Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại – Quảng Cáo Mắt Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 68 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,
các tổ chức, các Công ty kinh doanh sản xuất các loại mặt hàng tương tự nhau
diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh
nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền
với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu
thụ.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc
xác định kết quả hoạt động kinh doanh đúng và chính xác là rất quan trọng. Do
vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết giúp cho
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định
đứng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng bền vững, chắc chắn trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Để duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao các doanh
nghiệp cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức về phân tích hoạt động
kinh doanh nhằm biết cách đánh giá các kết quả vừa đạt được và hiệu quả của
hoạt động kinh doanh, biết cách xác định và phân tích có hệ thống các nhân tố tác
động thuận lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh. Từ đó, đề xuất các
giải pháp phát triển các nhân tố tác động tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố
có ảnh hưởng xấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
2
Nhận thấy được tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài :“Kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương Mại – Quảng Cáo Mắt Việt”
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ


VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1 Các khái niệm
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty,…hạch toán toàn ngành.
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu bao gồm tiền lãi; cổ tức, lợi
nhuận được chia; thu nhập từ cho thuê tài sản; thu nhập về đầu tư mua, bán chứng
khoán; thu nhập về hoạt động đầu tư khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn;….
1.1.2 Đặc điểm về doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10, 16, 24
của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
3
ngày 31-12-2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế toán hiện
hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhậm doanh thu không hạch toán
vào tài khoản doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả

lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ
vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định
KQKD của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, DN phải xác định kết quả hoạt động SXKD.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”. Các TK thuộc loại TK doanh thu không có số dư
cuối kỳ.
1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Chỉ phản ánh DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung
cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt DT đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán.
4
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc
thuế XK thì DT bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế TTĐB, hoặc thuế XK).
- Đối với DN nhận gia công DT được ghi nhận là số tiền gia công thực tế được
hưởng.
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì DT là phần hoa hồng mà DN được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận
DT bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DT hoạt động tài chính về
phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
DT được xác định.
- Trường hợp trong kỳ DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến

cuối kỳ vẫn chưa giao hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và
không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật…người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu
cầu giảm giá và được DN chấp thuận thì các khoản giảm trừ DT này được theo
dõi riêng biệt trên TK 531, 532, 521.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được
xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài
sản.
- Đối với DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định thì DT trợ
cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp,
trợ giá. DT được phản ánh trên TK 5114.
1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
5
1.2.1 Khái niệm
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa),
dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán
bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.2 Thuế không hoàn lại
- Thuế TTĐB được đánh vào DT của các DN sản xuất một số mặt hàng đặc

biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì
không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu,
bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
- Thuế xuất nhập khẩu còn gọi là thuế quan hay nó là một loại thuế gián thu
được đánh vào các mặt hàng hóa thông qua tại các cửa khẩu của một quốc gia.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ SX, lưu thông đến tiêu dùng.
1.3 Hình thức kế toán
Sử dụng một trong năm hình thức kế toán:
- Nhật ký chung
- Nhật ký – Sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký – Chứng từ
6
- Trên máy vi tính
1.3.1 Sổ sách chứng từ
Chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng,
giấy báo ngân hàng,…
Sổ sách:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó
nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
1.3.2 Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
7
+ TK này không có số dư cuối kỳ
+ TK này có 5 TK cấp 2
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
• TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK này không có số dư cuối kỳ
+ TK này có 3 TK cấp 2
• TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
• TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
• TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính, không có số dư cuối kỳ
- TK 521: Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ
- TK 531: Hàng bán bị trả lại, không có số dư cuối kỳ
- TK 532: Giảm giá hàng bán, không có số dư cuối kỳ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- TK 711: Thu nhập khác, không có số dư cuối kỳ
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh, không có số dư cuối kỳ
- Và một số TK liên quan khác
1.3.3 Kết cấu tài khoản
* Kết cấu TK 511, 512
TK 511, 512
- Thuế TTĐB hoặc thuế XK và
thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp lao vụ, dịch vụ của DN
thực hiện trong kỳ hạch toán.
8
DT bán hàng thực tế của DN
trong kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản chiết khấu thương mại
- Kết chuyển DTBH thuần sang
TK 911 để xác định KQKD
* Kết cấu TK 515
TK 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu
có)
- Kết chuyển DT hoạt động tài
chính thuần sang TK 911
- Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ
* Kết cấu TK 521

