Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Phố Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về NHTM 4
1.1.1 Khái niệm về NHTM 4
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM 10
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay êu dùng của NHTM 10
1.2.2 Đặc điểm CVTD của NHTM 10
1.2.3 Các hình thức cho vay êu dùng 13
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay êu dùng 14
1.3 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM 14
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay êu dùng của NHTM 14
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay êu dùng 15
1.3.3 Các chỉ êu đánh giá chất lượng cho vay êu dùng của NHTM 16
1.3.4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể 18
1.3.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay êu dùng của NHTM.
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THUƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HOÁ
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của chi nhánh 24
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 26
2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Công Thương Thanh
Hoá 37
i
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Công


Thương Thanh Hoá 39
2.3.1 Dư nợ cho vay êu dùng 39
2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay êu dùng 40
2.3.3. Vòng quay vốn 42
2.3.4 Mối liên hệ giữa tỷ trọng dư nợ CVTD và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động CVTD 43
2.4 Đánh giá chung về chất lượng CVTD của chi nhánh 44
2.4.1 Những thành tựu của chi nhánh trong cho vay êu dùng 44
2.4.2 Những hạn chế của chi nhánh và nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM -CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh
trong thời gian tới 49
3.1.1 Nhu cầu vay êu dùng trong thời gian tới 49
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay êu dùng của chi nhánh trong thời gian tới 50
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Thanh Hóa 51
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay 51
3.2.2 Tăng cường quản lý nợ có vấn đề, có biện pháp kịp thời và phù hợp với những khách
hàng, khoản nợ có ềm ẩn rủi ro cao 51
3.2.3. Có những biện pháp hiệu quả trong công tác thu hồi nợ, nợ quá hạn 52
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay để phân tán rủi ro 52
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực 53
3.2.6.Đẩy mạnh công tác Markeng 54
3.2.7 Tăng cường công tác huy động vốn 56
3.2.8 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay êu
dùng 58
3.2.9 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 60
3.2.10 Xử lý tài sản đảm bảo 60

3.3 Một số kiến nghị 61
ii
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 61
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 62
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan 62
KẾT LUẬN
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
1 Vietinbank Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam
2 NHTM Ngân Hàng Thương Mại
3 NHCT Ngân Hàng Công Thương
4 H ĐV Huy Động Vốn
5 H ĐTD Hoạt Động Tín Dụng
6 CVTD Cho Vay Tiêu Dùng
7 KH Khách Hàng
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
STT Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 24
Tên bảng
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn từ năm 2010 đến năm 2012 của chi
nhánh.
27
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng từ năm 2010 đến năm 2012 của chi
nhánh.
31
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 36
Bảng 2.4 Hiệu suất sử dụng vốn vay. 37

Bảng 2.5 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so nhánh với tổng dư nợ
của chi nhánh.
39
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian. 40
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích. 41
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo. 42
Bảng 2.9 Vòng quay vốn. 43
Bảng 2.10 Tình hình thu nhập từ hoạt động CVTD của chi nhánh. 43
Bảng 2.11 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. 43
Bảng 2.12 Tình hình nợ quá hạn của dư nợ CVTD và tổng dư nợ. 44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Tình tình nguồn vốn huy động của NHCT Thanh Hóa giai
đoạn 2010 – 2012.
27
v
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NHCT Thanh
Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
28
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo đối tượng gửi tiền
của NHCT Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
29
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ của
NHCT Thanh Hóa giai đoạn năm 2010 – 2012.
30
Biểu đồ 2.5 Tổng dư nợ của NHCT Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012. 31
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng dư nợ phân theo loại đồng tiền cho vay của NHCT
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
33
Biểu đồ 2.7 Tỷ trọng dư nợ phân theo thời hạn cho vay của NHCT Thanh

Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
33
Biểu đồ 2.8 Tỷ trọng dư nợ phân theo đối tượng cho vay của NHCT
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
34
Biểu đồ 2.9 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng phân theo mục đích của NHCT
Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
41
vi
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các
hoạt động cho vay, đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội như là người mở đường, tham gia quyết định đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của mọi thành phần trong nền kinh tế. Góp phần điều hoà lưu
thông tiền tệ giúp ổn định tỷ giá, chống lạm phát…… NHTM ngày càng
đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần
kinh tế, trở thành định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM là tín dụng, tuy
nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm đến cho vay các nhà sản
xuất kinh doanh mà chưa quan tâm đến giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu
thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hoá đó hoặc có nhu cầu
nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá
cầu, hàng hoá bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển , không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là người cần vốn hơn bao giờ hết. Đáp ứng
lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một hoạt động cho
vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính

ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện
cuộc sống của mình.
Tuy nhiên hoạt động này đang có nhiều diễn biến khá phức tạp, những
hạn chế nhất định vì vậy cần phải xem xét và đưa ra giải pháp khắc phục để
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của
CVTD đối với đời sống nói chung và các Ngân Hàng nói riêng, sau một thời
1
gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Thanh Hoá cùng với
những kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập em đã quyết định chọn
đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thanh Phố Thanh Hoá” làm nội
dung thực tập của mình với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát
triển tín dụng tiêu dùng của chi nhánh nói riêng và Ngân Hàng TMCP Công
Thương nói chung.
2.Mục đích nghiên cứu.
Chuyên đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số vấn đề sau:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về CVTD, từ đó thấy được lợi ích của
CVTD đối với nền kinh tế,ngân hàng, khách hàng vay….
- Đánh giá thực trạng hoạt động CVTD tại NHCT Thanh Hóa và khả
năng cạnh tranh của hoạt động này để thấy những kết quả đạt được, phát hiện
những vấn đề còn tồn tại và đưa ra biện pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những
tồn tại đó.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTD
và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – chi nhánh thành phố Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho
vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Thanh Hoá từ
năm 2010 đến năm 2012.
4.Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được qua nhiều kênh
như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo
cáo tín dụng, các trang web liên quan…… Phương pháp phân tích sử dụng
các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp
2
thông tin từ đó đưa ra những nhận định về tình hình CVTD tại ngân hàng
Công Thương Thanh Hoá.
5.Kết cấu của khoá luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng Thương
Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thành Phố Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thành Phố Thanh
Hoá.
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về NHTM.
1.1.1 Khái niệm về NHTM.
Do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau
đã dẫn đến những quan niệm về NHTM không đồng nhất giữa các khu vực
trên thế giới. Vì vậy, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như sau:
- Theo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

- Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thương mại có định nghĩa: “Ngân hàng Thương Mại là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật.
- Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12 ban hành ngày
16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng Thương Mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc
nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn
tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
4
thể cho vay phát triển kinh tế.
1.1.2 Hoạt động của NHTM trong nền kinh tế.
* Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ H ĐV là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân NH
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với
nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn điều lệ
- Các quỹ dự trữ
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác

Vốn điều lệ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của NH là nguồn vốn
khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động
Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập
trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập
theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm: Quỹ dự
trữ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, Quỹ khen
thưởng phúc lợi.
Vốn huy động:
Ðây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền
của các sở hữu chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa
vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi KH yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn
tài nguyên to lớn nhất, bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá
nhân, Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, Tiền
5
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, Các khoản tiền gửi khác
Vốn đi vay:
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm:
- Vốn vay trong nước:
- Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương
mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng
các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành
chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại.
- Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân
hàng
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài
Khác với việc nhận TG, NHTM không thường xuyên đi vay mà chỉ vay
khi cần thiết. Việc đi vay chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động bị hạn chế.
Vốn tiếp nhận:

Ðây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã
hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng
và mục tiêu đã được xác định.
Vốn khác:
Bên cạnh tiền gửi và tiền vay, NH còn có một lượng vốn khác, tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các NHTM. Đó là
các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng: đại lý,
chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, vốn uỷ thác, vốn trong thanh toán… Các
loại vốn này có thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn nhưng NH không phải tốn
chi phí huy động, lại có điều kiện tốt để phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ
khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của KH.
6
Như vậy nghiệp vụ H ĐV là hoạt động tạo ra nguồn chủ yếu của các NHTM.
Bởi vậy, hoạt động huy động và quản lý vốn luôn là vấn đề mà các NHTM đặt lên
hàng đầu. Chất lượng và số lượng của nguồn vốn huy động được chính là nhân tố
tác động lớn nhất tới hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
* Hoạt động sử dụng vốn
Trên cơ sở lượng vốn huy động được, NHTM tiến hành sử dụng vốn để
tạo ra lợi nhuận. Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan
trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng
thương mại. Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm : Dự trữ, Cấp
tín dụng, Ðầu tư, Các hoạt động sử dụng vốn khác.
- Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của KH. Muốn có được sự tin
cậy về phía KH, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được
nhu cầu rút tiền của KH. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần
nguồn vốn không sử dụng nó để sẵng sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần
vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt

buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do
chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: Dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp.
- Cấp tín dụng:
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Các hoạt
động cấp tín dụng bao gồm:
- Cho vay
Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi
vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng trong một
khoảng thời gian thoả thuận trước. KH muốn vay được vốn phải tuân thủ
những điều kiện nhất định, những ràng buộc pháp lý để đảm bảo NH có thể
7
thu hồi vốn khi đến hạn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ
phải quan tâm đến việc sử dụng vốn có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Các
khoản cho vay là loại tài sản kém lỏng hơn so với các tài sản khác, lại có rủi
ro vỡ nợ cao hơn, tuy nhiên NH lại có được lợi tức cao nhất từ chính các món
cho vay. Để đảm bảo hoạt động cho vay của NH an toàn và đạt hiệu quả
cao,khi cho vay các ngân hàng sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như:
thế chấp, cầm cố …
- Chiết khấu
Ðây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp, NH sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một
chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các loại chiết
khấu bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính
Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó NH dùng vốn của mình
hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
- Bảo lãnh ngân hàng
Trong loại hình nghiệp vụ này KH được NH cấp bảo lãnh được vay vốn
ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết

- Các hình thức khác
- Ðầu tư
Hoạt động đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau hoạt động cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này,
NH dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các
hình thức như:
+ Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ
phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
+ Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công
ty…
8
+ Các hoạt động sử dụng vốn khác
Các hoạt động sử dụng vốn còn lại mà NHTM được phép thực hiện là:
liên doanh với tổ chức tín dụng nước ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, kinh
doanh vàng, ngoại hối, thành lập công ty trực thuộc, xây dựng hoặc mua thêm
nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận
chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…….Tuy nhiên, ngành NH là lĩnh vực
nhạy cảm, có tác động đến mọi mặt của nền kinh tế nên các hoạt động kinh
doanh của NH đều chịu sự quản lý rất chặt chẽ của pháp luật.
* Hoạt động dịch vụ
Các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra
thu nhập cho ngân hàng bàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng
đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt
động này bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho KH (chuyển tiền, thu hộ séc,
dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán )
- Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng
của công chúng
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của KH

- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
Ba mặt hoạt động của NHTM có tác động qua lại lẫn nhau. HĐV là tiền
đề cho hoạt động dịch vụ và sử dụng vốn. Sử dụng vốn an toàn, hiệu quả, đem
lại lợi nhuận cao là cơ sở để NH huy động được nhiều vốn hơn. Hoạt động
dịch vụ có tác dụng thu hút thêm KH và quảng bá hình ảnh. Vì vậy, nó hỗ trợ
rất nhiều công tác huy động và sử dụng vốn. Thực hiện ba mảng hoạt động
này một cách đồng bộ, hiệu quả chính là chìa khoá cho sự thành công của
9
NHTM trên thị trường.
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Cho vay tiêu dùng(CVTD) là việc Ngân Hàng Cho Vay giao cho khách
hàng một khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt
và các nhu cầu phục vụ đời sống. Nhìn chung, CVTD được coi là khoản tiền
vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi dùng cho các mục đích không
kinh doanh.
CVTD cho phép cá nhân, hộ gia đình được sử dụng trước khả năng mua
hàng hoá của mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó ngoài việc nâng cao mức sống
về mặt vật chất, thì CVTD còn gián tiếp kích thích sản xuất.
Tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng ra đời và phát triển muộn hơn thế giới
rất nhiều. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ những năm đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ 20. Nhưng phải đến sau năm 2000, khi nền kinh tế nói
chung và đời sống của người dân nói riêng có những bước chuyển rõ rệt, sắc
nét thì loại hình tín dụng này mới thực sự phát triển. Bên cạnh đó, cho vay
tiêu dùng cũng nằm trong chiến lược đa dạng hoá các loại hình tín dụng, mở
rộng danh mục sản phẩm dịch vụ cũng như phân tán rủi ro của ngân hàng.

Điều đó giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và quảng bá thương hiệu.
1.2.2 Đặc điểm CVTD của NHTM.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng có thể chia thành cho vay
kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Do đó, CVTD cũng là một trong những loại
hình tín dụng của ngân hàng và mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động
tín dụng nói chung, tuy nhiên cũng mang những đặc trưng riêng:
Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vay
vốn của những người này phụ thuộc vào tình hình thu nhập, tài chính của họ.
10
Do đó có thể chia ra thành 3 trường hợp phổ biến sau :
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao,
nó chỉ xuất hiện nhằm thoả mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập
và chi tiêu.
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng
phát triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản
tiền dự phòng của mình.
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh
nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn
của họ đã nằm trong tài khoản đầu tư.
Qui mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng Các khoản CVTD thường
có qui mô tương đối nhỏ so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất
động sản có thể có giá trị lớn hơn, nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món
vay khác tại Ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu do KH chỉ vay tiêu dùng khi
đã có một lượng vốn tương đối, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền còn
thiếu. Tuy nhiên số lượng các khoản CVTD lại rất lớn do đối tượng của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa dạng.
Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, số lượng các khoản
vay tiêu dùng sẽ càng nhiều thêm.
Thời hạn vay Các khoản CVTD thường là ngắn và trung hạn do món vay
có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao.

Nguồn trả nợ Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay, NH thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của
KH để ra quyết định cho vay.
Lãi suất cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trong
các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do quy mô của hợp đồng cho vay nhỏ lại
khó quản lý hơn vì vậy chi phí cho vay của ngân hàng cao. Để bù đắp chi phí
11
này, tất nhiên, lãi suất cho vay sẽ cao. Bên cạnh đó, không như hầu hết các
khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị
trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được cố định ở một mức nhất định.
Rủi ro cho vay tiêu dùng
Hình thức cho vay tiêu dùng chứa đựng độ rủi ro cao hơn so với việc tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Rủi ro khách quan: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng là từ
thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay, khả năng trả nợ của KH
sẽ bị ảnh hưởng khi nền kinh tế gặp khó khăn, hoặc xảy ra những biến động
tiêu cực chung như thiên tai, mất mùa, thất nghiệp. Khả năng trả nợ vay tiêu
dùng còn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của KH, đặc biệt khi người vay
chết thì NH sẽ rất khó để thu hồi được khoản nợ.
Rủi ro chủ quan: Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường
khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (thông qua báo cáo tài
chính thường niên, hoặc kiểm tra công tác kế toán), dẫn đến rủi ro đạo đức và
rủi ro thông tin không cân xứng. KH có thể không có thiện chí trả nợ cho NH
mặc dù có khả năng thanh toán, hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ và
trung thực nhằm đạt mục đích vay vốn.
Chi phí cho vay tiêu dùng CVTD là một trong những khoản mục có chi phí
lớn nhất trong danh mục cho vay của NH. Do số lượng món vay nhiều, KH
đông nhưng quy mô nhỏ, NH phải huy động nhiều nhân lực, từ khâu tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, kiểm soát và thu nợ. Công tác

quản lý các khoản CVTD với số lượng lớn cũng phát sinh nhiều chi phí.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng của
các NHTM khá cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của NH. Số
lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn, thêm vào đó mức lãi suất CVTD cao
nên lợi nhuận của NH từ CVTD khá lớn.
12
Vì triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi KH trong lĩnh vực CVTD là
rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã trở thành một
trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ đạo trong dịch
vụ NH, mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý NH. Khai thác lĩnh vực CVTD
vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Tại các nước đang phát
triển, CVTD cũng đang dần khẳng định được vai trò của mình, đem lại những
lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng.
* Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay trả theo định kỳ: là phương thức trong đó KH vay vốn và trả trực
tiếp cho NH với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng
lai của mình vượt quá số dư có tới một hạn mức được thoả thuận.
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó NH phát hành thẻ cho những người
có tài khoản ở NH đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa
mà người có thẻ được phép sử dụng.
* Đối với cho vay tiêu dùng gián tiếp
Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức khi bán cho Ngân hàng các khoản
nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho
Ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho
Ngân hàng.
Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi
bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho Ngân hàng sẽ cam kết

thanh toán cho Ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ
cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có
được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên
13
khoản nợ được lựa chọn rất kỹ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới
áp dụng phương pháp này.
Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi
ro người tiêu dùng không trả nợ thì Ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán
lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong
một thời gian nhất định.
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đối với Ngân hàng: Trước hết, CVTD giúp NH nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Như đã phân tích, CVTD tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng
tạo ra lợi nhuận lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay
khác. CVTD cũng giúp NH thu hút KH sử dụng thêm các hình thức dịch vụ
khác như chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Ngân
hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch
vụ thẻ, quảng bá thương hiệu NH thông qua KH.
Đối với người tiêu dùng: CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn và nâng
cao chất lượng tiêu dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng
thanh toán của mình trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có
đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách.
Đối với nhà sản xuất: CVTD tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể
mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn, giúp thúc đẩy quá trình sản xuất, rút
ngắn vòng quay vốn, gia tăng lợi nhuận.
Đối với toàn bộ nền kinh tế: Có thể nói, hoạt động CVTD là đòn bẩy
kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống dân cư, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo.

1.3 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử
14
dụng vốn vay đúng mục đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ
của ngân hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt giúp ngân hàng thu hồi được
gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân
hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội,tác động rất tích
cực tới sự phát triển kinh tế.
Chất lượng CVTD là việc NHTM cải thiện hiệu quả vốn vay tiêu dùng
của KH cá nhân cho mục đích tiêu dùng, qua đó thu hút thêm nhiều KH đến
với NH. Chất lượng CVTD biểu hiện ở sự gia tăng tổng dư nợ, tổng doanh số
cho vay, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tăng trưởng số lượng KH được vay vốn tại
NHTM.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
1.3.2.1 Đối với nền kinh tế.
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thì CVTD ngày càng đóng
vai trò quan trọng. Vì vậy mà chất lượng của nó cũng được quan tâm hơn.
Chất lượng CVTD tốt nghĩa là ngân hàng đã đáp ứng tốt, tạo ra một khoản lợi
nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh đó, chất lượng CVTD còn góp một phần
kiềm chế lạm phát.
1.3.2.2 Đối với NHTM.
Đối tượng cuối cùng liên quan đến việc nâng cao chất lượng CVTD cũng
chính là ngân hàng. Chất lượng cho vay tăng lên đồng nghĩa với việc lợi
nhuận cũng tăng lên. Cho thấy ngân hàng có nhiều khách hàng hoạt động hiệu
quả, việc này sẽ tăng uy tín của ngân hàng dẫn đến số lượng khách hàng tăng
lên nhanh chóng
Như vậy, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của CVTD và chất lượng của nó
không chỉ đối với ngân hàng, các cá nhân nói riêng mà cả nền kinh tế nói chung.

Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm sao phân tích đánh giá một cách chính xác thực
trạng công tác cho vay cũng như chất lượng CVTD ở mỗi ngân hàng để có thể
đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện nó, làm cho nó tốt hơn.
15
1.3.2.3 Đối với khách hàng.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì khách hàng được coi như là
“Thượng đế”. Thu hút càng nhiều khách hàng thì doanh nghiệp càng có khả
năng tồn tại và phát triển trong tương lai. Cho nên khi chất lượng cho vay
được nâng cao nghĩa là nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách đầy
đủ và thuận tiện nhất. Tuy nhiên không chỉ có nhu cầu của mình được đáp
ứng mà khi đó khách hàng được ngân hàng quan tâm hơn…….Từ đó giúp
khách hàng phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong hoạt động tài chính
của mình. Mục đích cuối cùng là góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Mức độ nâng cao chất lượng CVTD được xem xét ở một số chỉ tiêu cơ bản
như sau:
Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà khách hàng không hoàn trả được cho ngân
hàng khi đã đến hạn thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn CVTD
CVTD = * 100%
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD ngầm chỉ ra rủi ro đối với các khoản vay, cho
biết tỷ lệ dư nợ có nguy cơ mất vốn một phần hoặc toàn bộ trên tổng dư nợ
CVTD. Tỷ lệ này thấp thể hiện mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng cao và
ngược lại, tỷ lệ cao tức ngân hàng đang có rủi ro và có thể gây mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = *100%
Tổng dư nợ CVTD

Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dư nơ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản
vốn của Ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt hại cho
16
Ngân hàng. Đây là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của khoản tín dụng cấp
cho khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín
dụng của mình nếu không hậu quả khó lường trước được.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
DNCV kỳ này - DNCV kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ = *100%
DNCV kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ nâng cao chất lượng cho vay của NH
nhanh hay chậm. Xem xét trong nhiều năm, tỷ lệ này cho biết tốc độ đó tăng
hay giảm. Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng tốc độ
nâng cao chất lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này, cần
phải kết hợp với các chỉ tiêu khác thì mới rút ra được kết luận đúng. Nếu như
tốc độ tăng dư nợ CVTD nhỏ hơn so với các nhóm cho vay khác thì không thể
nói rằng chất lượng CVTD được nâng cao.
Tỷ trọng dư nợ CVTD trong tổng dư nợ cho vay của NHTM:
Dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ CVTD =
Tổng dư nợ cho vay của NH

Sự tăng lên của con số này cũng đồng nghĩa với chất lượng CVTD được
nâng cao. Tóm lại, sự tăng hoặc giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất
lượng CVTD của NH đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận
rút ra chỉ chính xác khi có sự kết hợp cả bốn chỉ tiêu.
Tỷ trọng thu nhập CVTD:

Thu nhập CVTD
Tỷ trọng thu nhập CVTD =
Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ này cho thấy mức độ đóng góp của hoạt động cho vay tiêu dùng
17
đối với kết quả kinh doanh ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Vòng quay vốn:
Doanh số thu nợ CVTD
Vòng quay vốn CVTD =
Dư nợ CVTD bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hệ số phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng CVTD hàng
năm. Thể hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cao hay thấp, chất lượng
quản lý vốn tín dụng CVTD tốt hay xấu. Nếu vòng quay chậm chứng tỏ chất
lượng CVTD không tốt, thu nợ trong kỳ kém, vốn tín dụng bị đóng băng.
Hiệu suất sử dụng vốn vay:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả một đồng vốn huy động. Ngân hàng
luôn tìm cách để cân đối giữa nguồn vốn huy động và tổng dư nợ. Vì nếu tỷ lệ
này quá cao tức tiền cho vay nhiều hơn nhiều so với tiền gửi lúc đó ngân hàng
sẽ gặp rủi ro thanh khoản rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng buộc
ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn thêm với chi phí cao hơn. Còn nếu tỷ lệ
này quá thấp tức khi đó ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng thừa vốn, làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn và cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.3.4 Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
(i). Căn cứ vào thực trạng tài chính của khách hàng và/hoặc thời hạn
thanh toán nợ gốc và lãi vay, tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện phân

loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn;
18
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(ii). Theo QD 493/2005 và QD 18/2007 về việc phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy
định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%;
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 2%;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 25%;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn): 50%;

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
(iii). Giá trị của các loại tài sản bảo đảm khoản vay được khấu trừ vào
19

×