. Quan niệm về sự giống và khác nhau giữa giáo án giảng dạy
và thiết kế giảng dạy:
I. Giáo án:
- Giáo án là sự thể hiện mục tiêu cần đạt của từng bài dạy, từng giờ dạy tác
phẩm cụ thể, đó là nội dung t tởng mà giờ lên lớp cần mang lại cho HS, hay nói

khác đi là phần nội dung GV phải truyền đạt đến HS thông qua bài học. Trong
giáo án còn thể hiện những yêu cầu của tác phẩm văn chơng mà bài dạy cần đạt
đợc. Đó là việc làm của GV để HS nắm đợc, hiểu đợc và giáo dục cho HS t tởng
tình cảm nào đó. Trong giáo án, yêu cầu còn là quá trình hớng dẫn cần đạt để HS
rèn luyện thông qua bài học.
- Giáo án Đọc - Hiểu văn bản là sự thể hiện những kiến thức cơ bản, kiến
thức trọng tâm của tác phẩm văn học mà giờ học mang đến, và nó cũng là sự
phân định phơng pháp dạy học trong giờ Đọc - Hiểu văn bản ấy.
II. Thiết kế giờ dạy:
2
Nói đến thiết kế giờ dạy ta chú ý đến việc làm của GV trên lớp, chia ra
từng "hoạt động một", "hoạt động hai" khi GV cùng HS làm việc trên lớp.
Thiết kế giờ dạy chú ý đến từng chi tiết, từng thao tác cụ thể mà ngời GV sẽ thể
hiện trên lớp. Đó là lao động chuẩn bị đợc nâng lên một bớc toàn diện về giáo
án.
Ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa giáo án và thiết kế giảng dạy trong giờ
Đọc - Hiểu văn bản nh sau:
Giáo án giờ dạy: Thiết kế giờ dạy:
- Chỉ chú ý đến hoạt động làm việc
của ngời thầy và một vài định hớng của
trò.
- Thể hiện các hoạt động của cả thầy
lẫn trò, đó là hoạt động song phơng đối
thoại cùng tác phẩm.
- Kiến thức trong giáo án là kiến thức
tĩnh.
- Thiết kế đặt ra những tình huống có
thể xẩy ra trong giờ học, tận dụng vốn
kiến thức của HS để phục vụ giờ dạy
của GV. HS có thể thoải mái trong giờ

học văn, GV tôn trọng những phát hiện
của trò, chú ý đến tiềm lực và khả năng
sáng tạo của HS trong giờ học.
- Giáo án tập trung chủ yếu vào hai
nguồn kiến thức, đó là kiến thức trong
SGK (Tác phẩm văn chơng) và kiến
thức vốn có của ngời thầy.
- Thiết kế vẫn lu ý đến hai nguồn
kiến thức: ở SGK và ở ngời thầy. Nhng
ngoài ra nó còn chú ý đi sâu khai thác
cả nguồn kiến thức tiềm tàng trong HS.
* Tóm lại: Thiết kế là để "làm" còn giáo án là để "nhìn" lao động của GV
trên lớp. Thiết kế không hoàn toàn giống với giáo án. Bởi để HS làm đợc một thì
ngời GV phải chuẩn bị đợc mời, đợc trăm - đó mới là thiết kế giờ dạy.
B. Thiết kế thử nghiệm quá trình dạy học một tác phẩm văn ch-
ơng:
Phần thứ nhất: Quy trình tiến hành một giờ Đọc - Hiểu
văn bản:
I. Hoạt động chuẩn bị
(Soạn giáo án):
GV xác định những nội dung và kỹ năng cơ bản của bài giảng, nắm đợc
trình độ HS, từ đó dự kiến các phơng pháp dạy - học nhằm tổ chức hoạt động học
tập của HS theo hớng chủ động, tích cực.
II. Hoạt động trên lớp:
B ớc 1:
GV hớng dẫn HS đọc tác phẩm, giải nghĩa văn bản
.
- Đối với học sinh THCS, năng lực cảm thụ văn học cha có định hớng ổn
định; vốn kiến thức ngôn ngữ, đặc biệt là các từ khó hiểu nh từ Hán Việt, từ cổ,
thuật ngữ còn hạn chế, nên hoạt động này rất quan trọng.