TK 521
Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán
* Kết cấu TK 531
TK 531
Giá trị hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ Kết chuyển toàn bộ số hàng bị trả lại
sang TK 511
9
* Kết cấu TK 532
TK 532
Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho
người mua hàng
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán sang TK 511
* Kết cấu TK 3331
TK 3331
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ
vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào
NSNN
- Số thuế GTGT đầu ra phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ

- Số thuế GTGT đầu ra phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ
dung để trao đổi, biếu tặng, sử
dụng nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của
DT HĐTC, hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa NK (TK 33312)
- SDCK : Số thuế GTGT còn
phải nộp
* Kết cấu TK 711
TK 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu
có) tính theo phương pháp trực
tiếp đối với các khoản TNK
(nếu có) ở DN nộp thuế GTGT
- Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ
10
tính theo phương pháp trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản
TNK trong kỳ sang TK 911
* Kết cấu TK 911
TK911
- Trị giá vốn của SPHH, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ
CP kinh doanh BĐS đầu tư phát
sinh trong kỳ
- CPBH và CPQLDN
- Chi phí tài chính

- Chi phí khác
- CP thuế TNDN
- Lãi sau thuế các hoạt động
trong kỳ
- DT thuần về SPHH, DV tiêu
thụ trong kỳ và DT thuần kinh
doanh BĐS đầu tư phát sinh
trong kỳ
- DT hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ
* Một số TK chi phí liên quan khác như: TK 632, TK 641, TK 642, TK 635, TK
811….
* Và một số TK có liên quan sử dụng như: TK 111, TK 112, TK 131,….
1.3.4 Một số phương pháp hạch toán chủ yếu
1.3.4.1 Hạch toán về doanh thu
Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh DTBH phát sinh
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: DTBH
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
11
- Trường hợp đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc diện nộp thuế GTGT:
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 511
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý
- Hàng ký gửi đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý

Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng
Có TK 511: DTBH qua đại lý
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
- Xuất hóa đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền hoa
hồng
Nợ TK 3388: tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 111, 112: số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại
khoản hoa hồng được hưởng
Phương thức bán hàng trả góp
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 5113: giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: DT chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT)
- Ghi nhận DT tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515: DTHĐTC (lãi trả chậm, trả góp)
12
- Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (giá bán trả ngay có thuế)
Có TK 3387
- Ghi nhận DT tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ:
Nợ TK 3387
Có TK 515: DTHĐTC (lãi trả chậm, trả góp)
- Cuối kỳ xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động
SXKD, ghi:

Nợ TK 511
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
- Trao đổi hàng
DT sản phẩm đem trao đổi = số lượng SP đem trao đổi x giá bán trên thị
trường tại thời điểm thực hiện việc trao đổi
Nợ TK 131: tổng số tiền phải thu
Có TK 511: DT trao đổi SP
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155
- Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT do bên cung cấp vật liệu kế
toán phản ánh trị giá thực tế vật tư hàng hóa nhập kho:
Nợ TK 152, 153: trị giá vật tư, hàng hóa nhập kho
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 131
13
- Trường hợp bán SP thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ đổi lấy vật tư để sử dụng cho hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 131: tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
- Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng SP hàng hóa: thì số SP hàng
hóa này cũng được xem là tiêu thụ và tính vào DTBH, ghi:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 33311
- Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc SXKD sản phẩm,

không thuộc diện chịu thuế GTGT, thì giá trị SP dùng thanh toán tiền lương bao
gồm cả thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
Có TK 512
- Trường hợp sử dụng SP do DN sản xuất ra để phục vụ lại cho hoạt động
SXKD của DN hoặc dùng để biếu tặng.
+ Phản ánh DTBH phát sinh
Nợ TK 627, 641, 642:DTBH tính theo giá thành sản xuất (hoặc giá vốn)
Có TK 512
+ Phản ánh thuế GTGT phải nộp (được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 33311
- Nếu SP hàng hóa, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế) sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương
14
pháp trực tiếp và dung cho các mục đích khác (hoạt động sự nghiệp, phúc lợi) thì
số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào
chi phí SXKD hoặc được chi bằng nguồn khác.
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 353: (chi bằng quỹ khen thưởng phúc lợi)
Nợ TK 161: chi bằng nguồn kinh phí
Có TK 512: DT nội bộ (tính theo Zsx hoặc giá vốn)
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh trị giá vốn của SP hàng hóa đã được xác định tiêu thụ (dùng để sử
dụng nội bộ, biếu tặng)
Nợ TK 632
Có TK 155, (156)…
Có TK 154: theo Zsxsp, dịch vụ
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu:

Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định KQKD:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về TK 515
- Các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính:
Nợ các TK 111, 112, 138…
Nợ TK 121, 128, 228…
Có TK 515
Có TK 3331 (nếu có) (theo phương pháp khấu trừ)
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (cho hoạt động đầu tư tài
chính)
15
Nợ TK 515
Có TK 3331
- Chiết khấu thanh toán DN được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các tài khoản tiền tệ có gốc
ngoại tệ vào cuối năm tài chính đối với DN đang hoạt động SXKD
Nợ TK 413
Có TK 515
- Phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB sau khi kết thúc giai
đoạn đầu tư, ghi nhận lãi bán hàng trả góp trả chậm:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Cuối kỳ, Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 515

Có TK 911
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về TK 711
- Nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần trị giá hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần trị giá còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TCSĐ vô hình (Nguyên giá).
+ Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có),
ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
16
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…(Tổng giá thanh toán).
- Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán, TSCĐ:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131(Tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán).
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp.
- Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
- Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, ghi:
Nợ TK 111, 112,…

Có TK 711
+ Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp
đã mua bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152,…
- Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay lại thu được tiền:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 711
17
Đồng thời ghi Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
- Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 338
Có TK 711
- Trường hợp được giảm thuế GTGT trừ vào số thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 3331
Có TK 711
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, ghi:
Nợ TK 111, 131,…
Có TK 711
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác vào TK 911
Nợ TK 711
Có TK 911
1.3.4.2 Hạch toán về các khoản giảm trừ
- CKTM và GGHB chấp thuận hoặc đã trả cho khách hàng phát sinh:
Nợ TK 521, 532
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112

Có TK 131
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền CKTM, GGHB đã chấp thuận cho người mua
sang TK doanh thu, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 532
- Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
18
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
- Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến HBBTL (nếu có)
Nợ TK 641
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 141
- Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Nợ TK 155, 156: theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511,512
Có TK 531
1.4 Xác định kết quả kinh doanh
1.4.1 Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả quá trình hoạt động SXKD của DN
được xác định theo từng thời kỳ (tháng, quý, năm) nhưng kết quả cuối cùng sẽ
được xác định trong một niên độ kế toán, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.4.2 Cách xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt
động kinh doanh và được xác định theo công thức:
Lợi Doanh - + - - -

nhuận thu Doanh Chi
thuần thuần Giá thu Chi Chi phí
của
=
về bán vốn hoạt phí phí quản
hoạt hàng hàng động tài bán lý
động và cung bán tài chính hàng doanh
kinh cấp chính nghiệp
19
doanh dịch vụ
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần của hoạt động kinh
doanh + Lợi nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí
thuế TNDN hiện hành – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.4.3 Cách tính thuế TNDN
- Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN 25%
Thu nhập
=
Thu nhập
-
Thu nhập được
+
Các khoản lỗ được
tính thuế chịu thuế miễn thuế kết chuyển theo qui định

Thu nhập
=
Doanh
-

Chi phí
+
Các khoản
chịu thuế thu được trừ thu nhập khác
1.4.4 Phương pháp kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu HĐTC sang TK 911
Nợ TK 511, 512
Nợ TK 515
Có TK 911
- Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911
Nợ TK 711
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí hoạt động tài chính sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 632
20
Có TK 641
Có TK 642
Có TK 635
- Kết chuyển chi phí khác sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 811
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN
+ Nếu bên Nợ 821 > bên Có 821
Nợ TK 911
Có TK 821
+ Nếu bên Nợ 821 < bên Có 821
Nợ TK 821
Có TK 911

