Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nghiên cứu trong chuyên đề là của riêng em, các số
liệu trong báo cáo là xuất phát từ thực tế tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Hà nội, ngày tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Huế
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
BẢNG DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TSĐB Tài sản đảm bảo
TĐ&QLRRTD Thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
KS&HTKD Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
KTGD&KQ Kế toán giao dịch và kho quỹ
TTKD Trung tâm kinh doanh
HĐTD Hội đồng tín dụng
GĐ Giám đốc
TGĐ Tổng giám đốc
HĐ Hội đồng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
!"#$%&&'&(
)*+ ",-../&&'&0
12+.31&
45#,"/#678/.1
9)*+:./ "11
;)*+-<.719
)*+ ",- -2/.=7.>?1;
(@A2/.+ -B2>+C10
0==D23? -EF787G?H$.67810
IJ+.3%/#6781I
&KH" !6789&
L.>EEF78 !9
.MN!.2*+.7,!OI
.MP.,.7,!OI
.M17*+ "E?Q1(
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG 3
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
R)SPPTLUPVWPXNYLZL[V\]P1
N,..>678A-1
^_*$678A-9
1K.H$678A-;
9@A2/.678A-
L`J\aPR)SPI
N,..>2*+678I
,bcd,.,2*+678
1eLTfgLL\hPiYL`J\aPR)SP;
1j,A!# <k.*:.O;
1jA!# <k.*:?,?2l
11mk.*:DnCo#.(
19mk.*:!O(
1;pA!%?DA-0
1,A!# <?D,-
CHƯƠNG 2 24
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 24
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 24
NLeYqreKXPTLUPm@NsL\tPKYuvm9
K w <,==- -?,.M$9
N,., <x=/#.7$(
LyVzPL`J\aPR)SPzY{LWmvN1
45/#678/.1
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
q.=678/.1
1m#E!bcd,.,2*+678$11
1^eLPYeL`J\aPLWz^|PR)SPzYPTLUPm@NsL\tPKYu
vm9
1p-Go/*+9
1/. -"dA99
CHƯƠNG 3 46
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM 46
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 46
1^[LL\iP@LeVY}~vPTLUPm@NsL\tPKYuvmVWPL]Y
PYviY9
1) 8 D,A9
1) 8,-7.>?9(
11) 8A-.79(
19) 8A-G"O90
1;) 8A-*cd9I
1q$.9I
1PYgY@Le@TPvWL`J\aPR)SPzYPTLUPm@NsL\tPKYu
vm;&
1•A"7G.O2*+?,.M.7?€+?•j_.>‚ƒ„
*…?A‚;&
1.O23?DE,678ƒ•?€+? †.Gc‡;
11•A"7G#.O2*+$. p/7Gd,"dˆ -*†
7‰$$"E2;
19A.>k,CF2l, "j <;9
1;A„2G D;9
1^7/jE?Q7 8?d*:*†A
2*+7 8"<!•?,.M,7 8†.;9
1(•A"7GDE,2o.E -?D2./;;
10A2*+,*.>;;
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1I@,.M,d?A?!..>/.O+? †.,d?A?!."<!;(
1&.O?84.†.•?,.M -!Ojk,-/,#O+? †.O#
o.#+?2l;(
11NYZPL[;I
11N.O †.A-m@NŠ*K.>;I
11N.O!. †.A--*†
111N.O †.D?$1
KẾT LUẬN 66
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã có tác động lan tỏa rất lớn tới nền
kinh tế toàn cầu, mà mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Nhiều nền kinh tế, đặc biệt là
các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU và Nhật Bản đã chịu ảnh hưởng trực tiếp: tăng
trưởng âm, sản xuất kinh doanh thu hẹp, đình trệ, thậm chí phá sản, tỷ lệ thất nghiệp
tăng, Trong điều kiện đó thị trường tài chính – chứng khoán của các nước liên tục
giảm điểm, tạo ra tâm lý không tích cực đối với thị trường, đối với nền kinh tế.