- Tuỳ theo dộ dài ngắn và thể loại của văn bản mà cho HS đọc từng phần
hay toàn bộ. Yêu cầu chung của bớc này là qua âm vang ngôn ngữ, giúp HS có
3
thể phần nào hiểu và cảm nhận đợc âm hởng chung bao trùm tác phẩm, giúp các
em thâm nhập vào thế giới hình tợng và mạch cảm xúc của văn bản.
B ớc 2:
GV hớng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
Ta có thể chia bớc này thành những bớc nhỏ sau:
- Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của văn bản:
Tức là xem xét tác phẩm nằm ở vị trí nào trong sự nghiệp sáng tác của
tác giả, trong trào lu văn học, giai đoạn văn học, giai đoạn lịch sử nào (đây là
những vấn đề có ý nghĩa và liên quan trực tiếp tới sự ra đời của tác phẩm).
- Tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
GV hớng dẫn HS tìm hiểu bằng cách tổ chức dẫn dắt, nêu vấn đề và hớng
giải quyết vấn đề. Ơ đây, hệ thống câu hỏi đóng vai trò hết sức quan trọng. Vấn
đề cần quan tâm là: hỏi gì? hỏi nh thế nào? hỏi lúc nào? Cũng nh việc sử dụng
kết hợp các phơng pháp, phơng tiện dạy học nh thế nào cho đúng lúc, đúng chỗ
để tạo nên hiệu quả cao cho giờ Đọc - Hiểu văn bản.
Yêu cầu chung của bớc này là GV phải tổ chức dẫn dắt HS chủ động, tích
cực học tập, tìm hiểu thâm nhập văn bản, tạo cho các em đợc suy nghĩ, đợc hoạt
động, đợc nói nhiều hơn, tránh sự tích cực giả tạo hay học tập thụ động trong các
giờ dạy - học văn.
B ớc 3:
GV hớng dẫn HS luyện tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết và cảm
nhận về các giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Đây là hoạt động không thể thiếu trong giờ Đọc - Hiểu văn bản ở trờng
THCS, vì khả năng khái quát, tổng hợp của các em còn hạn chế. Hiện nay, hoạt
động này thờng đợc nhiều GV đa vào phần tổng kết chung, còn HS chỉ nghe và
ghi chép. Theo chúng tôi, về hớng đổi mới phơng pháp, GV có thể hớng dẫn HS
tự đúc kết, khái quát bằng hệ thống câu hỏi có tính gợi mở, dẫn dắt. Và tất nhiên,

không thể bỏ qua việc tổng kết khái quát của GV về chủ đề t tởng, giá trị nghệ
thuật, ý nghĩa giáo dục của tác phẩm.
Để kiến thức phần này đợc khắc sâu thêm, GV nên sử dụng một số bài tập
trắc nghiệm ứng dụng hay bài tập viết một đoạn văn cảm nhận ngắn, để vừa kiểm
tra đợc kiến thức vừa đánh giá đợc năng lực cảm thụ văn học của HS.
Phần thứ hai: Thiết kế thử nghiệm quá trình dạy và học
tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải.
I. Con đờng thâm nhập vào giá trị nghệ thuật và nội dung t
tởng của bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ":
1. Tìm đề tài:
Đọc tên bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" là nhận ra ngay đợc tác phẩm
hớng vào đề tài mùa xuân - một đề tài quen thuc trong thi ca nói riờng v trong
văn học nghệ thuật nói chung. Đã có không ít những bài thơ đặc sắc viết về mùa
4
xuân nh "Mùa xuân chín" của Hàn Mạc Tử, "Xuân" của Chế Lan Viên, "Một
nhành xuân" của Tố Hữu Thế nhng, hễ nhắc tới mùa xuân, hình nh mỗi
chúng ta lại không thể không nhớ tới một mùa xuân khiêm nhờng, cảm động
trong bài "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải. Có thể nói bài thơ là một thành
công riêng, độc đáo của nhà thơ Thanh Hải.
2. Tìm chủ đề t tởng:
Mùa xuân là khái niệm của thời gian. vậy mà Thanh Hải lại đặt tên cho
tác phẩm của mình là "Mùa xuân nho nhỏ". Đọc bài thơ đến giữa, ra mới có
thể nhận thấy t tởng của tác phẩm. Chủ đề đợc bộc lộ rõ nhất trong hai khổ thơ
thứ t và thứ năm:
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mơi
Dù là khi tóc bạc.
Mỗi con ngời đều là một mùa xuân nho nhỏ tràn căng sức sống và lòng
yêu đời, yêu cuộc sống, cống hiến sức lực và cuộc đời làm nên mùa xuân của
thiên nhiên và của đất nớc.
Đây cũng là nhân sinh quan của Thanh Hải: ý thức trách nhiệm dâng hiến
sức lực, cuộc đời của mỗi ngời cho mùa xuân chung của nhân loại.
3. Quá trình suy nghĩ, nghiên cứu, tìm tòi để thâm nhập tác phẩm thơ "Mùa
xuân nho nhỏ" của ngời GV:

3.1. Đọc:
Đọc trọn vẹn văn bản "Mùa xuân nho nhỏ" trong SGK Ngữ văn 9 - Tập
II, rồi đọc đến phần chú giải, phần hớng dẫn HS tìm hiểu bài. Đọc cả SGV Ngữ
văn 9 - Tập II và các t liệu có liên quan tới bài thơ, để ngay chính ngời thầy
phải hiểu thấu đáo đợc tác phẩm.

