SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH LỚP 5”
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển xã hội hiện nay, chúng ta cần có những con người hiện đại, con
người phát triển toàn diện, có đầy đủ các phẩm chất, đạo đức, năng lực, có trình độ, kỹ
thuật để lao động, sáng tạo, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Để có những
con người phát triển toàn diện, đòi hỏi con người đó phải trải qua sự học tập của bản
thân, sự giáo dục của thế hệ đi trước. Trong quá trình học tập có một bậc học rất quan
trọng là bậc học nền tảng cho cả quá trình học tập sau này của học sinh, đó là bậc Tiểu
học. Trong các môn học bắt buộc ở Tiểu học thì môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng
bậc nhất. Do đó, giáo viên cần giáo dục cho các em sử dụng tiếng Việt một cách chính
xác, hợp lý vào từng trường hợp giao tiếp và trong học tập. Từ đó, các em sẽ yêu thích và
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một công việc có ý nghĩa rất quan trọng.
Công việc này nhằm nhiều mục tiêu cụ thể khác nhau. Một trong những mục tiêu cơ bản
nhất là rèn cho học sinh thông thạo 4 kỹ năng nghe, đọc, nói, viết. Muốn đạt mục tiêu
này, chúng ta nhất thiết rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh một cách có hiệu quả. Rèn
luyện ngôn ngữ là một hoạt động giáo dục, giáo dục ngôn ngữ. Nó phải được xây dựng
trên những cở sở lý luận khoa học vững chắc. Muốn thế, chúng ta phải làm sao cho học
sinh nắm vững vốn ngôn ngữ, chuẩn ngôn ngữ để tạo ra những tư liệu ngôn ngữ ngày
càng trong sáng. Nói một cách cụ thể hơn, chúng ta cần tổ chức tốt việc rèn luyện ngôn
ngữ cho học sinh thông qua dạy và học môn Tiếng Việt, xem đó là việc làm trọng tâm,
then chốt không thể thiếu trong trường Tiểu học hiện nay.
Đối với học sinh Tiểu học việc đọc, viết đúng chính tả là điều rất cần thiết để giao
tiếp, học tiếp các lớp trên. Khi đọc một văn bản viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở để
hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại, đọc một văn bản nhiều sai sót nhiều về chính tả,
người đọc khó nắm bắt được nội dung văn bản và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được
đầy đủ nghĩa của văn bản.
Học xong Tiểu học, các em sẽ có những kiến thức, kỹ năng cơ bản: nghe, đọc, nói, viết.
Học tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học sẽ giúp các em học tốt các môn học khác.
Trong các môn học ở Tiểu học như: Tiếng Việt, Toán, TNXH, Khoa học, Lịch sử
& Địa lí, Âm nhạc, Kĩ thuật, Mĩ thuật, thì Tiếng Việt là một môn học then chốt, trọng
tâm, rất quan trọng trong suốt quá trình học tập. Môn Tiếng Việt được chia thành các
phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Tập viết, Kể chuyện. Trong
đó, Chính tả là một phân môn rất quan trọng và rất cần thiết, vì đó là phân môn được học
xuyên suốt ở bậc Tiểu học. Học tốt phân môn Chính tả, rèn cho học sinh các đức tính:
chính xác, cẩn thận, kỷ luật, thẩm mỹ
Dạy học Chính tả ở lớp 5 là một trong những vấn đề đang được quan tâm của nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là môn Tiếng Việt.
Với vị trí và vai trò rất quan trọng của Chính tả, tôi nhận thấy tình trạng học sinh
còn mắc lỗi chính tả khá nhiều. Do đó, tôi đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để tìm ra nguyên
nhân và có biện khắc phục hữu hiệu hiện trạng này. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài
Nguyên nhân và biện pháp khắc phục lỗi chính tả của học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học
An Thạnh 1.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1) Mục đích nghiên cứu:
- Biết được thực tế trình độ chính tả và nguyên nhân viết sai của học sinh lớp 5F. Từ đó
đề ra biện pháp khắc phục giúp học sinh viết đúng chính tả và yêu quý, giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt.
- Giúp học sinh có vốn kiến thức vững chắc về chính tả, tạo cơ sở học tập tốt môn Tiếng
Việt và các môn học khác.
- Học tốt phân môn Chính tả, rèn cho học sinh các đức tính: chính xác, cẩn thận, kỷ luật,
thẩm mỹ
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học.
2) Phương pháp nghiên cứu:
a/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
b/ Phương pháp quan sát, tìm hiểu thực tế.
c/ Phương pháp điều tra, thống kê.
d/ Phương pháp thực hành, luyện tập.
e/ Phương pháp so sánh đối chiếu.
f/ Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
III. Giới hạn của đề tài:
Dựa vào quá trình giảng dạy hàng ngày trên lớp, tôi xác định phạm vi nghiên cứu ở
đây là học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1, phường An Thạnh, thị xã Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
IV. Kế hoạch thực hiện:
- Từ ngày 01/8/2011: Lựa chọn nội dung nghiên cứu và đặt tên cho đề tài.
- Từ ngày 05/8/2011: Lập đề cương nghiên cứu đề tài.
- Từ ngày 08/8/2011: Thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu.
- Từ ngày 15/8/2011: Thâm nhập thực tế, tìm nguyên nhân viết sai chính tả của học
sinh và đề ra biện pháp khắc phục.
- Từ ngày 16/8/2011: Tổ chức cho học sinh viết chính tả, khảo sát bằng các bài tập
chính tả, thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu.
- Từ ngày 4/4/2012: Hoàn thành đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG
@?
I. Cơ sở lý luận:
Trong xã hội phát triển hiện nay, khi mà sự vận dụng chữ viết một mức độ cực kỳ
rộng lớn, việc đọc, viết đúng chính tả đối với con người hiện đại trở thành một yêu cầu
không thể coi nhẹ.
Rèn kỹ năng viết là một trong bốn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết; là một hoạt động
giáo dục ngôn ngữ, đồng thời cũng là giáo dục về tính chính xác, cẩn thận, kỷ luật và
thẩm mỹ… Nó phải được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc. Nhưng rèn
luyện nói tốt, viết tốt không thể đơn thuần tập trung vào việc trang bị lý thuyết ngôn ngữ,
lý thuyết khoa học về tiếng Việt mà trước hết và chủ yếu là đưa học sinh vào hoạt động
ngôn từ, hoạt động thực tiễn nói, viết một cách cụ thể. Qua đó hình thành kỹ năng, những
thói quen đúng chuẩn.
Thông qua đề tài này, nhằm giúp học sinh hạn chế tối đa việc viết sai chính tả, nâng cao
trình độ sử dụng ngôn ngữ, ý thức hơn trong nghe, đọc, nói, viết để học tập tốt các môn
học khác và các lớp trên, góp phần tích cực vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp ở Tiểu học, với trách nhiệm của giáo
viên là phải có kiến thức sâu rộng, kỹ năng dạy và ứng xử tốt, tế nhị, nắm bắt được tâm
tư tình cảm của học sinh, phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng
học sinh, biết được những ưu thế và hạn chế của học sinh để có biện pháp khắc phục
những hạn chế, đồng thời phát huy tối đa về ưu thế Điều đó đòi hỏi ở người giáo viên
phải luôn luôn phấn đấu tìm tòi những phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với
khả năng học sinh, để làm sao học sinh có những kiến thức và kỹ năng cơ bản, đồng thời
giáo dục học sinh về bảo vệ môi trường, kỹ năng sống cho các em, giáo dục tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh Muốn đạt được điều đó giáo viên phải cần có “cái tâm, cái tầm,
cái tình”.
Học sinh Tiểu học có một tri thức nhất định về ngữ âm, từ vựng. Bởi vì chữ viết ghi
âm, âm phát ra như thế nào thì viết như thế đó. Vì vậy học sinh phải phát âm đúng để viết
đúng chính tả. Ngoài ra, học sinh còn có tri thức từ vựng, quy tắc chính tả: viết hoa, ghi
âm đầu, vần, dấu thanh, kiến thức ngữ âm, nghĩa của từ thì học sinh viết đúng chính tả.
Tình trạng học sinh viết sai chính tả khá phổ biến: âm đầu, vần (âm đệm, âm chính, âm
cuối), thanh hỏi và thanh ngã.
Nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất là trau dồi vốn ngôn ngữ cho học sinh, đào tạo học
sinh về mặt ngôn ngữ; ngôn ngữ trong nhà trường phải là ngôn ngữ đúng chuẩn. Muốn
vậy, công việc rèn luyện phải được tổ chức một cách có bài bản, có tính toán trên cơ sở
khoa học nhất định nhằm đạt mục đích cao nhất trong giáo dục.
III. Thực trạng và nguyên nhân viết sai chính tả:
1) Thuận lợi:
- Học sinh chăm ngoan, lễ phép, tích cực học tập.
- Các em đến lớp hầu hết đều chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ (đặc biệt là có
đủ bảng con, giấy nháp) cho thấy phụ huynh rất quan tâm đến việc học của con.
- Giảng dạy một vài buổi đầu năm, tôi nhận thấy học sinh đến lớp đều chăm
ngoan, chịu khó làm bài, học bài. Một số em chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.
2) Khó khăn:
- Lớp còn khá nhiều học sinh có học lực trung bình và học sinh yếu, tỉ lệ học
sinh khá, giỏi chưa nhiều.
- Số lượng học sinh trung bình và học sinh yếu còn viết sai chính tả.
- Còn một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phụ huynh quan tâm
chưa nhiều đến việc học tập của các em mà giao mọi việc cho nhà trường và giáo viên.
- Chương trình của phân môn Chính tả chỉ có 1 tiết / tuần nên rất khó khăn
trong việc rèn chính tả cho học sinh vì thời lượng quá ít.
- Một số em chưa chịu khó học tập. Chữ viết của các em chưa đúng mẫu chữ,
cỡ chữ, kiểu chữ.
- Trao đổi với các em thì được biết các em không nhớ quy tắc chính tả cơ
bản.
3) Nguyên nhân viết sai chính tả của học sinh lớp 5F:
- Cẩu thả, viết chưa ngay ngắn, các con chữ dính vào nhau, viết thiếu nét,
không rõ nét, đặt dấu thanh không đúng vị trí.
- Lẫn lộn các âm (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) hoặc sai dấu thanh
(dấu hỏi và dấu ngã).
- Sai nguyên tắc chính tả, cấu tạo âm tiết.
- Quên viết hoa danh từ riêng, tên người, tên địa danh, chưa viết hoa chữ cái
đầu câu. Một số em chưa chịu khó học tập.
- Do phát âm theo phương ngữ, lẫn lộn tiếng này thành tiếng kia.
- Một bộ phận học sinh chưa hứng thú học phân môn Chính tả.
- Ngồi viết chưa đúng tư thế nên cũng ảnh hưởng một phần đến việc viết sai
chính tả.
IV. Biện pháp khắc phục lỗi chính tả:
1) Đối với học sinh:
- Cần luyện đọc rành mạch, phát âm đúng, rèn luyện chữ viết.
- Phải rèn luyện tính chính xác, cẩn thận, kỷ luật, thẩm mỹ, không viết cẩu thả.
- Phải hiểu rõ vai trò, mục đích, tính quan trọng của phân môn Chính tả; ngồi viết
phải đúng tư thế.
- Học sinh viết sai chính tả phải sửa ngay trong tiết học đó.
- Phải tập trung chú ý bài, đặc biệt khi giáo viên giảng bài, hướng dẫn cách viết,
giải nghĩa từ và luyện viết từ khó.
- Nên đọc trước bài chính tả nhiều lần và tập viết các từ khó ở nhà.
- Mỗi học sinh cần có quyển từ điển tiếng Việt hoặc từ điển chính tả chính tả.
2) Đối với giáo viên:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu của phân môn Chính tả.
- Cần quan tâm đặc biệt đến học sinh đọc yếu và rèn luyện cho các em đọc đúng,
đọc thông thạo, rành mạch.
- Phân tích, chỉ ra nguyên nhân các em viết sai và hướng dẫn cách sửa, cách viết
đúng.
- Giải nghĩa từ, phân tích cấu tạo của từ khó kỹ hơn trước khi cho các em luyện viết
từ khó ở giờ chính tả.
- Khi đọc chính tả cần đến gần quan tâm, giúp đỡ học sinh thường viết sai, đồng
thời phải chấm bài thường xuyên cho các em này và hướng dẫn các em cách chữa lỗi
chính tả.
- Giáo dục cho học sinh tính chính xác, cẩn thận, thẩm mỹ, kỷ luật.
- Hướng dẫn học sinh cách học tập phân môn Chính tả ở nhà.
- Thường xuyên nhắc nhở học sinh ngồi đúng tư thế khi viết.
- Phải phát âm chuẩn, rõ ràng, rành mạch trong các tiết học.
- Động viên, khuyến khích, tạo hứng thú và môi trường thoải mái cho các em học
tập, đặc biệt là phân môn Chính tả.
* Song song với các biện pháp trên, ta có thể kết hợp và vận dụng một số phương pháp
dạy học sau vào giảng dạy để đạt hiệu quả tốt nhất:
Phương pháp rèn luyện theo mẫu:
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đọc mẫu các từ mà học sinh dễ mắc lỗi, học
sinh nghe và phát âm lại cho đúng các từ đó. Tiếp theo giáo viên yêu cầu học sinh phân
tích tiếng mắc lỗi thành các phần âm đầu, vần và thanh điệu, từ đó học sinh nhớ cách ghi
các bộ phận của tiếng để viết đúng. Trước khi viết bài chính tả, học sinh viết từ này ra
bảng con hoặc tập nháp. Một biện pháp cần thực hiện để dạy học chính tả theo mẫu là tổ
chức cho các nhóm học sinh lập sổ tay chính tả của nhóm. Giáo viên hướng dẫn học sinh
ghi các lỗi chính tả mà học sinh trong nhóm mắc trong các bài viết và cách viết đúng các
từ đó. Sau khi ghi các từ mắc lỗi và cách sửa, học sinh cần ghi thêm các từ em biết có các
âm đầu, vần, thanh, các từ là tên riêng tương tự như các từ mà em đã mắc lỗi để giúp các
em biết cách viết đúng nhiều từ.
Phương pháp thực hành giao tiếp:
Thực hành giao tiếp trong dạy học chính tả là chủ yếu thực hành giao tiếp bằng chữ viết
ghi lại các đơn vị có nghĩa. Muốn cho học sinh học tập theo phương pháp này, giáo viên
cần cho học sinh biết nghĩa của các đơn vị giao tiếp (từ, câu), chuẩn chữ viết của các đơn
vị này. Sau khi hoàn thành bài viết, cần cho học sinh kiểm tra lại để sửa lỗi, sao cho các
đơn vị giao tiếp trong bài đều đúng với chuẩn chính tả.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ đoạn văn các em sẽ
viết, hiểu nội dung đoạn văn, viết trước một số từ học sinh dễ sai. Sau đó, giáo viên đọc
cho các em viết hoặc cho các em nhớ từng câu để viết lại. Sau khi học sinh viết xong cả
đoạn giáo viên cho các em tự soát lỗi của mình rồi sau đó đổi bài cho bạn và tự sửa lỗi.
Khi giáo viên chấm bài, cần chỉ ra những lỗi trong bài chưa được sửa và chỉ ra cách sửa.
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần xác
định mục đích của trò chơi là nhằm củng cố cách viết đúng âm, vần, thanh điệu nào. Sau
đó, giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích. Trò chơi chính tả cần có nội
dung bám sát chương trình chính tả lớp 5. Nên có những trò chơi giúp học sinh nhớ cách
viết âm đầu, vần, thanh điệu của một số từ học sinh viết sai do ảnh hưởng của phát âm địa
phương, một số trò chơi giúp học sinh phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết. Trước
khi tổ chức chơi, giáo viên cần nêu rõ luật chơi, cách tiến hành chơi để tất cả cho học
sinh đều biết cách chơi. Giáo viên nên lựa chọn các trò chơi có luật đơn giản, có thể dùng
để dạy học nhiều hiện tượng chính tả, dễ tìm kiếm vật liệu để chuẩn bị.
Phụ đạo học sinh yếu trái buổi (mỗi tuần 1 đến 2 buổi): Yêu cầu học sinh viết một
đoạn chính tả trong bài tập đọc vừa học hay bài chính tả đã viết rồi cho học sinh viết lại
hoặc hướng dẫn học sinh sửa lỗi chính tả của bài chính tả trước. Sau đó cho học sinh làm
bài tập theo yêu cầu đặt ra, bài tập đưa ra thường sát với chương trình học của học sinh
và có kế hoạch cụ thể từ đầu năm học. Trong phần hướng dẫn làm bài tập, trước hết là
dạy hay ôn lại quy tắc, sau đó giao bài tập cho học sinh làm, hình thức tuỳ theo dạng bài
mà thay đổi cho phù hợp.
V. Hiệu quả áp dụng:
Tổng số bài chính tả đã viết trong quá trình nghiên cứu là 29 bài, từ tuần 1 đến tuần 29
trong sách giáo khoa (nhưng trong đề tài này chỉ cập nhật một số bài chính tả theo từng
giai đoạn học có tính bước ngoặt).
Bài chính tả ở tuần học thứ 5:
Một chuyên gia máy xúc
Qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái
tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến
tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn
các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khỏe,
khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Theo Hồng Thủy
Các từ học sinh viết sai Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
học sinh
Tỉ lệ
%
+ buồn máy
+ vàng ống
+ giảng dị
+ vẽ
+ mãng nắng
+ buồng máy
+ vàng óng
+ giản dị
+ vẻ
+ mảng nắng
10
6
5
4
9
29,4
17,6
14,7
11,7
26,4
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả khá nhiều. Trước khi đọc cho
học sinh viết, tôi đã hướng dẫn tìm từ, phân tích cấu tạo từ và giải nghĩa từ khó rồi, cho
học sinh luyện viết các từ khó rất kĩ, nhưng học sinh còn viết sai.
Bài chính tả ở tuần học thứ 12:
Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép
miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên
những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm.
Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Theo Ma Văn Kháng
Các từ học sinh viết sai Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
học sinh
Tỉ lệ
%
+ ẩm ước
+ gây bụi
+ lặng lẻ
+ ẩm ướt
+ rây bụi
+ lặng lẽ
2
3
2
5,8
8,8
5,8
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả giảm rất nhiều. Điều này cho
thấy áp những biện pháp khắc phục có chiều hướng tích cực.
Bài chính tả ở tuần học thứ 20:
Cánh cam lạc mẹ
Cánh cam đi lạc mẹ
Gió xô vào vườn hoang
Giữa bao nhiêu gai góc
Lũ ve sầu kêu ran.
Chiều nhạt nắng trắng sương
Trời rộng xanh như bể
Tiếng cánh cam gọi mẹ
Khản đặc trên lối mòn.
Bọ dừa dừng nấu cơm
Cào cào ngưng giã gạo
Xén tóc thôi cắt áo
Đều bảo nhau đi tìm.
Khu vườn hoang lặng im
Bỗng râm ran khắp lối
Có điều ai cũng nói:
- Cánh cam về nhà tôi.
Ngân Vịnh
Các từ học sinh viết sai Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
học sinh
Tỉ lệ
%
+ khảng đặc + khản đặc 2 5,8
+ râm rang + râm ran 2 5,8
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy, sau nhiều tuần rèn luyện, củng cố kiến thức chính tả số lượng
học sinh viết sai rất ít. Điều này cho thấy áp những biện pháp khắc phục rất hiệu quả.
Bài chính tả ở tuần học thứ 29:
Cô gái của tương lai
Qua một cuộc thi trên mạng in-tơ-nét, bé Lan Anh 15 tuổi được mời làm đại biểu
của Nghị viện Thanh niên thế giới năm 2000 (tổ chức tại Ốt-xtrây-li-a). Em đã đặt chân
tới 11 quốc gia khi chưa tròn 17 tuổi và đã viết hàng trăm bài báo. Trong mọi cuộc gặp
gỡ quốc tế, Lan Anh đã trình bày trôi chảy những vấn đề mà em quan tâm bằng tiếng
Anh.
Nhìn vào những gì Lan Anh đã đạt được ngày hôm nay, có thể tin rằng em chính là
một trong những mẫu người của tương lai.
Theo Hoàng Duy
TT Các từ học sinh viết sai Từ đúng sau khi sửa
Số
lượng
học
sinh
Tỉ lệ
%
+ gặp gở + gặp gỡ 2 5,8
+ Ốt-trây-li-a + Ốt-trây-li-a 1 2,9
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả giảm rất nhiều. Điều này cho thấy áp
những biện pháp khắc phục tích cực, đạt hiệu quả cao. Bài chính tả này có nhiều từ khó,
tên riêng, tên nước ngoài nhưng số lượng học sinh viết sai giảm nhiều và tất cả học sinh
của lớp đều đạt từ điểm 5 trở lên ; số lượng học đạt điểm khá, giỏi đạt tỉ lệ cao.