Không những thế cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt ngân
hàng lớn trên thế giới làm sụt giảm niềm tin của khách hàng đối với hệ thống ngân
hàng. Những diễn biến này đã và đang tác động mạnh tới hoạt động của hệ thông ngân
hàng Việt Nam theo hướng tiêu cực. Không chỉ các ngân hàng trong nước mà cả
những ngân hàng đa quốc gia hung mạnh đều gặp khó khăn trong việc hoàn thành kế
hoạch kinh doanh đã đề ra. Đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng chậm lại và tỷ lệ nợ xấu tăng cao là hai biểu hiện rõ nét và có tác động mạnh tới
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu phục hồi
trở lại. Đây chính là thời điểm để các ngân hàng lấy lại vị thế của mình. Các NHTM
lại bước vào cuộc chạy đua mới: phát triển sản phẩm dịch vụ mới, tích cực quảng bá
thương hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ để lấy lại niềm tin của khách hàng đồng
thời duy trì sự tăng trưởng, phát triển của chính mình.
Tín dụng vốn là hoạt động “xương sống” đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
các NHTM. Do vậy tín dụng ngân hàng còn được coi là đòn bẩy quan trọng của nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà còn là nghiệp vụ
hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của từng ngân hàng.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng
nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng bền vững trong bối cảnh kinh tế biến động khó
lườngnhư hiện nay luôn là câu hỏi làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu và từ yêu cầu thực tiễn đặt ra em
đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
các NHTM.
Phân tích thực trạng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của nó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng
Phạm vi nghiên cứu: Ngan hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam với số liệu
nghiên cứu từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Ngay cả trong quan hệ tài chính tùy theo tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu
theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Phổ biến nhất là giao dịch giữa ngân hàng và các
định chế tài chính khác với các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình thể hiện dưới
hình thức cho vay. Tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời
hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với cho vay.
Trên cơ sở tiếp nhận theo chức năng của hoạt động ngân hàng thì ta có thể
định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (doanh nghiệp, cá nhân,
hộ gia đình và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy tín dụng ngân hàng không phải là sự chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi
thặng dư vốn tới nơi thiếu hụt vốn mà phải thông qua một trung gian tài chính là
ngân hàng. Trong tín dụng ngân hàng, vai trò huy động vốn và cho vay vốn trên
nguyên tắc hoàn trả được tách hẳn ra: huy động vốn đối với vốn tạm thời nhàn rỗi
và cho vay vốn đối với những nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời. Đây là đặc điểm mà
nhiều loại tín dụng khác không có.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng không chỉ đáp ứng vốn ngắn hạn để bổ sung vào nguồn vốn lưu động
tạm thời thiếu hụt cho các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình mà còn tham gia
cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến công nghệ sản xuất… Ngoài ra, tín dụng
ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Một là: Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Quan hệ tín
dụng chỉ xảy ra khi các bên có sự tin tưởng lẫn nhau. Cơ sở của sự tin tưởng này có
thể là từ uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.
Để có thể tin tưởng được khách hàng, ngân hàng luôn phải thẩm định trước
khi cho vay. Thực tế, một số nhân viên tín dụng khi thẩm định không dựa trên sự
đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng mà chỉ chú trọng tới TSĐB, quan điểm
này đôi khi ảnh hưởng không tốt tới chất lượng tín dụng.
Hai là: Tín dụng là sự chuyển nhượng giá trị có thời hạn.
Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngân hàng thường xác định rõ thời hạn cho vay. Thời hạn
này được xác định dựa vào đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và
tính chất vốn của ngân hàng. Thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân
chuyển vốn của khách hàng thì họ mới có đủ khả năng để trả nợ đúng hạn. Mặt
khác nếu nguồn vốn cho vay của ngân hàng ổn định thì thời hạn cho vay có thể kéo
dài hơn và ngược lại, nếu nguồn cho vay không ổn định thì thời hạn cho vay phải
ngắn hơn để đảm bảo thu hồi được nợ và đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng
an toàn, liên tục và ổn định.
Ba là: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị
hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là
huy động những nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời từ bên ngoài nên sau một thời gian
nhất định ngân hàng phải trả lại cho người gửi tiền. Mặt khác, ngân hàng cũng cần
phải có nguồn chi trả các chi phí và bù đắp rủi ro. Do đó, người đi vay ngoài việc
hoàn trả gốc còn phải trả cho ngân hàng môt khoản lãi. Đây cũng chính là nguồn
thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở đểngân hàngtại và phát triển.