3.2. Đọc và tìm hiểu chung:
Tiếp tục đọc để khắc sâu hình tợng và xác định mối quan hệ của kết cấu
bên trong tác phẩm - mạch ngầm của bài thơ. Trong bài thơ có ba dòng chảy:
thiên nhiên - đất nớc - con ngời trong mùa xuân. Đó là những âm thanh, nhịp
điệu, hình tợng, chất Huế, chảy trong tác phẩm kết lại thành một chỉnh thể.
Đây là cái mới trong sáng tác của Thanh Hải và cũng là cái độc đáo của văn ch-
5
ơng, lần đầu tiên xuất hiện trong thơ ca: "Mùa xuân nho nhỏ" - một mùa xuân có
kích cỡ, có hình dáng và có cả sự chuyển dời "lặng lẽ".
Một quá trình đọc, vừa đọc vừa liên tởng, tởng tợng tạo nên mối quan hệ
giữa ngôn ngữ - hình tợng - quan điểm, là hết sức cần thiết cho việc đi sâu khám
phá bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ".

3.3. Đọc và phân tích các yếu tố đặc sắc của tác phẩm:

Sự đọc này trên cơ sở đã thuộc từ hai lần đọc trớc và dừng lại ở những yếu
tố có vấn đề để suy nghĩ, phân tích và tổng hợp lại, gắn kết thành mạch. Khi
phân tích, GV cần định hớng phân tích từ hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên,
đất trời sang mùa xuân của đất nớc rồi đến ớc nguyện làm "mùa xuân nho nhỏ"
của nhà thơ cũng nh của mỗi con ngời trong cuộc sống.

3.4. Đọc và tổng hợp giá trị đích thực của bài thơ:

Sau khi phân tích các yếu tố đặc sắc của tác phẩm ở bớc 3.3, ta phải cắt
nghĩa cho đợc vì sao ta lại phân tích. Đây là giai đoạn ta tạm rời tác phẩm đứng
cao hơn để quay lại nhìn tác phẩm mà đánh giá:
"Mùa xuân nho nhỏ" là sự phát hiện tinh tế của một con ngời trong
những ngày sắp từ giã cõi đời. Ngời xa nói: con chim sắp chết kêu tiếng kêu
khôn, con ngời sắp chết nói lời nói thật.Thanh Hải nói về một mùa xuân "nho
nhỏ", xinh xinh, dễ thơng, rất khiêm nhờng. Ngời đọc dễ cảm nhận một cái nhìn
gần gũi về cuộc sống: Mỗi con ngời tự dâng hiến một việc làm nhỏ nh một bông
hoa góp hơng, một tiếng chim hót góp tiếng ca vui, một nốt nhạc trầm trong bản
hoà ca rộn rã gom góp dựng xây thành mùa xuân của đất nớc, của thiên nhiên
vũ trụ. Đó là cảm nhận của mỗi ngời đọc. Nó mang tính cá nhân, sự cảm nhận
văn bản từ góc độ cá nhân bạn đọc - GV.
* Tóm lại: GV trớc lúc dạy cần phải hiểu tác phẩm ra sao? Tác phẩm có
hay không, hay nh thế nào? Tác phẩm có cái gì mới, mới ra sao?
Cụ thể, trớc khi bắt tay soạn tiết Đọc - Hiểu văn bản "Mùa xuân nho
nhỏ", ngời GV cần cảm và hiểu tác phẩm sâu sắc ở nhiều góc độ (từ nội dung
đến hình thức nghệ thuật) nh sau:
Đọc "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải, có lẽ nhiều ngời đã yêu thích
và nhớ mãi những dòng thơ:" Ta làm con chim hót - Ta làm một cành hoa -
Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời ". Đáng trân trọng làm sao tình
yêu cuộc sống của ngời thi sĩ khi chúng ta biết rằng bài thơ ấy ra đời lúc ông
đang trên giờng bệnh và chỉ ít ngày sau ông mất.Có lẽ chính giây phút giáp mặt