PHIẾU BÀI TẬP CHÍNH TẢ
(Bài tập này được kiểm tra vào tuần học thứ 29)
Họ và tên học sinh:
Lớp: 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1
Bài 1: Điền tr hay ch vào chỗ trống cho đúng:
ải tóc , gương eo ên tường , vợ ồng , cô tổng phụ ách , tạm
ú , ọng điểm , chán ường
Bài 2: Lựa chọn v , d , gi , r điền vào chỗ trống cho đúng:
ó thổi , oanh nghiệp , bay út lên cao , niềm ui , đứng ậy, thầy áo ,
cơn ận , ì ào , ung inh , bứt ứt , bối ối
Bài 3: Điền s hay x vào chỗ trống cho đúng:
ánh ao , sáng ủa , tóc oăn , đồ ộ , cá ấu , xinh ắn , ám ịt ,
ầm ập , xối ả
Câu 4: Ghi dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm cho đúng:
dê dàng , sáng sua , vui ve , ngoan ngoan , bền bi , von vẹn , lang phí , ki lương
, ki luật , ki thuật , lung củng , sưa chưa , mai miết , mắc cơ
Bài 5: Lựa chọn vần an hay ang điền vào chỗ trống:
l Ø… xóm , t vỡ , b Ø… ghế , v Ø… bạc , t Û… đá , gi khổ , buôn
b Ù.…, h Ï… chế , xếp h Ï…
Bài 6: Lựa chọn vần ân , âng hay ăn , ăng điền vào chỗ trống:
cái c , c thẳng , n cao , đôi ch , chắc ch Ù.…, nhân d , ng
hàng , ng nga , ch nuôi , b khuâng , n nỉ
Bài 7: Lựa chọn vần uôn hay uông điền vào chỗ trống:
s sẻ , m Ï… màng , b Ø…… lái , ng Ø… nước , kh mặt , r Ø…
bỏ , tiếng ch , b bán , cuồn c Ï… , ch Ø ngựa
Bài 8: Lựa chọn vần ươn hay ương điền vào chỗ trống cho đúng:
bay l Ï… , con l , đại d , v … lên , t lai , hạt s , yêu
th , s Ø núi , sung s Ù.… , th lượng , chán ch Ø
Bài 9: Lựa chọn vần iêt hay iêc điền vào chỗ trống cho đúng:
th Ï… thòi , bữa t Ï… , thương t Ù. , công v Ï… , l Ï… sĩ , tiêu d Ï… ,
m Ï… mài , mải m Ù. , xanh biêng b Ù. , nh Ï… tình , th Ù. kế
Bài 10: Chọn vần in hay inh điền vào chỗ trống cho đúng:
học s , ăn x , niềm t , thông t , tài ch Ù. , x đẹp , t tức, bịn
r Ï… , ch Ù. phủ
Bài 11: Chọn vần im hay iêm điền vào chỗ trống cho đúng:
ch sẻ , ch bao , que d , thí ngh Ï , ch Ø đắm , lim d ,
ch ngưỡng , kh tốn , trái t
KẾT QUẢ TỪ PHIẾU BÀI TẬP CHÍNH TẢ
Bài 1: Điền tr hay ch vào chỗ trống cho đúng:
ải tóc , gương eo ên tường , vợ ồng , cô tổng phụ ách , tạm
ú , ọng điểm , chán ường
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học
sinh
Tỉ lệ
%
1 trải tóc chải tóc 1 2,9
2 chán trường chán chường 1 2,9
Bài 2: Lựa chọn v , d , gi , r điền vào chỗ trống cho đúng:
ó thổi , oanh nghiệp , bay út lên cao , niềm ui , đứng ậy, thầy áo ,
cơn ận , ì ào , ung inh , bứt ứt , bối ối
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ lệ
%
1 bứt dứt bứt rứt 1 2,9
2 bối gối bối rối 2 5,8
Bài 3: Điền s hay x vào chỗ trống cho đúng:
ánh ao , sáng ủa , tóc oăn , đồ ộ , cá ấu , xinh ắn , ám ịt ,
ầm ập , xối ả
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 sám sịt xám xịt 1 2,9
2 sầm xập sầm sập 2 5,8
3 xối sả xối xả 1 2,9
Câu 4: Ghi dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm cho đúng:
dê dàng , sáng sua , vui ve , ngoan ngoan , bền bi , von vẹn , lang phí , ki lương
, ki luật , ki thuật , lung củng , sưa chưa , mai miết , mắc cơ
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 kĩ lưởng kĩ lưỡng 3 8,7
2 lũng cũng lủng củng 1 2,9
Bài 5: Lựa chọn vần an hay ang điền vào chỗ trống:
l Ø… xóm , t vỡ , b Ø… ghế , v Ø… bạc , t Û… đá , gi khổ , buôn
b Ù.…, h Ï… chế , xếp h Ï…
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 hạng chế hạn chế 2 5,8
Bài 6: Lựa chọn vần ân , âng hay ăn , ăng điền vào chỗ trống:
cái c , c thẳng , n cao , đôi ch , chắc ch Ù.…, nhân d , ng
hàng , ng nga , ch nuôi , b khuâng , n nỉ
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 căn thẳng căng thẳng 1 2,9
2 ngăn nga ngân nga 1 2,9
3 năng nỉ năn nỉ 1 2,9
Bài 7: Lựa chọn vần uôn hay uông điền vào chỗ trống:
s sẻ , m Ï… màng , b Ø…… lái , ng Ø… nước , kh mặt ,
r Ø… bỏ , tiếng ch , b bán , cuồn c Ï… , ch Ø ngựa
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 suông sẻ suôn sẻ 1 2,9
2 ruồn bỏ ruồng bỏ 2 5,8
Bài 8: Lựa chọn vần ươn hay ương điền vào chỗ trống cho đúng:
bay l Ï… , con l , đại d , v … lên , t lai , hạt s , yêu th
, s Ø núi , sung s Ù.… , th lượng , chán ch Ø
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng Số Tỉ
lượng
học sinh
lệ
%
Bài 9: Lựa chọn vần iêt hay iêc điền vào chỗ trống cho đúng:
th Ï… thòi , bữa t Ï… , thương t Ù. , công v Ï… , l Ï… sĩ , tiêu
d Ï… , m Ï… mài , mải m Ù. , xanh biêng b Ù. , nh Ï… tình , th Ù. kế
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 miệc mài miệt mài 1 2,9
2 mãi miết mải miết 1 2,9
Bài 10: Chọn vần in hay inh điền vào chỗ trống cho đúng:
học s , ăn x , niềm t , thông t , tài ch Ù. , x đẹp , t tức, bịn
r Ï… , ch Ù. phủ
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
Bài 11: Chọn vần im hay iêm điền vào chỗ trống cho đúng:
ch sẻ , ch bao , que d , thí ngh Ï , ch Ø đắm , lim d ,
ch ngưỡng , kh tốn , trái t
TT Các từ học sinh viết sai Kết quả đúng
Số
lượng
học sinh
Tỉ
lệ
%
1 chim bao chiêm bao 1 2,9
2 chim ngưỡng chiêm ngưỡng 1 2,9
Nhận xét chung về các bài tập: Bài tập này được kiểm tra vào tuần thứ 29 của năm học
nên việc học sinh sai chính tả rất ít. Chứng tỏ học sinh đã tiến bộ rất nhiều sau quá trình
rèn luyện (29 tuần).
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:
Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát, thu thập, phân tích, xử số liệu và các
thông tin từ học sinh, kết quả đề tài Nguyên nhân và biện pháp khắc phục lỗi chính tả
của học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1, tôi đã tìm ra những nguyên nhân chủ
yếu mà học sinh viết sai chính tả. Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hữu hiệu. Vận
dụng các biện pháp này kết hợp cùng các phương pháp tích cực vào giảng dạy các bài
chính tả suốt 29 tuần học vừa qua, mang lại hiệu quả tích cực. Số lượng học sinh viết sai
chính tả của lớp 5F không đáng kể, đồng thời chữ viết của các em cũng được cải thiện rõ
rệt, chữ viết đẹp hơn, trình bày sạch sẽ hơn. Các em có hứng thú và tinh thần học tập rất
cao. Học sinh đạt số điểm từ mức trung bình trở lên về chính tả. Trong đó, có nhiều học
sinh đạt điểm 9, điểm 10.
II. Khả năng áp dụng:
Đề tài này có khả năng áp dụng cho các khối lớp khác ở tiểu học để hạn chế việc
viết sai chính tả của học sinh. Khi áp dụng phải tùy vào tình hình thực tế và trình độ
chính tả của từng lớp.
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển:
- Việc tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phân môn Chính tả cho học
sinh lớp 5F là hết sức quan trọng và cần thiết. Là một giáo viên, tôi thấy cần phải trang bị