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, làn sóng cải cách hệ thống ngân hàng dâng lên
mạnh mẽ vào những thập niên 80 – 90, hình thành nên những tập đoàn tư bản ngân
hàng vững mạnh, mạng lưới chi nhánh trải rộng khắp nơi trên thế giới. Ngân hàng trở
thành “bà đỡ” cho nền kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn cầu, có khả năng tài
trợ nguồn vốn khổng lồ cho các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia.
Tuy có nghiệp vụ kinh doanh đa dạng nhưnghoạt động tín dụng vẫn luôn giữ
vai trò chủ chốt, là hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM. Hoạt động cấp tín
dụng chiếm tới 60% - 70% nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng và hiển nhiên
cũng đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Có thể nói hoạt động tín dụng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Mọi sản phẩm, dịch vụ cung cấp ra thị trường đều không nằm ngoài mục đích
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và hoạt động tín dụng cũng không là ngoại lệ. Nó
thỏa mãn nhu cầu về vốn và sử dụng vốn của các chủ thể kinh tế. Đối với chủ thể
thừa vốn, tín dụng giúp họ quản lý tài sản hiệu quả, mang lại cho họ nguồn thu
nhập. Đối với chủ thể thiếu vốn, tín dụng cung cấp vốn cho họ tiến hành sản xuất
kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu thanh toán.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế xã hội
Một là, tín dụng thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, góp phần làm tăng
trưởng kinh tế.
Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dung của các chủ thể kinh tế khác nhau. Nhờ vậy mà
các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Điều
này cũng giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng
cao năng lực sản xuất của xã hội.
Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả
chiều rộng và chiều sâu, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực kinh tế. Ngân hàng chủ động cung cấp các khoản tín dụng cho các dự án
có tiềm năng, các dự án phát triển kinh tế để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian cũng như khối lượng vốn cần thiết
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lưu chuyển tiền tệ của các doanh
nhiệp có lúc thiếu, có lúc thừa. Ngân hàng sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời trong nền kinh tế để tài trợ cho các doanh nghiệp đang thiếu hụt vốn tạm thời.
Như vậy, tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng tốc độ lưu
chuyển tiền tệ, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Hai là, tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ngân hàng luôn đặt ra các nguyên tắc và chuẩn mực nhất định trong việc cấp
tín dụng. Các doanh nghiệp muốn tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng buộc phải
thỏa mãn các yêu cầu mà ngân hàng đặt ra. Hơn nữa quá trình giám sát trong và sau
khi cho vay của ngân hàng cũng buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mặt khác những tư vấn của ngân hàng cũng giúp
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đúng hướng và đem lại hiệu quả
hơn. Quá trình này góp phần giúp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ba là, tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu
kinh tế quốc tế
Trong điều kiện quốc tế hóa hiện nay, sự phát triển của một quốc gia luôn gắn
liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các quốc gia với nhau thông qua hoạt động đầu
tư xuyên quốc gia. NHTM có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức
bảo lãnh, phát hành L/C, cho vay…đối với các doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng càng trở nên cần thiết. Tuy
nhiên để tín dụng có thể phát huy hết vai trò của nó thì các nhà quản trị ngân hàng
cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra được một hàng lang pháp lý khoa học,
thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa vào một số
tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề cần thiết để xây
dựng quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.
Phân loại tín dụng còn nhằm giám sát và kiểm tra các khoản nợ hiện có theo các
mức độ khác nhau, xác định chất lượng và rủi ro của các khoản nợ, từ đó có biện
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
pháp quản lý thích hợp đối với từng khoản vay. Có nhiều tiêu thức phân loại tín
dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý người ta thường phân loại tín
dụng theo những tiêu thức sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Theo thời hạn cho vay, tín dụng được chia làm ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu
dung của khách hàng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm và
thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư
vào các đối tượng sau: máy móc phục vụ canh tác như máy cày, máy gặt, máy bơm
nước… và xây dựng các trang trại, vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, cao
su…Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể tới 20 năm – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới. Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời
gian dài có thể xảy ra những biến động kinh tế - xã hội mà ngân hàng không thể
lường trước được.