với cái chết, giây phút chuyển từ mùa đông giá lạnh sang mùa xuân ấm áp, cái
thời điểm kì diệu đó đã khiến tấm lòng con ngời bừng lên sự sống mới, khiến
tâm hồn nhà thơ thăng hoa, ngòi bút cũng nở hoa. Tất cả nh tràn ngập cảnh xuân,
cuộc đời xuân và những ớc nguyện đẹp nh mùa xuân.
6
Bài thơ diễn tả mùa xuân thiên nhiên, đất nớc, con ngời trong chiến đấu và
lao động. Nhng có lẽ hay và đặc sắc hơn cả vẫn là những lời tâm niệm cảm động,
thiết tha của nhà thơ. Đó là ớc nguyện dâng hiến cuộc đời mình cho mùa xuân
đất nớc.
Trớc tiên, mùa xuân của thiên nhiên, đất trời đợc hiện lên qua những vần
thơ thật độc đáo:
"Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi! Con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đa tay tôi hứng."
Hình ảnh bông hoa tím biếc mọc lên giữa dòng sông xanh thật nổi bật, ấm
áp. Động từ "mọc" đợc đảo lên đầu câu khiến ta thấy rõ hơn sự vơn lên khoẻ
khoắn và sức sống mãnh liệt của bông hoa. Màu tím của hoa và màu tím của
dòng sông thật hài hoà, đó là những gam màu dịu mát gợi cảm giác êm ái, thanh
bình, yên ả. Trong khung cảnh thơ mộng đó vang lên tiếng hót lảnh lót của chú
chim chiền chiện:
"Ơi! Con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời "
Tiếng hót ấy làm cho mùa xuân quê hơng thêm náo nức, rộn ràng. Âm
thanh tiếng chim thả vào không gian trong suốt của mùa xuân, lắng đọng và ng-
ng tụ lại thành từng "giọt long lanh" khiến nhà thơ có thể có thể nhìn thấy đợc và
ông say sa, ngây ngất đa tay hứng nhận. Ơ đây nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác đợc Thanh Hải sử dụng tài tình đã góp phần gợi ra những suy tởng nhiều

chiều cho ngời đọc. "Giọt" có thể là giọt sơng hay giọt ma xuân long lanh, có
thể là giọt âm thanh của tiếng chim chiền chiện và cũng có thể là giọt hạnh phúc
hay sự kết tinh long lanh của mùa xuân Chỉ bằng vài nét phác họa đơn sơ:
dòng sông xanh, bông hoa tím, tiếng chim chiền chiện, bức tranh thiên nhiên
mùa xuân đã hiện lên thật thơ mộng với chiều dài của dòng sông, chiều cao của
bầu trời, chiều sâu của cảm xúc trong tâm hồn tác giả.
Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về
mùa xuân của đất nớc với hình ảnh "ngời cầm súng", "ngời ra đồng" biểu trng
cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nớc:
"Mùa xuân ngời cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lng
Mùa xuân ngời ra đồng
Lộc trải dài nơng mạ"
7
Thực ra, đây là một ý thơ quen thuộc thờng xuất hiện trong văn học cách
mạng. Nhng cái hay của câu thơ là tác giả đã gắn hình ảnh "ngời cầm súng",
"ngời ra đồng" với màu xanh gợi cảm của "lộc" lá tơi non. "Lộc giắt đầy ",
"Lộc trải dài "- hai hình ảnh trùng điệp làm hiện ra cả mùa xuân đất trời trong
màu xanh bất tận của lộc mới. Mùa xuân đọng lại trong hình ảnh lộc non đã theo
"ngời cầm súng" và "ngời ra đồng" đến mọi miền đất nớc. Và có thể nói chính
những con ngời ấy đã đem mùa xuân đến cho đất nớc giữa mùa xuân của thiên
nhiên. Sức sống của mùa xuân đất nớc còn đợc cảm nhận trong nhịp điệu "hối
hả", "xôn xao":
"Tất cả nh hối hả
Tất cả nh xôn xao."
Từ những cảm nhận về sức sống của mùa xuân đất nớc, nhà thơ suy ngẫm
về đất nớc:
"Đất nớc bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nớc nh vì sao

Cứ đi lên phía trớc."
Đất nớc Việt Nam thật đẹp, toả sáng nh vì sao lung linh, đất nớc đang
thẳng tiến đến tơng lai bằng sức mạnh của "bốn ngàn năm vất vả và gian lao"nh
bà mẹ hiền tần tảo mà đầy mạnh mẽ, can trờng. Bốn câu thơ bộc lộ niềm cảm
phục một dân tộc gian khổ mà anh hùng, niềm tin tởng vào tơng lai của Tổ quốc.
Từ rung cảm thiết tha trớc mùa xuân đẹp của quê hơng, đất nớc, Thanh
Hải bộc lộ nguyện ớc chân thành:
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến."
Không mơ ớc những gì to tát, cao siêu, nhà thơ chỉ ớc đợc làm một tiếng
chim hót góp phần làm cho mùa xuân quê hơng thêm âm thanh rạo rực; ông
nguyện làm một cành hoa nhỏ bé tô điểm thêm cho hơng sắc của mùa xuân; và
giữa bản hòa ca tơi vui đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ khiêm nhờng xin làm
"một nốt trầm xao xuyến". Điệp ngữ "ta làm" đợc lặp lại nhiều lần nh càng nhấn
mạnh những ớc nguyện tuy bình dị, đơn sơ nhng không kém phần da diết, trăn
trở của nhà thơ.
Nếu nh ở những khổ trên, nhà thơ xng "tôi" thì đến khổ này này nhà thơ
lại xng "ta"; đó là biểu tợng cho sự gặp gỡ giữa cái chung và cái riêng. "Ta" vừa
là số ít (nhà thơ), vừa là số nhiều (tất cả). Dờng nh ớc nguyện của mỗi cá nhân
đã hoà với dòng chảy của muôn ngời: tất cả đều muốn cống hiến một phần công
sức nhỏ bé của mình cho quê hơng đất nớc!
8
"Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời"
Đến đây ta mới thấm thía ý nghĩa của nhan đề bài thơ. Trớc Thanh Hải
quả cha từng có hình ảnh thơ vừa lạ, vừa hồn nhiên, thân thơng này. Hình ảnh
"mùa xuân nho nhỏ" chứa đựng sự khiêm nhờng mà tự tin, tự hào biết mấy của
con ngời ý thức sâu sắc về giá trị cuộc đời, về hạnh phúc của hiến dâng và đón