- Sau đó khi xác định được lợi nhuận sau thuế kế toán tiến hành kết chuyển:
+ Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
+ Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
TK632 TK911 TK521, 531, 532 TK511
Kết chuyển GVHB K/c các khoản
giảm DT

Kết chuyển DT thuần
TK 635 TK515
K/c CPHĐ tài chính K/c DTHĐ tài chính
TK 641, 642 TK 512
21
K/c CPBH, CPQLDN Kết chuyển DT nội bộ
TK 811 TK 711
Kết chuyển CPK K/c thu nhập khác
TK 821 TK821
K/c CP thuế TNDN Kết chuyển giảm CP thuế TNDN
TK 421 TK 421
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
Sơ đồ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI – QUẢNG CÁO MẮT VIỆT
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương Mại – Quảng Cáo Mắt
Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Quảng Cáo Mắt Việt
Mã số thuế: 6000874369
Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 48/7 Nguyễn Công Trứ - Tp Buôn Ma Thuột – ĐăkLăk
+ Địa điểm kinh doanh (cửa hàng in ấn và quảng cáo): 02 Hoàng Diệu – TP Buôn
Ma Thuột - ĐăkLăk
Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần
Ngành nghề kinh doanh:
22
• In ấn, thiết kế quảng cáo
• Hoàn thiện công trình xây dựng: Trang trí nội thất
• Hoàn thiện thiết kế chuyên dụng: Thiết kế, thi công pano, bảng hiệu, hộp
đèn, gian hàng hội chợ
• Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng: Mua bán vật liệu
xây dựng, sắt thép, nhôm, kính
• Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại: Tổ chức sự kiện
• Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy
vi tính: Thiết kế website
• Gia công cơ khí; xử lý tráng, phủ kim loại
• Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
• Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đ ( ba tỷ đồng )
Email: matvietdecor @ gmail.com - Tel: +84 500 373 4567 - Fax: +84 500 392
8888
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thương Mại – Quảng Cáo Mắt Việt được thành lập từ năm
2005. Ban đầu, công ty hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, tập trung và
kinh doanh phục vụ cho nhu cầu in ấn quảng cáo và quảng bá thương hiệu của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

Từ năm 2006 Công ty mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh các sản
phẩm bảng hiệu quảng cáo trên nhiều chất liệu khác nhau với hình thức phong
phú và đa dạng hơn như bảng in bạt hiflex, bảng bạt được lót tole, hộp đèn một
23
mặt, hộp đèn hai mặt. Đây là giai đoạn nền tảng để Mắt Việt thiết lập mạng lưới
quan hệ đối tác vững chắc với nhiều doanh nghiệp quảng cáo và doanh nghiệp có
nhu cầu quảng cáo trên khắp địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và toàn
tỉnh ĐăkLăk nói chung tiến đến mục tiêu khai thác khách hàng tiền năng nhằm
nâng cao chất lượng cũng như khẳng định vị thế cho Mắt Việt
Năm 2008, từ quá trình tích lũy vốn kinh doanh nhiều năm, kết hợp với
nguồn vốn vay từ quỹ hỗ trợ của tỉnh ĐăkLăk, Công ty TNHH Thương Mại –
Quảng Cáo Mắt Việt triển khai một dự án mang tính đột phá là đầu tư xây mới
hoàn toàn phân xưởng cơ khí với số vốn đầu tư 2 tỷ đồng trên diện tích 0.5 ha
cùng tổng giá trị nguyên vật liệu nhập về phục vụ công tác thi công ngành quảng
cáo 800 triệu tại khu Công Nghiệp Tân An – Tp Buôn Ma Thuột – ĐăkLăk. Ngày
06/04/2008. Phân xưởng cơ khi chính thức đi vào hoạt động cung cấp cho thị
trường trên toàn địa bàn tỉnh các sản phẩm phục vụ quảng cáo được đánh giá cao
và sức cạnh tranh mạnh mẽ, điều này được thể hiện qua việc công ty đã tạo được
uy tín cũng như khẳng định được chất lượng qua quá trình làm việc với một số
đơn vị lớn như Viễn Thông ĐăkLăk, Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội, Tổng
Công Ty Bảo Hiểm Bảo Việt – Chi nhánh tại ĐăkLăk
Năm 2010, cùng với sự phát triển của thế giới và xã hội ngày một đi lên,
theo đó nhu cầu quảng cáo cũng ngày một thêm phong phú và đa dạng, ngoài chất
lượng là tiêu chí luôn được đặt lên hàng đầu, công ty nhanh chóng bắt kịp những
xu thế quảng cáo mới đảm bảo cho khách hàng có những lựa chọn đảm bảo cả về
tính thẩm mĩ cũng như giá thành cạnh tranh như bảng quảng cáo đèn điện tử, màn
hình led thể hiện thông tin, pano quảng cáo khổ lớn trên các trục đường vào thành
phố Bằng hệ thống máy móc hiện đại, đội ngũ thiết kế và thi công không ngừng
được nâng cao tay nghề, giúp công ty nâng cao năng suất đảm bảo phục vụ nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất. Mắt Việt bắt đầu được biết đến ở thị trường

24
quảng cáo các tỉnh lân cận và một số thành phố lớn, là sự lựa chọn hàng đầu cho
các đơn vị ngoại tỉnh muốn thực hiện chương trình quảng cáo tại ĐăkLăk.
Năm 2012, Với thị trường quảng cáo ngày một được mở rộng, các đơn vị
cạnh tranh ngày một nhiều và lớn mạnh, để đảm bảo cho sự hoạt động của công
ty, ban lãnh đạo công ty thống nhất mở rộng kinh doanh bằng cách mở văn phòng
chi nhánh đại diện kinh doanh ở địa chỉ 02 Hoàng Diệu – TP Buôn Ma Thuột -
Tỉnh ĐăkLăk với đội ngũ nhân viên không ngừng tìm hiểu và bắt kịp nhu cầu của
thị trường cũng như có những chương trình chăm sóc và giao lưu nhằm cũng cố
khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới.
Mặt khác Mắt Việt là một đơn vị luôn biết đặt lợi ích của khách hàng lên
hàng đầu, quan tâm chăm sóc đời sống công nhân viên,có những chế độ về bảo
hiểm xã hội cũng như các chế độ khác trong lao động đảm bảo quyền lợi cho cán
bộ công nhân viên, nhằm tiếp tục khẳng định vị thế và thương hiệu ngày một lớn
mạnh.
2.1.1.3. Thành Tích Đạt Được.
Những thành tích đạt được
Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển, Mắt Việt đã trở thành một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu trong Ngành quảng cáo ĐăkLăk, tiếp tục hướng đến
thị trường quảng cáo Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và quyền hạn của Công ty
2.1.2.1. Chức năng
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: xác định rõ công ty là một doanh nghiệp có
phạm vi hoạt động rộng, lấy uy tín, chất lượng gắn liền với kết quả kinh doanh
làm mục tiêu hoạt động.
Công ty chuyên gia công các sản phẩm phục vụ ngành quảng cáo
25
Công ty TNHH Thương Mại – Quảng Cáo Mắt Việt là một công ty có đầy
đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động kinh doanh của mình.

2.1.2.2. Nhiệm vụ
Tổ chức kinh doanh theo đúng ngàng nghề đăng ký. Xây dựng kế hoạch
kinh doanh sản xuất hàng tháng, quý, năm theo đúng kế hoạch và mục tiêu mà
công ty đặt ra.
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh nhằm tạo ra tăng nguồn
vốn kinh doanh nâng cao sức mạnh cho doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận
Cung cấp sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo công ăn việc làm
cho người lao động trong nước và thực hiện dầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Đồng
thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triên hơn nữa.
Xây dựng thương hiệu sản phẩm của Mắt Việt có vị thế trên thị trường toàn
quốc.
Từ tình hình thực tế sản xuất và kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đặt ra là
không ngừng hoàn thiện, đa dạng hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả của các bộ
phận, giúp công ty nâng cao hiệu quả làm việc thực hiện được mục tiêu đưa Mắt
Việt trở thành một tập đoàn kinh doanh lớn không chỉ trong lĩnh vực quảng cáo
2.1.2.3. Quyền hạn
- Công ty được quyền thực hiện kinh doanh và hoạt động theo đúng Luật
Doanh nghiệp, Luật Thương Mại và các luật khác do Quốc hội ban hành.

×