Việc phân loại theo thời hạn tín dụng giúp các nhà quản lý nắm bắt được tính
chất từng khoản vay, từ đó mà xây dựng được kế hoạch huy động vốn, sử dụng vốn
cũng như thu hồi vốn thích hợp với từng giai đoạn cụ thể.
1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng vốn
Theo mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm các loại sau:
- Cho vay bât động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, nhiên liệu,…
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
các công ty tài chính, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dung như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của
đời sống thông qua phát hành thể tín dụng.
- Cho thuê: bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.1.4.3. Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ trực tiếp
cung cấp vốn cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người đi vay cũng trực
tiếp hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường
hợp này thường thấp hơn do các cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp làm việc với khách
hàng xin vay vốn để xem xét trước khi đưa ra quyết định cho vay.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp
cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã
phát sinh và chưa đến hạn thanh toán.
1.1.4.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng dựa trên các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi có đảm bảo. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Tín dụng không có đảm bảo:là hình thức cấp tín dụng không có tài sản cầm
cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với các khách hàng quen thuộc, lịch sử tín dụng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị vốn có hiệu quả thì
ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không yêu cầu có đảm bảo như một nguồn thu nợ
thứ hai. Tuy nhiên, khách hàng vay không cần có tài sảm đảm bảo phải hội đủ các
điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn
vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thu hồi vốn và sinh lời; hoặc có phương án, dự án phục vụ đời sống xã hội khả thi,
phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam
kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Tổng mức vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không có bảo đảm do
Ngân hàng nhà nước quy định.
1.1.4.5. Theo phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (hay còn gọi là phi trả góp): là loại cho
vay thanh toán thanh toán một lần theo thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại
cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này
chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu
dung, cho vay các hộ kinh doanh cá thể, cho vay mua sắm máy móc thiết bị.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay. Hoặc loại cho vay này được áp
dụng theo kỹ thuật thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn, khách hàng có thể trả nợ trước hạn, nhưng
ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ trường hợp
có những thỏa thuận khác.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với loại cho vay này thì ngân hàng có
thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng họ phải báo
trước cho ngân hàng trong một khoảng thời gian hợp lý, thời gian này có thể được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của một doanh nghiệp. Để có thể đứng
vững trên thương trường thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn.
Các nhà kinh tế đề cập đến Chất lượng tín dụng bằng nhiều cách khác nhau.
Nhà kinh tế học nổi tiếng Feigenbaum định nghĩa: “Chất lượng là những đặc điểm
tổng hợp và phức tạp của sản phẩm dịch vụ về các mặt: marketing, kỹ thuật, chế
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tạo, bảo dưỡng mà thông qua đó khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm đáp ứng được
mong đợi của khách hàng”. Tiến sĩ Joe Juran định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp
giữa mục đích và sự sử dụng”. Nhằm tạo ra cách nhìn nhận, đánh giá thống nhất về
chất lượng, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO định nghĩa: “Chất lượng là tổng
thể các đặc điểm và đặc tính của một sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng đến khả
năng của nó thỏa mãn được những nhu cầu nêu ra”.
Từ những quan niệm trên về chất lượng, đồng thời căn cứ và đặc điểm và nội
dung hoạt động kinh doanh của NHTM ta có thể đưa ra định nghĩa về Chất lượng
tín dụng như sau:
“Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn các nhu cầu về sử dụng vốn giữa ngân
hàng và khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng thương mại”.
Để có thể hiểu rõ về chất lượng tín dụng, ta xem xét chất lượng tín dụng trên
một số khía cạnh sau:
- Đối với bản thân ngân hàng: tín dụng đưa ra phải phù hợp với thực lực của
ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhấtrủi ro trong quá trình hoạt động,
mang lại lợi nhuận và đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
Các khoản tín dụng phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ
với điều kiện mới của nền kinh tế. Bởi vậy mà chính sách tín dụng cũng cần có những
đổi mới để luôn đảm bảo hoạt động tín dụng có chất lượng và đem lại hiệu quả.