nhận. "Nốt trầm xao xuyến" của "mùa xuân nho nhỏ" này cứ tự nhiên hoà vào
mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nớc nhờ sự chiếu ứng giữa hai phần của bài
thơ. Khổ đầu đã xuất hiện hình ảnh bông hoa tím, con chim chiền chiện giữa trời
xanh với tiếng hót. Giờ đây, đến khổ thứ t, nguyện ớc của nhân vật trữ tình, của
"mùa xuân nho nhỏ" chính là sự láy lại các hình ảnh ấy của mùa xuân.
"Một mùa xuân nho nhỏ" là một hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời tác giả: sống
là cống hiến, cống hiến sức xuân cho mùa xuân cuộc đời. Thanh Hải khiêm tốn
xin làm "một mùa xuân nho nhỏ", và nếu mỗi con ngời là "một mùa xuân nho
nhỏ" thì sẽ có một mùa xuân lớn lao cho dân tộc. Thế nhng, có lẽ điều làm ngời
đọc xúc động chính là sự khiêm nhờng ấy đồng nghĩa với những hy sinh thầm
lặng "lặng lẽ dâng cho đời" và sự hy sinh thầm lặng ấy là vô điều kiện, nó vợt
qua mọi không gian, thời gian quy ớc:
"Dù là tuổi hai mơi
Dù là khi tóc bạc."
"Tuổi hai mơi" và "khi tóc bạc" ở đây là hai hình ảnh hoán dụ giàu sức
gợi. Nó không những chỉ một đời ngời từ trẻ đến già mà còn chỉ mọi thế hệ: già
cũng nh trẻ, gái cũng nh trai. Điệp ngữ "dù là" đợc láy lại nh một lời hứa, lời
khẳng định của nhà thơ: sống là cống hiến. Phải chăng đó chính là lẽ sống đầy
trách nhiệm mà Thanh Hải muốn gửi gắm tới chúng ta?
Bài thơ kết thúc bằng âm điệu dân ca xứ Huế với câu Nam ai, Nam bình
hoà với nhịp phách tiền vanh rộn. Đây chính là hồn nhạc dân gian xứ Huế. Đó là
âm thanh mùa xuân đất nớc muôn đời trẻ trung, vấn vít, xao xuyến lòng ngời:
"Mùa xuân - ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nớc non ngàn dặm mình
Nớc non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế."
Có thể nói, bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" là tiếng lòng tha thiết yêu mến
và gắn bó với đất nớc, với cuộc đời, thể hiện ớc nguyện cống hiến chân thành
của nhà thơ, muốn góp "mùa xuân nho nhỏ" của mình vào mùa xuân lớn cho dân

tộc. Bài thơ viết theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng gần gũi với dân ca,
có nhiều hình ảnh đẹp, giản dị gợi cảm cùng những so sánh và ẩn dụ sáng tạo
Giữa các khổ, các phần của bài thơ có sự gắn kết tự nhiên, chặt chẽ, vừa luyến
9
láy vừa đợc nâng cao. Nó có sức lay động tâm hồn chúng ta bởi chất họa gợi
cảm, chất nhạc vấn vơng, quyến luyến, bởi tâm niệm tha thiết chân thành Có lẽ
vì thế, cái nguyện ớc "lặng lẽ dâng cho đời" một "mùa xuân nho nhỏ" kia không
còn là của riêng Thanh Hải nữa mà nó đã trở thành tiếng lòng của nhiều thế hệ
bạn đọc.
II. Hớng thiết kế giờ dạy "Mùa xuân nho nhỏ" trên giáo án
của ngời giáo viên:
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Cảm nhận đợc những xúc cảm của tác giả trớc mùa xuân của thiên
nhiên, đất nớc và khát vọng đẹp đẽ muốn làm "một mùa xuân nho nhỏ" dâng
hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống
của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
- Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận
động của tứ thơ.
B. Chuẩn bị:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 9 và một số t liệu liên quan
đến bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"
- HS: Đọc kỹ bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" và soạn bài bài theo câu hỏi
hớng dẫn trong SGK.
C. Tiến trình lên lớp:
C.1. Ôn định tổ chức: (1 phút).
C.2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút).
GV yêu cầu HS (2 em) trả lời một số câu hỏi kiểm tra kiến thức về văn bản
"Con cò" của Chế Lan Viên.
C.3. Bài mới:

(
40 phút)
(I). Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả - tác phẩm. (4 phút).
- Yêu cầu HS dựa vào chú thích *(Tr. 57) trong SGK để nêu đôi nét về
nhà thơ Thanh Hải và tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ".
> GV nhấn mạnh những nét chính cho HS nắm vững và giới thiệu bổ
sung để tạo hứng thú cho giờ học.
(II). Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chung. (6 phút)
1. GV hớng dẫn cách đọc bài thơ > Đọc mẫu > Gọi 3 HS đọc > Yêu
cầu nhận xét và sửa chữa.
2. Cho HS tìm hiểu các chú thích (2), (3), (4) (Tr. 57- SGK).
3. Yêu cầu HS tìm hiểu cách vận dụng thể thơ 5 chữ trong bài thơ của
Thanh Hải.
10
4. Hớng dẫn HS tìm hiểu mạch cảm xúc về mùa xuân của tác giả trong
bài thơ.
- Bài thơ bắt đầu bằng những xúc cảm trực tiếp trớc vẻ đẹp và sức sống
của mùa xuân thiên nhiên; từ đó mở rộng thành hình ảnh mùa xuân của đất nớc.
- Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ớc nguyện
của nhà thơ muốn đợc hoà nhập, đóng góp cho cuộc đời chung.
- Bài thơ kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về
quê hơng, đất nớc qua điệu dân ca xứ Huế.
5. Trên cơ sở mạch cảm xúc, yêu cầu HS nêu bố cục của bài thơ.
- Khổ đầu (6 dòng): Cảm xúc trớc mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
- Hai khổ tiếp (10 dòng): Cảm xúc về mùa xuân đất nớc.
- Hai khổ tiếp theo (8 dòng): Suy nghĩ và ớc nguyện của nhà thơ trớc
mùa xuân đất nớc.
- Khổ cuối (5 dòng): Lời ca ngợi quê hơng đất nớc qua điệu dân ca xứ
Huế.
(III). Hoạt động 3: Phân tích. (20 phút).

1. H ớng dẫn HS tìm hiểu hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên, đất n ớc
qua cảm xúc của nhà thơ.
Ơ phần này, GV có thể nêu một số câu hỏi để dẫn dắt HS phân tích đúng
hớng, đúng cách nh:
- Cách miêu tả mùa xuân của tác giả có gì độc đáo?
- Mùa xuân ở khổ đầu đợc dùng với ý nghĩa gì?
- Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên, đất trời đợc phác họa ra sao?
- Cảm xúc của tác giả về mùa xuân thiên nhiên đợc thể hiện nh thế
nào?
- Hình ảnh đất nớc qua khổ thơ thứ 2,3 có gì đặc biệt?
- Các biện pháp nghệ thuật và cách dùng từ mà Thanh Hải sử dụng
ở đây?
- Mạch cảm xúc của tác giả đợc phát triển nh thế nào từ khổ 1 đến
khổ 2,3?
GV cho HS suy nghĩ cá nhân và trình bày trớc lớp > yêu cầu nhận xét,
bổ sung.
*L u ý cần làm rõ các vấn đề cơ bản sau:
- Về nội dung:
+ Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên đợc phác họa qua một số hình
ảnh chọn lọc có ý nghĩa điển hình: Một dòng sông xanh, một bông hoa tím biếc,
âm thanh tiếng chim chiền chiện - Đó là một không gian cao rộng, tơi mát,
tràn đầy sức sống.
11
+ Khổ 2,3: Hình ảnh đất nớc vào xuân đợc đặc tả qua một số nét
phác họa đặc trng: Màu xanh tơi mới của lộc non theo bớc chân ngời cầm súng
và ngời ra đồng đến mọi miền của Tổ quốc; qua nhịp điệu sống hối hả, khẩn tr-
ơng Tất cả tạo nên hình ảnh vơn lên, tiến về phía trớc đẹp nh vì sao sáng lung
linh của một đất nớc gian khổ mà anh hùng.
- Về nghệ thuật: Thanh Hải sử dụng thành công các biện pháp: đảo
ngữ, điệp từ, so sánh, nhân hoá, từ ngữ chọn lọc, gợi cảm nhằm thể hiện cảm

