SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH
TRONG GIỜ DẠY MÔN LỊCH SỬ THCS”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I, Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam có lịch sử lâu đời. từ xưa nhân dân ta đã coi trọng việc lấy Lịch
Sử để giáo dục thế hệ trẻ. Trong các câu truyện Cổ tích, Truyền thuyết, Thần thoại, ca
dao có nhiều yếu tố của tri thức lịch sử. Phản ánh nhiều sự kiện lớn của công cuộc dựng
nước và giư nước của dân tộc. có tác dụng không nhỏ vào việc giáo dục truyền thống,
lòng tự hào và trách nhiệm đối với Quê hương, Tổ quốc.Cùng với những tri thức lịch sử
thế giới cũng rất quan trọng, giúp các em hiểu và nắm được tiến trình lịch sử của nhân
loại. Mà đặc biệt lịch sử các nước Đông Nam Á có nhiều đặc điểm chung với lịch sử dân
tộc Việt Nam,nhờ đó giúp các em thấy được sự liên quan chặt chẽ với nhau giữa lịch sử
thế giới và lịch sử dân tộc. Chương trình lịch sử lớp 9 số lượng kiến thức nhiều và khó
hơn mà phần lịch sử thế giới xuyên suốt cả học kỳ 1, đòi hỏi các em phải lĩnh hội kiến
thức bằng nhiều phương pháp, đặc biệt phải biết tổng hợp kiến thức và ghi nhớ sự
kiện.Để tạo hứng thú học tập cho các em,người thầy phải tạo cơ hội cho các em tiếp nhận
kiến thức và cơ hội trình bày, trao đổi những hiểu biết của các em. Từ đó mới phát huy
được tính tích cực chủ động của các em ở trên lớp trong môn học lịch sử.
Song hiện nay theo xu thế phát triển của thời đại. thế hệ trẻ tiếp thu một cách máy
móc, thụ động kiến thức lịch sử dân tộc cũng như lịch sử thế giới. Học sinh luôn coi bộ
môn lịch sử là bộ môn học thuộc lòng, là môn phụ ít gây hứng thú học tập cho học sinh.
Vì vậy sau mỗi tiết học kiến thức học sinh nắm đước rất mờ nhạt, có những sự kiện giáo
viên vừa dạy song hỏi lại một số các em không trả lời được. Đó là vấn đề chúng ta luôn
suy nghĩ trăn trở.
Xuất phát từ thực trạng trên để giúp các em có hứng thú học tập lịch sử. Sau mỗi
bài giảng của thầy giáo, cô giáo. Học sinh có thể hiểu rõ bản chất và giải thích được các
mốc lịch sử, nhân vật lịch sử, quy luật phát triển lịch sử dân tộc gắn liền với lịch sử thế
giới. Biết liên hệ với thực tế và làm việc có ích cho cuộc sống, hạn chế tiêu cực cho xã
hội. Đồng thời để nâng cao chất lượng bộ môn và thực hiện quá trình dạy học theo
phương pháp mới. lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ là người hướng dẫn ,chỉ
đạo ,tạo cơ hôi cho các em thể hiện khả năng của mình trước tập thể và tự tin hơn trong
cuộc sống.
Tôi đã thực hiện nghiên cứu chuyên đề: Phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong giờ học lịch sử ở trường trung học cơ sở.
II, Phạm vi và đối tượng.
Trong một thời gian có hạn ở trên lớp 45’ phút để truyền đạt cho học sinh hiểu
được và nhớ được nội dung bài học là một vấn đề hết sức quan trọng của người thầy.
Để gây hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh mà
đặc biệt là học sinh lớp 9 các em đang trong thời kỳ phát triển nhân cách. Hơn nữa phần
lịch sử lớp 9 chủ yếu là lịch sử thế giới có rất nhiều khái niệm trừu tượng, mới mẻ buộc
các em phải tập trung tìm hiểu, ghi nhớ sự kiện.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
Để nâng cao chất lượng dạy học nói chung , giờ học lịch sử nói riêng và đổi
mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực lấy học sinh làm trung tâm người thầy
chỉ là người chỉ đạo hướng dẫn cách tiếp thu nguồn kiến thức trong một giờ học. Vậy
“Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh” ở trên lớp đối với môn học lịch sử ở
trường trung học cơ sở là một vấn đề mà đòi hỏi người học sinh phải tập chung tìm hiểu
suy nghĩ những kiến thức của bài học ,phải chủ động tiếp thu những kiến thức ở sách giáo
khoa,ở các nguồn tư liệu thông tin khác người thầy chỉ hướng dẫn, chỉ đường dẫn lối cho
các em đi đúng hướng của bài học.
Để một tiết học sôi nổi học sinh hiểu bài là nghệ thuật của người thầy mà cần
có sự hoạt động tích cực của các em học sinh thì bài học mấy có hiệu quả cao.