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng đưa ra có
phù hợp với yêu cầu của khách hàng hay không. Mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra
phải hợp lý, kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn vay của khách
hàng, tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh, đảm bảo khi tín dụng đến
hạn khách hàng có nguồn trả nợ. Thủ tục cũng cần phải đơn giản, nhanh chóng và
thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc
tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín
dụng phải luôn thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, khai thác tiềm năng của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi của
các NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy để đánh giá
một ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, những chỉ tiêu này có
thể phân thành hai nhóm bao gồm: nhóm các chỉ tiêu định tính và nhóm các chỉ tiêu
định lượng.
a) Chỉ tiêu định tính
- Về phía ngân hàng
+ Uy tín của ngân hàng: để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải chấp nhận
cạnh tranh như một sự tất yếu. Trong cùng một môi trường như nhau ngân hàng nào
càng có uy tín thì khả năng thu hút khách hàng càng cao, từ đó có điều kiện phát
triển kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Thực hiện đúng quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là tổng hợp các
nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, là cơ sở cho việc xây
dựng mô hình làm việc thích hợp tại ngân hàng. Thực hiện đúng quy trình tín dụng
sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tốt quá trình cấp tín dụng và điều chỉnh các chính sách
tín dụng cho phù hợp với thực tiễn, giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro có thể xảy
ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường, liên tục,
nhờ đó mà nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Tính bền vững trong hoạt động ngân hàng: một hệ thống chiến lược phát
triển bền vững, khoa học đồng thời được triển khai hiệu quả sẽ đảm bảo cho hoạt
động ngân hàng diễn ra liên tục, ổn định, nhờ đó mà nâng cao chất lượng tín dụng.
+ Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng: cán bộ tín dụng là người trực tiếp
làm việc với khách hàng. Thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được trong quá
trình thẩm định khách hàng sẽ quyết định khoản tín dụng được định hình và định
tính có thỏa đáng hay không. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ, có năng lực, thái độ
làm việc nghiêm túc, tuân thủ đúng quy trình mà ngân hàng đặt ra thì sẽ giúp ngân
hàng có được những khoản tín dụng chất lượng. Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng
không có năng lực, trình độ thấp, bỏ qua các nguyên tắc tín dụng khi làm việc sẽ
đẩy ngân hàng tới rủi ro không thu hồi được nợ, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Do vậy mà chất lượng tín dụng cũng không tránh khỏi bị
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
giảm sút.
- Về phía khách hàng
+ Tư cách khách hàng: một khách hàng có tư cách tốt sẽ cung cấp cho ngân
hàng thông tin trung thực về mục đích vay vốn, tính khả thi của kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sử dụng và hoàn trả vốn vay… Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ
quyết định cấp cho khách hàng một khoản tín dụng phù hợp về qui mô, lãi suất,
phương thức giải ngân, kỳ hạn thu nợ… Từ đó tạo điều kiện cho khách hàng tiến
hành sản xuất kinh doanh thuận lợi, đảm bảo thu được lợi nhuận và hoàn trả được
cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Như vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng
cũng được nâng cao.
+ Năng lực hoạt động, quản lý và sức mạnh thị trường của khách hàng: nếu
khách hàng kinh doanh có hiệu quả, quản lý và sử dụng tốt vốn vay, có thị phần
rộng và bền vững sẽ bảo đảm được các khoản tín dụng cấp cho khách hàng là có
chất lượng, giúp ngân hàng dễ dàng thu hồi được vốn gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
b) Chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu về tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị, thu hút khách hàng
kém, trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế. Tổng dư nợ cao thể hiện quy mô vốn
của ngân hàng lớn, thu hút được nhiều khách hàng, có uy tín trên thị trường. Tuy
nhiên chỉ tiêu này càng cao không đồng nghĩa với chất lượng tín dụng càng tốt. Bởi
vì đi kèm với các khoản vay luôn là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Việc mở
rộng quy mô tín dụng quá nhanh mà không tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc của tín
dụng sẽ rất dễ dẫn tới rủi ro mất vốn cho ngân hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi
so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên thị trường sẽ cho thấy dư nợ của
ngân hàng cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được cần tập trung vào loại hình tín dụng
nào để đảm bảo phù hợp với thực lực và mục tiêu của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi
so sánh với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của sản phẩm tín dụng
nào là cao nhất.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ xấu
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm
nợ 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần tram giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM tại
một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ xấu =Nợ xấu ÷ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ xấu. Nợ xấu
là những khoản nợ có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn thấp. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, ngân hàng đang
gặp khó khan trong kinh doanh và đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh khoản.
Lúc này ngân hàng cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động cấp tín dụng của mình
nếu không có thể gây ra tổn thất lớn cho ngân hàng và nguy cơ phá sản.
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nợ không có khả năng thu hồi là
những khoản nợ thuộc nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi=Nợ nhóm 5 ÷ Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ có khả
năng mất vốn. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp,
ngân hàng khó có khả năng thu hồi được vốn, nguy cơ mất khả năng thanh khoản cao.
Tỷ lệ này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của các NHTM.
* Chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTMtính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng=Doanh số thu nợ trong năm÷Dư nợ bình quân năm
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, tức là thể hiện khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng quản lý vốn tín dụng tốt hay xấu. Vòng
quay vốn tín dụng càng lớn chứng tỏ nguồn vốn vay từ ngân hàng luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn
nhất định, vòng quay vốn tín dụng nhanh thì ngân hàng có thể tiếp tục tái đầu tư vào
lĩnh vực khác để tìm kiếm lợi nhuận. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ khả năng
quản lý vốn tín dụng của ngân hàng tốt, chất lượng tín dụng cao.
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận vì vậy một khoản tín dụng được
coi là có chất lượng cao chỉ khi nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận do
tín dụng đem lại là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng để duy trì hoạt động và
mở rộng kinh doanh. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ khoản vay không
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những thu hồi được nợ gốc mà còn có lãi, đảm bảo an toàn của nguồn vốn cho vay.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng thu nhập của ngân hàng có bao nhiêu đồng
là do hoạt động tín dụng đem lại. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
càng có hiệu quả. Từ đó cho thấy, nếu các NHTM chỉ tập trung vào việc giảm tỷ lệ nợ
quá hạn ở mức thấp nhất mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì chỉ
tiêu tỷ lệ nợ quá hạn cũng không còn nhiều ý nghĩa và không phản ánh chính xác chất
lượng tín dụng bởi vì mục tiêu cuối cùng của mọi NHTM luôn là lọi nhuận.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay =Tổng dư nợ÷Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động có bao nhiêu đồng ngân
hàng sử dụng để cho vay. Phân tích chỉ tiêu này sẽ cho biết tỷ trọng cho vay đã phù
hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền
kinh tế hay chưa. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể tính toán được quy mô mở rộng
hoạt động tín dụng của mình, có thể quyết định tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một
cách hợp lý để vừa bảo đảm an toàn cho vốn vay, vừa tối đa hóa lợi nhuận.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối
với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác về hoạt động cho vay trong
thời gian dài, thấy được khả năng mở rộng tín dụng qua các năm.
* Các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua
việc tuân thủ các quy định chung về tín dụng.
- Giới hạn cho vay một khách hàng: để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ
một NHTM nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không vượt quá
15% vốn tự có.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự
có đảm bảo cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ này được xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu=Vốn tự có÷Tài sản có rủi ro quy đổi
- Dư nợ của một khách hàng không được vượt quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Số tiền trích lập dự phòng rủi ro ÷ Tổng dư nợ
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vào các
chỉ tiêu này ta có thể nhận định được chất lượng tín dụng của một ngân hàng cao
hay thấp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách chính xác nhất chất lượng tín dụng của
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
một NHTM ta cũng cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một NHTM, hoạt động tín dụng
phát triển sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Nâng cao chất
lượng tín dụng luôn luôn là mục tiêu mà các NHTM hướng tới. Có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhưng gộp chung lại có thể phân
thành 6 nhóm nhân tố chính sau:
1.3.1. Nhóm các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng đầu tiên bởi bất kỳ hoạt động nào cũng diễn ra
trong một môi trường nhất định và chịu tác động hai mặt của môi trường đó: vừa
tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng mặt kh các cũng gây ra những tác động bất
lợi. Một vài biến số kinh tế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng là:
- Chu kỳ kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ qua lại,
rang buộc lẫn nhau nên sự biến động của bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng gây ảnh
hưởng tới hoạt động của các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng là mắt xích quan trọng cấu
thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn của
nền kinh tế sẽ tác động mạnh tới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, không có khủng hoảng thì lợi nhuận
kỳ vọng từ đầu tư tăng làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên.Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp
hoàn trả được vốn vay gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn sẽ thúc đẩy hoạt
động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược
lại trong thời kỳ kinh tế suy thoái, lạm phát cao, sản xuất kinh doanh đình trệ, đầu
tư và tiêu dùng giảm sút, dẫn tới nhu cầu tín dụng giảm, thậm chí các khoản vốn tín
dụng đã thực hiện cũng khó có thể được sử dụng có hiệu quả hoặc doanh nghiệp
không đủ khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Tình trạng khiến cho hoạt động ngân
hàng giảm sút cả về quy mô và chất lượng.
- Lãi suất
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng tạo ra các tác động tới chất lượng tín dụng. Với mức lãi suất cao, lợi
nhuận đem lại từ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng có
nguy cơ không đủ để hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Điều này không chỉ ảnh
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hưởng tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp nói riêng mà còn ảnh hưởng xấu tới
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy
của sản xuất, của nền kinh tế nữa đồng thời chất lượng tín dụng cũng đi xuống.
- Lạm phát
Đối với các ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lạm phát tăng cao khiến
sức mua của đồng tiền giảm xuống và ảnh hưởng rất xấu tới hoạt động huy động vốn,
cho vay, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. Để giảm lạm phát buộc chính phủ phải
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm khối lượng tiền trong lưu thông. Động
thái này khiến các ngân hàng cũng phải thắt chặt chính sách tín dụng của mình, điều
chỉnh giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng. Ngân hàng không thể thỏa mãn hết mọi nhu
cầu của khách hàng mà chỉ có thể đáp ứng cho một bộ phận khách hàng với những hợp
đồng đã ký, những dự án có tiềm năng lớn, độ an toàn cao hoặc nằm trong mức độ rủi
ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay tăng cao,
việc này làm xấu đi môi trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức cũng xuất hiện
nhiều hơn làm giảm sút chất lượng tín dụng.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và các văn bản pháp quy
liên quan tới hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đóng vai trò hết sức
quan trọng, là hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
lợi, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc mọi chủ thể phải tuân theo.
Nếu không có hệ thống luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp với các quy
luật của nền kinh tế thị trường thì nền kinh tế đó sẽ xuất hiện nhiều lỗ hổng, gian
lận, thiếu công bằng và mọi hoạt động kinh tế khó có thể diễn ra trôi chảy. Một
khung pháp lý đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng mở rộng và phát triển.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi giúp hoạt động tín dụng phát triển
lành mạnh, bền vững, phát huy tối đa vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Các quy định rõ ràng trong quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, dự trữ bắt buộc,…sẽ
tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc xét duyệt khoản vay, giám sát thực hiện
khoản vay cũng như thu hồi nợ vay, tránh được các tranh chấp trong quá trình cấp
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tín dụng.
Ngoài khung pháp lý chung cho hoạt động ngân hàng, các quy định của pháp
luật trong các lĩnh vực khác cũng có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường,…Nếu luật pháp
phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì
cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển, nâng cao chất
lượng tín dụng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước ảnh hưởng tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Cơ
cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu nếu thay đổi đột ngột sẽ gây xáo trộn trong
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hay chưa có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi sẽ dễ dẫn tới nợ quá hạn, nợ khó đòi, làm
cho chất lượng tín dụng giảm sút.
1.3.3. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội của một quốc gia cũng tác động mạnh tới hoạt
động ngân hàng. Môi trường chính trị ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh, không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, xây dựng các chiến lược
phát triển lâu dài, bền vững. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp do đó cũng
không ngừng tăng cao, các NHTM có điều kiện mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ. Với các khoản tín dụng đã thực hiện thì khả năng thu hồi tăng lên, chất
lượng tín dụng nhờ đó mà được nâng lên.
Mặt khác. Môi trường chính trị ổn định giúp thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài,
các NHTM có cơ hội mở rộng phân khúc khách hàng cũng như các sản phẩm ngân
hàng đi kèm.
1.3.4. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, sự phát triển của một quốc gia gắn
liền với tình hình kint tế, chính trị, xã hội toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam là một bộ
phận của nề kinh tế thế giới chính vì vậy mà môi trường quốc tế cũng tác động
mạnh mẽ tới kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng trong đó
có hoạt động tín dụng. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo sự sụp đổ của
hàng loạt ngân hàng lớn trên thế giới đã gây ra những tác động tiêu cực đối với nền
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, đồng thời cũng khiến hoạt động ngân
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng vấp phải những khó khăn đáng kể. Tín dụng tăng trưởng chậm và nợ xấu tăng
cao chính là hai ví dụ rõ nét cho thấy ảnh hưởng của môi trường quốc tế tới chất
lượng tín dụng.
1.3.5. Những nhân tố từ phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan tới sự
phát triển của ngân hàng trên mọi mặt và có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao
gồm: chính sách tín dụng, công tác tổ chức, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, quy
trình nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát và trang thiết bị.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng
đi đúng quỹ đạo, liên quan tới việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh chủ
trương cho vay của ngân hàng, trở thành định hướng chung cho đội ngũ cán bộ
ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống
nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh
lời. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,
đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ luật pháp, đảm bảo
công bằng xã hội. Chính sách tín dụng thích hợp sẽ giúp ngân hàng sử dụng vốn
hiệu quả, tối thiếu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận và đạt được mục tiêu kinh doanh
đề ra. Bất cứ ngân hàng nào muốn nâng cao chất lượng tín dụng đều phải có chính
sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với điều kiện của ngân hàng và xu hướng phát
triển của nền kinh tế.
- Công tác tổ chức của ngân hàng
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Tổ
chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong
ngân hàng. Ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các cán bộ nhân viên trong ngân
hàng với nhau, giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra trôi chảy, có hiệu quả,
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cũng giúp ngân hàng có
thể theo dõi, quản lý, giám sát một cách chặt chẽ, sát sao các khoản vốn huy động,
các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Con người là nền tảng của mọi thành tựu vì vậy chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân
viên ngân hàng tốt là yêu cầu hàng đầu của mọi ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới khả
năng hoạt động và khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Đội ngũ nhân viên là yếu
tố quyết định sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng như mọi hoạt động khác
của ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh
ngày càng gay gắt đòi hỏi trình độ năng lực của nguồn nhân lực càng phải cao. Đội ngũ
cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, nhạy bén trong mọi tình
huống là điều kiện tiền đề đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu cán
bộ tín dụng có năng lực, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, biết đặt lợi ích
của ngân hàng lên hàng đầu thì họ sẽ thực hiện tốt mọi nghiệp vụ tín dụng, từ thẩm
định dự án tới đánh giá tài sản thế chấp, giám sát giải ngân và sử dụng tiền vay và có
các biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ
tín dụng với khách hàng giúp ngân hàng ngăn ngừa, tối thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra
trong khi thực hiện một khoản tín dụng. Một cán bộ tốt còn có thể tư vấn cho khách
hàng xây dựng, điều chỉnh phương án kinh doanh cho phù hợp. Như vậy chất lượng tín
dụng sẽ không ngừng được nâng cao.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp những nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho tới khi chấm dứt quan
hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một trình tự nhất định và có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Kết quả
của giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện giai đoạn tiếp theo và tác động đến chất
lượng của các giai đoạn sau.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào vào việc lập ra một quy trình tín dụng khoa
học, logic, chặt chẽ và việc thực hiện nghiêm túc mỗi bước trong quy trình cũng
như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước.
- Khả năng thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh
tế thị trường canh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là
người có khả năng giành chiến thắng cao hơn. Với mỗi ngân hàng, thông tin tín
dụng hết sức cần thiết, nó là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không và
phục vụ việc theo dõi, quản lý khoản vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả
Trần Thị Huế Lớp: LTĐH8 - NHG
19