xúc chân thành, cảm nhận tơi tắn, dào dạt niềm tin về mùa xuân, đất nớc, dân
tộc.
- Mạch cảm xúc đợc phát triển từ cái nhìn cụ thể đến cái nhìn khái
quát, từ cảm nhận cụ thể về mùa xuân đến cảm nhận khái quát về t thế và sức
mạnh của dân tộc.
2. H ớng dẫn HS tìm hiểu tâm niệm của nhà thơ.
GV giao nhiệm vụ cho cho cả lớp: Phân tích và nêu nhận xét về nội dung
cũng nh nghệ thuật của 3 khổ thơ cuối.
Cho HS suy nghĩ, trao đổi thảo luận nhằm tìm hiểu những suy nghĩ về bổn
phận cá nhân của tác giả cũng nh của mỗi con ngời trong cuộc đời.
GV có thể dẫn dắt hoạt động thảo luận của HS bằng một số câu hỏi định
hớng nh:
- Mạch thơ ở 3 khổ cuối?
- Tâm niệm của nhà thơ đợc thể hiện qua những hình ảnh nào? Nét
đặc sắc của những hình ảnh ấy là gì?
- Sự sáng tạo đặc sắc nhất của Thanh Hải trong bài thơ là gì?
- Bình luận mối quan hệ giữa nhan đề bài thơ với ớc nguyện "lặng
lẽ dâng cho đời" của tác giả?
- Cách lựa chọn chi tiết và cấu tứ lặp lại của đoạn thơ có ý nghĩa gì?
- Đoạn thơ gợi cho em những cảm nghĩ gì về nguyện ớc của tác giả
và ý nghĩa cuộc sống cá nhân?
* Yêu cầu HS trả lời đ ợc các ý sau:
+Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nớc, mạch thơ
chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ
trớc mùa xuân đất nớc.
+ Điều tâm niệm ấy đợc thể hiện một cách chân thành trong những
hình ảnh thơ đẹp, tự nhiên, giản dị. Giữa mùa xuân của đất nớc, tác giả xin làm
một "con chim hót", làm "một nhành hoa"; giữa bản "hoà ca" vui tơi, đầy sức
sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm "một nốt trầm xao xuyến".
+Sự sáng tạo đặc sắc nhất của Thanh Hải trong bài thơlà ở hình ảnh

"mùa xuân nho nhỏ". Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp,
12
sống với tất cả sức sống tơi trẻ của mình nhng rất khiêm nhờng là làm một mùa
xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nớc, của cuộc đời chung.
+Sự lặp lại các chi tiết, hình ảnh (bông hoa và tiếng chim hót) đã tạo
ra sự đối ứng chặt chẽ cho bài thơ. Những hình ảnh chọn lọc ấy trở lại đã mang
một ý nghĩa mới: niềm mong muốn dợc sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ
tự nhiên nh con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hơng sắc cho cuộc đời
+ Bằng giọng tâm sự nhỏ nhẹ, sâu lắng, ớc nguyện của Thanh Hải
đã đi vào lòng ngời đọc, và lung linh trong sáng của một nhân sinh quan tơi đẹp:
Mỗi ngời phải mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến
phần tinh tuý nhất, dù là nhỏ bé, cho đất nớc, và đó phải là sự cống hiến thầm
lặng suốt cả cuộc đời.
(IV). Hoạt động 4: Tổng kết (5 phút).
- GV giao nhiệm vụ cho cả lớp suy nghĩ những vấn đề chính về nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
- GV gọi 1-2 HS trả lời > cho lớp nhận xét, rút ra ý cần tổng kết.
- GV chốt và nhấn mạnh những ý cơ bản cần ghi nhớ.
* Cho HS đọc phần ghi nhớ (Tr. 58 - SGK).
C.4. Củng cố: (3 phút)
Yêu cầu HS nêu cảm nhận về một số hình ảnh đặc sắc trong bài thơ.
C.5. Hớng dẫn về nhà: (2 phút)
- Hớng dẫn HS học bài "Mùa xuân nho nhỏ" và làm bài tập thực
hành (Bình giảng một khổ thơ trong bài mà em yêu thích).
- Nhắc HS chuẩn bị Đọc - Hiểu văn bản "Viếng lăng Bác" của
Viễn Phơng.
C. Kết quả ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Với việc áp dụng đề tài "Thiết kế quá trình Đọc - Hiểu văn bản để tăng
cờng hiệu quả giờ dạy Văn ở lớp 9 THCS (Qua tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ"
của Thanh Hải)" trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là năm học 2006 - 2007 (với

đối tợng HS lớp 9), tôi thấy mình thuận lợi hơn khi giảng dạy các tác phẩm văn
chơng ở phân môn Đọc - Hiểu văn bản, từ đó dẫn dắt HS cách cảm, cách hiểu
văn học tốt hơn. Khi tiếp xúc với bất kỳ tác phẩm văn học nào, hầu hết các em
đều có ý thức cố gắng chủ động tìm hiểu, đào sâu khám phá các tầng ý nghĩa của
văn bản. Thậm chí, có một số HS vợt ra ngoài sự mong đợi của GV, rất sáng tạo
khi cảm thụ văn bản. Các em đã phát hiện đợc những tầng ý nghĩa mới, vợt khỏi
những cách hiểu thông thờng, bổ sung, hoàn thiện thêm những giá trị thẩm mỹ,
đem tới cho văn bản một cách hiểu mới, một giá trị mới, đôi khi khá bất ngờ và
độc đáo.
13
Bằng việc khảo sát chất lợng bộ môn Ngữ văncủa HS lớp mình phụ trách
qua hai đợt kiểm tra (đợt I: tháng 9 - 2006; đợt II: tháng 3 - 2007), tôi nhận thấy
chất lợng bộ môn đợc nâng lên rõ rệt: tỉ lệ khá - giỏi tăng hơn và đã hạn chế
đáng kể tỉ lệ trung bình - yếu.
* Kết quả cụ thể nh sau:
Đợt
khảo sát
T. số
HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
TS % TS % TS % TS %
( I )
45
7
15,6
19
42,2
18
40,0
1

2,2
( II )
45
11
24,4
26
57,8
8
17,8
0
0
*
* *
Phần kết luận
I.Bài học kinh nghiệm:
Để tăng cờng hiệu quả của giờ dạy văn (Đọc - Hiểu văn bản) bậc THCS
nói chung và giờ dạy văn ở lớp 9 nói riêng theo tinh thần đổi mới phơng pháp
dạy học hiện nay là đề cao vai trò chủ động sáng tạo của HS trong hoạt động
nhận thức cảm thụ và ứng dụng các kiến thức, kỹ năng văn học, GV không còn
là ngời chỉ biết truyền thụ kiến thức, kỹ năng tới HS mà còn cần có cả vai trò tổ
chức, hớng dẫn HS tích cực tìm tòi khám phá để hiểu, để cảm và để vận dụng các
14
kiến thức kỹ năng đúng hớng, đúng cách, tránh suy diễn, phỏng đoán hay áp đặt.
Từ đó HS sẽ đợc hiểu, cảm cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học; bộc lộ sự hiểu,
cảm ấy bằng ngôn ngữ, tình cảm của lứa tuổi mình; các kỹ năng đọc, phân tích,
bình giá, diễn đạt bằng ngôn ngữ nói - viết của các em sẽ đợc hình thành chắc
chắn và bền vững.
* Tóm lại, để để góp phần đổi mới và tăng cờng hiệu quả giờ dạy Văn ở
lớp 9 bậc THCS, GV phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Nắm chắc nội dung bài giảng và những kiến thức liên quan đến tác giả -

tác phẩm. GV lên lớp phải thực sự hiểu và rung động với tác phẩm mình sẽ dạy.
- Có kỹ năng s phạm để có thể vận dụng linh hoạt các phơng pháp, hớng
dẫn quá trình học tập của HS một cách có hiệu quả.
- Biết lắng nghe thông tin từ phía HS: "nghe" để chuẩn bị và điều chỉnh
cách dạy; "nghe" để uốn nắn quá trình tiếp nhận , cảm thụ văn học của HS đi
đúng hớng
- Rèn luyện cho HS khả năng bộc lộ suy nghĩ tình cảm của mình về tác
phẩm qua hoạt động trao đổi, thảo luận với GV và bè bạn.
Với những yêu cầu trên, ngời GV phải có nhận thức đúng về vai trò của
giáo án. Giáo án nh là một công cụ, một phơng tiện không thể thiếu của GV khi
lên lớp. Giáo án đợc xem là một thiết kế của ngời GV, nó có thể quyết định việc
thành - bại cho công trình giảng dạy trên lớp. "Bản thiết kế" đó phải đợc kiểm
nghiệm trên thực tế và cần đợc bổ sung, điều chỉnh thờng xuyên cho phù hợp với
đối tợng, điều kiện thực tế nhằm đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra một cách cao
nhất.
II. Lời kết:
Với kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong quá trình học tập và
giảng dạy, cùng sự giúp đỡ tận tình của các bạn đồng nghiệp, trên đây tôi đã đa
ra một vài ý kiến nhỏ về việc "Thiết kế quá trình Đọc - Hiểu văn bản để tăng
cờng hiệu quả giờ dạy Văn ở lớp 9 THCS (Qua tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ"
của Thanh Hải)". Tuy rằng sau khi áp dụng đề tài này, thầy trò chúng tôi đã thu
đợc một số kết quả với những thành công nhất định trong việc dạy và học một số
tác phẩm văn chơng thuộc phần Đọc - Hiểu văn bản ở bộ môn Ngữ văn lớp 9,
nhng chắc hẳn còn nhiều vấn đề cha đề cập hết và hạn chế là điều khó tránh
khỏi. Vì vậy, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý, phê bình, bổ sung của cấp trên
cùng các bạn đồng nghiệp, từ đó giúp tôi có sự điều chỉnh phù hợp trong quá
trình giảng dạy, để những năm học sau thầy trò chúng tôi đạt đợc kết quả dạy và
học tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
15

16

×