II,Cơ sở thực tiễn.
Trong quá trình giảng dạy tôi thấy các em học sinh lớp 9 chỉ chú ý đến các môn học phục
vụ cho việc thi vào PTTH mà không để ý đến các môn lý,hóa sinh,sử địa…Vì vậy những
môn này các em không học bài và cũng có những em không chép bài ở trên lớp.Ở nhà thì
không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, thêm vào đó như môn lịch sử lại rất nhiều sự kiện
nhiều mốc thời gian cần phải ghi nhớ mà các em lại không chú ý ,không hứng thứ môn
học,không giành cho môn học một khoảng thời gian nhất định ,cứ như vậy kiến thức
nhanh chóng lu mờ trong tâm trí các em.Để tạo hứng thú học tập và niềm say mê với môn
học ở trên lớp giáo viên phải tạo cơ hội để các em hoạt động tích cực trả lời các câu hỏi,
làm các bài tập với nhiều dạng khác nhau.Từ đó các em nhập vào môn học không bị
nhàm chán.
III. Phương pháp nghiên cứu.
- Để một tiết học thành công học sinh hiểu được những nội dung kiến thức
mới
Tôi đã sử dụng các phương pháp giảng dạy trong bài 5: Các nước Đông Nam Á đó là các
phương pháp:
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp Nêu vấn đề.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp sử dụng đồ dung trực quan.
- Phương pháp sử dụng sách giáo khoa.
- Phương pháp nhận thức Lịch sử.
IV. Phần thực hiện bài giảng.
Tiết 6-Bài 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
I/Mục tiêu bài học.
1- Kiến thức:
- Giúp h/s nắm được tình hình Đông Nam Á trước và sau 1945.
- Hiểu được sự ra đời tổ chức ASEAN, vai trò của nó với sự phát triển của các nước trong
khu vực Đông Nam Á.
2- Tư tưởng:
Tự hào về những thành tựu đạt được của nhân dân ta và nhân dân các nước Đông Nam Á,
củng cố sự đoàn kết giữa các dân tộc trong khu vực.
3- Kỹ năng:
Rèn kỹ năng sử dụng bản đồ Đôm Nam Á, bản đồ thế giới.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Lược đồ Đông Nam Á
2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III/ Tiến trình tổ chức dạy và học
1. Ổn định tổ chức: (1’):
9A1: 9A2:
2. Kiểm tra bài cũ: (5’):
? Trình bày tình hình Trung Quốc từ năm 1978 đến nay?
3. Bài mới: (37’)
* Giới thiệu bài mới: Bên cạnh Trung Quốc, các quốc gia Đông Nam Á đã có một quá
trình đấu tranh kiên cường, bền bỉ chống lại sự xâm lược của các nước đế quốc và sau đó
đã có những bước phát triển nhanh chóng về kinh tế. Hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu cụ
thể nội dung này.
* Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cần đạt.
HOẠT ĐỘNG I
- GV: dùng bản đồ Đông Nam á.
? Xác định trên bản đồ vị trí, đặc điểm
của khu vực Đông Nam á.
- H/s quan sát.
- Rộng 4,5 triệu Km2.
- Có 11 nước.
I,Tình hình Đông Nam Á trước và
sau năm 1945.
? Kể tên các nước thuộc Đông Nam Á?
? Cho biết tình hình của các nước Đông
Nam Á trước và trong cttgt2?
? Nêu nét nổi bật của Đông Nam Á từ
1945 – 1950?
- h/s đọc dòng chữ nhỏ SGK – tr21.
? Từ những năm 50 các nước Đông Nam
Á có sự phân hoá thế nào trong đường
lối đối ngoại?
- Do Mỹ can thiệp 9/1954 Mỹ – Anh –
Pháp thành lập SEATO.
-Mỹ mở chiến tranh VN, Lào, Căm – Pu
– chia, In - đô - nê - xi – a, Miến Điện,
thi hành chính sách hoà bình trung lập.
GV chuyển ý
HOẠT ĐỘNG II
? Tổ chức ASEAN ra đời trong hoàn
cảnh nào?
- Trước 1945, các nước Đông Nam
Á, trừ Thái Lan, đều là thuộc địa của
thực dân phương Tây.
-Tháng 8-1945 các dân tộc ĐNA nổi
dậy giành chính quyền
- Sau 1945 Đông Nam Á tiếp tục
cuộc kháng chiến chông đế quốc.
=> Giữa những năm 50 đã giành
được độc lập.
- Từ những năm 1950 Mỹ can thiệp
vào khu vực thành lập khối quân sự
Đông Nam Á (SEATO) và cuộc
chiến tranh xâm luợc của Mỹ ở Việt
Nam, Lào và Căm – Pu – Chia.
ĐNA có sự phân hóa trong đường
lối đối ngoại.
II. Sự ra đời của tổ chức ASEAN.
* Hoàn cảnh ra đời:
+ Nhằm cùng nhau hợp tác phát
- Trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
? Tổ chức ASEAN thành lập thời gian
nào ? Bao nhiêu nước tham gia ? Mục
tiêu.
- 8/8/1967.
- 5 nước: Ma-lai-xi- a; In-đô-nê-xi-a;
Phi- líp-phin; Xin- ga-po; Thái lan
GV: Đọc sơ lược nội dung tuyên bố
Băng Cốc (1967).
- GV: Giới thiệu hình 10.
? Nền kinh tế của các nước ASEAN phát
triển thế nào.
- Xin – Ga –po: kinh tế hàng năm tăng
12%.
- Thái lan:1987–1990 mỗi năm tăng 11,4
%.
- GV: đọc dòng chữ nhỏ sgk và nội dung
của Hiệp ước Ba – li (1976).
? Sơ lược tình hình chung của Đông
triển đất nước, hạn chế ảnh hưởng
của các nước bên ngoài.
+ 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông
Nam Á đã thành lập tại Băng Cốc
(Thái lan) với sự tham gia ban đầu
của 5 nước.
* Mục tiêu: phát triển kinh tế, văn
hoá trên tinh thầnduy trì hòa bình, ổn
định khu vực.
* Nguyên tăc hoạt động:
-T2-1976 ASEAN ký hiệp ước thân
thiện và hợp tác ĐNA ở Ba Li(hiệp
ước Ba Li) đề ra các nt sau:
+Tôn trọng chủ quyền,toàn vẹn lãnh
thổ
+Không can thiệp vào công việc nội
của nhau, giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình.
+Hợp tác phát triển có kết quả.
Nam á sau chiến tranh lạnh.
- Tình hình được cải thiện rõ rệt.
- Mở rộng tổ chức ASEAN
HOẠT ĐỘNG III
? Cho biết thời gian và tên nước gia nhập
ASEAN trong những năm tiếp theo (từ 6
nước phát triển thành 10 nước)?
? Tại sao có thể nói từ đầu những năm 90
của thế kỷ XX một chương trình mới đã
- Từ những năm 70 kinh tế nhiều
nước ASEAN phát triển mạnh: Xin
– Ga – po; Thái lan.
III- Từ “ASEAN 6” phát triển
thành “ASEAN 10”
- Sau chiến tranh lạnh nhất là khi
vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết,
tình hình Đông Nam Á được cải
thiện rõ rệt. Xu hướng đầu tiên và
nổi bật là mở rộng các thành viên:
- 1984 Bru-nây tham gia tổ chức
ASEAN.
* Từ “ASEAN 6” phát triển thành
“ASEAN 10”:
mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam
á?
- H/s thảo luận nhóm (3 phút).
- GV: gọi đại diện nhóm trả lời.
- H/s đọc dòng chữ nhỏ sgk – tr25.
- GV: tổng hợp ý.
? Việc thành lập tổ chức ASEAN có ý
nghĩa thế nào.
- Lần đầu trong lịch sử 10 nước Đông
Nam á cùng đứng trong một tổ chức
thống nhất.
- GV: giới thiệu hình 11.
- GV: Đọc dòng chữ nhỏ SGK – tr25.
- 7/1995 Việt Nam gia nhập
ASEAN.
- 9/1997 Lào, Mi – an – ma.
- 4/1999 Căm – pu – chia
- Với 10 nước thành viên, ASEAN
trở thành tổ chức khu vực ngày càng
có uy tín với những hợp tác kinh tế
(AFTA, 1992) và hợp tác an ninh
(diễn đàn khu vực ARF, 1994).
Nhiều nước ngoài khu vực đã tham
gia hai tổ chức trên như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Mĩ…
-> Xây dựng Đông Nam á hoà bình,
ổn định và phát triển.
4. Củng cố (2’):
?Hãy nêu những nét nổi bật của tình hình ĐNA từ sau năm 1945?tại sao từ giữa
những năm 1950 của thế kỷ XX ,các nước ĐNA có sự phân hóa trong đường lối đối
ngoại
? Nêu hoàn cảnh ra đời và mục tiêu hoạt động của tổ chức ASEAN.
5.Hướng dẫn về nhà:
- Vẽ lược đồ Đông Nam Á và điền tên thủ đô của từng nước trong khu vực này.
- Học thuộc bài, trả lời câu hỏi sgk.
- Làm bài tập 2 – tr25.
- Chuẩn bị bài 6 – tr26.
C. KẾT LUẬN
Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh là một yếu tố rất quan trọng giúp cho
tiết dạy của Gv được thành công. Muốn vậy Gv phải đổi mới về phương pháp, hình thức
dạy học để giúp các em tích cực khai thác kiến thức thông qua quá trình học tập.
Trên đây là một số ý kiến của tôi chắc chắn trong quá trình thực hiện không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !