Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Thăng Long –Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.18 KB, 73 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan tất yếu trên
thế giới với trọng tâm là mở cửa kinh tế tạo điều kiện mở rộng không gian để
phát triển và thực hiện việc kết hợp nội lực với sức mạnh quốc tế. Nhiều khu
vực mậu dịch tự do và các hiệp định mậu dịch tự do song phương ra đời tạo
điều kiện cho quan hệ thương mại giữa các nước ngày càng phát triển. Đây là
một cơ hội cũng như thử thách đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt nhưng cũng không
nằm ngoài những cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh. Các
NHTM bước vào cuộc đua tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của một thị trường tiềm năng như Việt Nam. Để tránh khỏi bị “lép vế” trước
các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng Việt Nam cần quan tâm hơn đến
các hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao hơn chất lượng của các sản
phẩm và dịch vụ.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng, chiếm tới 60-70% lợi nhuận
của ngân hàng. Đây là nơi đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong việc đảm bảo tiến trình
sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Không chỉ có nhu cầu vốn trung-
dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng máy móc, các doanh nghiệp luôn
có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời
khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lương cho công
nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ… Chính sự quan trọng của tín dụng
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 1
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như
vậy nên các ngân hàng đã có các biện pháp chú trọng vào việc nâng cao chất


lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng ngắn hạn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long là một chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam, một trong những NHTM lớn của Việt Nam đóng
vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển chung của nước. Hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng, trong đó tín
dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Song
song với việc mở rộng quy mô tín dụng ngắn hạn thì vấn đề quan trọng
không kém đó là nâng cao chất lượng các khoản tín dụng này để đem lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra.
Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên, sau thời gian thực tập tại Chi
nhánh NHNo&PTNT Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh Thăng Long –Ngân
Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung, tín
dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói riêng.
- Phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long, từ đó đánh giá được những kết quả đạt được, tìm ra những tồn
tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp dựa trên thực trạng đã trình bày, đưa ra các
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 2
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
Sử dụng tổng hợp các phương pháp như: Phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, thống kê, kế toán, so sánh, đối
chiếu với thực tế, phân tích định tính, định lượng đồng thời sử dụng các bảng,
các số liệu thu thập qua nhiều năm, qua đó hệ thống hóa những vấn đề liên
quan đến thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh

NHNo&PTNT Thăng Long.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu là chất lượng tín dụng ngắn hạn với
phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long gồm các số liệu, thời gian nghiên cứu trong 3 năm từ 2009 -
2011.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng
ngắn hạn ở góc độ thuần tuý là cho vay ngắn hạn.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 3
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng:
NHTM là một TCTD kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận
tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi và sử dụng số tiền đó cho vay,
đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, làm các phương tiện thanh toán và
các dịch vụ khác của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các
NHTM trở nên đặc biệt quan trọng trong việc làm cầu nối trung gian giữa
chủ thể thừa vốn với chủ thể thiếu vốn. Tín dụng là một hoạt động quan trọng

của các NHTM chiếm tới 60-70% lợi nhuận của các ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cần thiêt phải có sự tồn tại và phát triển
của tín dụng. Bởi vì vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN đều hoạt
động tuần hoàn theo 3 giai đoạn: dữ trữ - sản xuất – tiêu thụ. Để quá trình sản
xuất được diễn ra bình thường và liên tục đòi hỏi một nguồn vốn ổn định. Do
đặc điểm chu chuyển tuần hoàn vốn có lúc thừa, có lúc thiếu, nếu xét trong
toàn xã hội thì trong khi đơn vị này thiếu vốn thì đơn vị khác thiếu vốn. Do
đó phải điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn hiệu quả. Đó chính là nguyên nhân
và cơ sở để tồn tại và phát triển của tín dụng.
Đến thời điểm hiện nay khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về
tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội
dung thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo (tin tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 4
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể
hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về một tài
sản trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với
thuật ngữ cho vay. Ví dụ: tín dụng ngắn hạn đồng nghĩa với cho vay ngắn
hạn; hoặc như từ tín dụng tuần hoàn là một loại cho vay cụ thể.

Trong quan hệ tín dụng có 3 loại quan hệ chủ yếu:
*Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với DN.
*Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
*Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước.
Vậy tín dụng có thể hiểu như sau: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời
gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban
đầu.
1.1.2. Đặc trưng tín dụng ngân hàng
Dựa vào quá trình vận động của tín dụng, khách hàng và mối quan hệ
của nó trong quá trình tái sản xuất xã hội ta thấy bản chất của tín dụng là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 5
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quản trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay phẩi được cấp trên cơ sở
cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.Dựa vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng thường
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN và cho vay
phục vụ nhu cầu cá nhân.
- Tín dụng trung: Trước đây NHNN Việt Nam đưa ra thời hạn đối với

tín dụng trung hạn là 1-3 năm.Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu vay của DN,
NHNN Việt Nam đã quy định lại thời hạn đối với tín dụng trung hạn là 1-5
năm tại Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN. Tín dụng trung hạn chủ yếu để
đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40
năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới…
1.1.3.2. Dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 6
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dưa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.3.3. Dựa vào mục đích sử dụng
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vưc công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các DN.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.

- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng.
- Cho thuê bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy
móc thiết bị.
1.1.3.4. Dựa vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
1.1.3.5. Dựa vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: Cho vay chỉ có một thời
hạn trả nợ; cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (hay còn gọi là cho vay trả
góp); cho vay hoàn trả nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 7
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.3.6. Dựa vào loại tiền vay
- Cho vay bằng đồng bản tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ.
1.2.Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong các hình thức tín dụng. Tín dụng ngắn hạn có thể đươc
thực hiện bằng nhiều hình thức như cho vay bổ sung vốn lưu động, chiết
khấu giấy tờ có giá… Tuy nhiên hình thức phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn
hạn nhằm bổ sung thiếu hụt vốn lưu động.
1.2.1. Đặc trưng của nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn:

Một là: Thời gian thu hồi vốn nhanh
Đặc điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng ngắn hạn và tín dụng
trung-dài hạn là thời hạn cho vay.
- Tín dụng ngắn hạn : thời hạn cho vay đươc xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt
quá 12 tháng.
- Tín dụng trung-dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn cho vay.
Tín dụng ngắn hạn của các NHTM chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu
vốn tạm thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được giải phóng dưới hình thái
tiền tệ thì khách hàng phải trả vốn vay cho ngân hàng. Trên thực tế, thời gian
một vòng luân chuyển vốn lưu động thường rất nhanh dưới 12 tháng. Khi DN
thu hồi được vốn thì khoản vốn sẽ được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Do
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 8
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
vậy dẫn đến thời hạn của tín dụng ngắn hạn tại các NHTM cũng ngắn tương
ứng.
Hai là: Là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu của NHTM
Điều này xuất phát từ chức năng của các NHTM là đi vay để cho vay.
Trong đó nguồn vốn vay đem lại hiệu quả cao và chi phí thấp là nguồn vốn
huy động ngắn hạn nên để đảm bảo khả năng thanh toán của mình các
NHTM đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn. Trong cơ cấu của NHTM tại VN
thường tỷ trọng tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn từ 60-80% tổng dư nợ.
Ba là: Hình thức cho vay phong phú
Do việc thiếu vốn tại các DN trong chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ
mang tính chất tạm thời và đôi khi không dự báo trước được nên để đáp ứng
nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro đồng
thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các NHTM không

ngừng phát triển đa dạng hoá các hình thức tín dụng ngắn hạn như: nghiệp vụ
tín dụng ứng trước, thấu chi, chiết khấu, nghiệp vụ factoring…
Bốn là: Mục đích và đối tượng cho vay đa dạng
Khác với tín dụng trung-dài hạn chủ yếu được dùng cho nhu cầu
TSCĐ, đầu tư cho các dự án lớn và có thời gian tương đối dài, tín dụng ngắn
hạn dùng để bổ sung vốn lưu động cho các DN chủ yếu là hàng tồn kho và
các khoản phải thu. Sau khi các khoản này được giải phóng thành tiền thì
khoản tín dụng đã cấp cũng được hoàn trả.
Năm là: Lãi suất cho vay linh hoạt
Lãi suất cho vay phụ thuộc vào 4 yếu tố:
- Mức lãi suất chung trên thị trường.
- Số tiền vay: tuỳ thuộc khoản tín dụng có quy mô lớn hay nhỏ.
- Thời hạn vay.
- Loại khách hàng.
Sáu là: Rủi ro tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng trung – dài hạn
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 9
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
Vì thời hạn các khoản tín dụng ngắn hạn ngắn nên rủi ro thấp hơn tín
dụng trung-dài hạn. Thời gian cho vay càng dài thì xác suất xảy ra các biến
đối với cả người đi vay và ngân hàng đều rất lớn. Vì vậy đa số các khoản tín
dụng trung-dài hạn đều có TSBĐ còn các khoản tín dụng ngắn hạn có thể có
hoặc không.
1.2.2. Các hình thức tín dụng ngắn hạn phổ biến của NHTM Việt Nam
1.2.2.1. Chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu là việc các NHTM mua lại các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng theo giá trị hiện tại tại thời điểm mua nhỏ
hơn mệnh giá của giấy tờ có giá. Đây là hình thức cấp tín dụng gián tiếp và là
hình thức cấp tín dụng an toàn và ngân hàng có quyền truy đòi đối với khách
hàng xin chiết khấu nếu người phát hành không có khả năng thanh toán.
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng, các công cụ chuyển nhượng

được chiết khấu, tái chiết khấu là các công cụ chuyển nhượng được phát hành
tại Việt Nam và các nước khác được chuyển nhượng ở Việt Nam, bao gồm
hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc. Tuy nhiên, thị trường Việt Nam mới
có séc, hối phiếu phát hành trên cơ sở các giao dịch xuất-nhập khẩu hàng hoá
của DN Việt Nam với nước ngoài, chưa có hối phiếu phát hành trên cơ sở các
giao dịch trong nước, do vậy ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ chiết khấu các
giấy tờ có giá chưa phát triển so với nhiều nước trên thế giới.
1.2.2.2. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay gắn với từng mục đích vay, từng
phương án kinh doanh cụ thể. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách
hàng không đủ điều kiện vay theo hạn mức tín dụng, không có nhu cầu vay
thường xuyên. Do vậy mỗi lần có nhu cầu vay vốn khách hàng phải lập hồ sơ
vay vốn gửi tới ngân hàng. Cho vay từng lần dựa vào chu kỳ ngân quỹ hoặc
lưu chuyển tiền tệ; ngân hàng quản lý theo doanh số và định kỳ hạn trả nợ cụ
thể.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 10
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
1.2.2.3. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay, trong đó, ngân
hàng và khách hàng cùng thoả thuận ký một hợp đồng hạn mức tín dụng duy
trì trong một thời gian nhất định hay theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, ngân
hàng cho vay dựa trên cơ sở đối tượng vay tổng hợp. Trong mỗi lần giải ngân
của hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đều có sự giám sát chặt chẽ của
NHTM.
Hình thức cho vay này áp dụng với đối tượng khách hàng hoạt động
kinh doanh tương đối ổn định, có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có tín
nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời khách hàng xác định
được kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ. Đối với hình thức này, ngân
hàng quản lý theo dư nợ và không định kỳ hạn trả nợ cụ thể.
1.2.2.4. Bao thanh toán

Là hình thức cấp tín dụng gián tiếp cho người mua. Nghiệp vụ bao
thanh toán ở Việt Nam theo Quyết định số 1069/2004/QĐ-NHNN được đĩnh
nghĩa là: “Một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá.”
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng trong nước mới chỉ thực hiện dịch
vụ bán thanh toán trong nước. Số lượng các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
bao thanh toán còn quá nhỏ so với một nước đang phát triển và trong quá
trình hội nhập như nước ta.
1.2.2.5. Thấu chi
Thấu chi là phương thức tài trợ ngắn hạn, trong đó NHTM cho phép
khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm
vi số tiền và thời hạn nhất định.
Để được phép thấu chi trên tài khoản vãng lai thì khách hàng cần làm
đơn xin vay dưới hình thức vượt chi trên tài khoản vãng lai, đồng thời nộp
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 11
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
kèm các hồ sơ khác theo yêu cầu của ngân hàng. Thấu chi thường được áp
dụng đối với khách hàng truyền thống, trả nợ đúng hạn, khách hàng có kế
hoạch và quá trình kinh doanh ổn định, khả năng tài chính lành mạnh.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn trong nền kinh tế
1.2.3.1 Đối với các NHTM
Tín dụng là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các
hoạt động của NHTM và hoạt động sinh lời chủ yếu. Tín dụng quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một NHTM. Các NHTM hiện nay đã tung ra
nhiều sản phẩm, dịch vụ nhưng tín dụng ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng cao nhất và đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá các hình thức, các hoạt động kinh doanh,
từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Mở rộng và nâng cao tín dụng ngắn hạn sẽ góp phần khẳng định khả

năng tài chính, tiềm lực về vốn, vị trí và thương hiệu, nâng cao tính cạnh
tranh cho ngân hàng.
- Giúp giải phóng vốn dư thừa, các khoản vốn đã huy động được tránh
tình trạng ứ đọng vốn.
- Tạo ra các khoản thu cho ngân hàng mà các khoản thu này chiếm tỷ
trọng lớn trong lợi nhuận của ngân hàng.
- Mở rộng mối quan hệ với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng có
các khách hàng thân thiết, từ đó mở rộng thị phần.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các DN
phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị
trường. Nguồn tín dụng ngắn hạn của các NHTM tạo nhiều lợi thế cho DN
như:
- Có thể lựa chọn thời hạn vay, khoản tiền vay, kỳ hạn trả nợ… phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 12
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Lãi suất tín dụng ngắn hạn thấp hơn so với lãi suất tín dụng trung-dài
hạn tạo điều kiện thuận lợi cho mọi DN lớn nhỏ vay vốn.
- Sau khi nhận tiền vay, DN có thể thương lượng, thoả thuận với ngân
hàng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ…
- Việc vay ngắn hạn phù hợp với tất cả các DN.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng góp
phần đổi mới cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá.
- Với chức năng tập trung và tận dụng nguồn vốn trong xã hội, ngân
hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông. Lượng
tiền thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh

hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ
lưu thông hàng hoá và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh
khỏi. Do đó, trong nền kinh tế bị lạm phát ngân hàng được coi như một địa
chỉ đáng tin cậy để góp phần giảm lạm phát.
- Hoạt động này còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt - bộ phận lưu thông mà Nhà nước rất khó quản lý và dễ bị tác
động bởi quy luật lưu thông tiền tệ. Trong những năm gần đây, lãi suất tín
dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết linh hoạt và nhạy bén để
điều chỉnh lượng cung tiền, qua đó tạo sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với
yêu cầu tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.Chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngắn hạn
Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, các DN muốn tồn tại
và phát triển thì phải mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Ngân hàng cũng là một DN - một loại hình DN đặc
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 13
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
biệt – nên cũng cần phải mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của
mình.
Trong nền kinh tế hiện nay người ta đưa ra rất nhiều các quan niệm
khác nhau về chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo sự thống nhất về chất lượng
sản phẩm trong hoạt động kinh doanh, thương mại, tránh sự hiểu sai gây thiệt
hại cho các chủ thể tham gia Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) đã đưa
ra khái niệm chất lượng: “Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc
trưng của nó thể hiện được sự thoả màn nhu cầu trong những biểu hiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng
mong muốn.”
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam thì: “chất
lượng là giá trị về mặt lợi ích, khác với số lượng.”
Một sản phẩm, dịch vụ có chất lượng khi nó phù hợp với những tiêu

chuẩn về kỹ thuật và quan trọng hơn là nó đáp ứng được những yêu cầu của
người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng cũng như vậy, nó cũng phải thoả mãn một nhu cầu nào đó của
khách hàng như tìm kiếm thu nhập, quản lý rủi ro, bổ sung các nguồn tài
chính thiếu hụt, thanh toán… Ngân hàng là loại hình DN đặc biệt, sản phẩm
của nó cũng mang những đặc điểm đặc biệt như tính vô hình, tính không thể
tách biệt, tính không ổn định và khó xác định. Từ những quan điểm về chất
lượng cũng như đặc điểm của sản phẩm ngân hàng ta có thể thấy chất lượng
tín dụng là một khái niêm vừa cụ thể, vừa trừu tượng, vừa định tính, vừa định
lượng. Để hiểu rõ về chất lượng tín dụng cần hiểu dưới nhiều góc độ:
- Dưới góc độ là khách hàng: Khoản tín dụng có chất lượng là khoản
tín dụng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, phù hợp với mục đích của họ
như: Thủ tục nhanh chóng. kịp thời, giải ngân đúng tiến độ, thái độ phục vụ
nhiệt tình, lãi suất cạnh tranh với ngân hàng khác nhưng phù hợp với nguồn
thu nhập để trả nợ cho ngân hàng…
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 14
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Dưới góc độ NHTM: Khoản tín dụng có chất lượng là các khoản tín
dụng đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, hoàn trả gốc và lãi đúng thời
hay khoản tín dụng đó không có rủỉ ro, quy mô và thời hạn phù hợp với khả
năng và tính chất nguồn vốn của ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
với chi phí thấp, tăng khả năng cạnh tranh, phục vụ tăng trưởng và phát triển
của ngân hàng cũng như nền kinh tế.
- Dưới góc độ nền kinh tế: Hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
thực hiện được các mục tiêu, chính sách của Nhà nước, góp phần vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, cân bằng cung cầu thị trường, thúc đẩy
lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho
người lao động, khai thác khả năng tiềm tàng của nền king tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu, nội dung đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.2.1. Đánh giá trên phương diện khách hàng

Theo quy luật, khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nào thoả mãn được
nhu cầu của họ cao nhất. Trong hoạt động tín dụng, để thu hút khách hàng,
mở rộng thị phần ngân hàng cần nâng cao hơn chất lượng của tín dụng nói
chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng. Có thể dựa vào một số chỉ tiêu để đánh
giá như:
- Quy trình thủ tục: Khi sử dụng bất cứ sản phẩm nào khách hàng cũng
phải tuân theo quy trình thủ tục nhất định. Quy trình càng đơn giản càng tạo
thuận lợi cho khách hàng và ngược lại càng rườm rà phức tạp thì càng gây
khó khăn cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, tuy nhiên quá
trình bảo đảm vẫn phải đủ chặt chẽ để kiểm soát rủi ro.
- TSĐB: Trong quan hệ tín dụng, bộ phận lớn khách hàng phải có tài
sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay. Việc yêu cầu TSĐB đối với khách
hàng là rất cần thiết để đảm bảo cho ngân hàng nhưng nếu quá khắt khe thì
quan hệ tín dụng cũng khó xảy ra.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 15
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Chi phí cấp tín dụng: Bao gồm lãi và các khoản phí mà khách hàng
phải chịu khi đến giao dịch với ngân hàng. Ngân hàng phải đưa ra mức phí
hợp lý để đảm bảo lợi ích cho khách hàng mà vẫn đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
- Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng: Khi đến vay vốn khách hàng
luôn mong muốn được đáp ứng toàn bộ. Việc ngân hàng có đáp ứng được
hay không cho thấy uy tín, quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Đây
là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.
- Thời gian bình quân để xét duyệt: Đây là tiêu chí rất được khách
hàng quan tâm nhất là đối với tín dụng ngắn hạn, bởi trong nền kinh tế thị
trường phát triển như vũ bão thì tiêu chí này đôi khi quyết định đến sự thành
bại của DN. Để tránh mất đi các khách hàng tốt cũng như thu hút thêm khách
hàng mới ngân hàng cần chú ý đến tiêu chí này để nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn đồng thời đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

1.3.2.2. Đánh giá trên phương diện NHTM
a) Chỉ tiêu định tính:
- Bảo đảm nguyên tắc vay vốn và điều kiện vay vốn theo quy định của
NHNN.
- Quy trình tín dụng: Là quy định về trình tự kể từ khi khách hàng lập
hồ sơ xin vay vốn đến khi khách hàng hoàn tất việc hoàn trả trả gốc lẫn lãi.
Quy trình tín dụng là quy định bắt buộc đối với bất kỳ ngân hàng nào và có ý
nghĩa lớn quyết định đến chất lượng tín dụng. Đây còn là cơ sở để ngân hàng
kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù
hợp với thực tiễn.
- Hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có
hiệu quả cao đồng nghĩa với việc chất lượng của nó phải tốt, đem lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của
ngân hàng.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 16
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Khả năng cạnh tranh: Một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao tức
là hoạt động tín dụng của nó phải chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Điều này đồng nghĩa với khả năng thu hút khách hàng tốt hơn, khả
năng huy động vốn, đặc biệt là vốn ngắn hạn tốt hơn.
b) Chỉ tiêu định lượng:
(1) Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay ngắn
hạn: Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng
ngắn hạn. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở
rộng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng tốt, sản phẩm tín dụng của ngân hàng
có sức cạnh tranh cao, thu hút được nhiều khách hàng, nếu được kết hợp với
tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chỉ tiêu này thể hiện chất lượng tín dụng tốt.
(2) Dư nợ tín dụng ngắn hạn: Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm phán
ánh số tiền ngắn hạn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng chưa
thu hồi do chưa đến hạn hoặc bị nợ quá hạn. Mặc dù bao gồm cả nợ quá hạn

nhưng chỉ tiêu này rất được quan tâm và nó cho biết quy mô tín dụng ngắn
hạn của một ngân hàng và ngân hàng có thể đánh giá tốc độ phát triển thông
qua việc so sánh các thời kỳ. Điều này hỗ trợ đến việc đánh giá chất lượng tín
dụng ngắn hạn.
Dư nợ cho vay ngắn hạn
(3) Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn =
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn so với dư nợ cho
vay của ngân hàng, phản ánh mối tương quan giữa quy mô của tín dụng ngắn
hạn so với tín dụng trung-dài hạn.
Dư nợ cho vay ngắn hạn
(4) Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn =
Tổng tài sản
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 17
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
Chỉ tiêu này cho biết tương quan về quy mô giữa cho vay ngắn hạn và
tổng tài sản.Từ đó đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn.
(5) Doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn: Doanh số thu nợ tín dụng ngắn
hạn cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành tốt.
Doanh số này cũng chứng tỏ chất lượng các khoản tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng tốt, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả.
(6) Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng ngắn hạn
trong một thời kỳ (thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó
cho thấy sự luân chuyển vốn nhanh, khoảng thời gian tồn tại của các tín dụng
ngắn hạn, từ đó cũng cho thấy chất lượng tín dụng tốt.
(7) Các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là các khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết hạn cho vay
vốn cộng thời gian gia hạn (nếu có) mà khách hàng vẫn không trả nợ cả gốc
và lãi (hoặc gốc, hoặc lãi). Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng
đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng kém.
Dư nợ quá hạn tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Hoạt động ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nên không thể
tránh khỏi việc xuất hiện nợ quá hạn. Vì vậy, thông thường ngân hàng giữ tỷ
lệ này ở một mức độ nhất định có thể chấp nhận được.
Nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu nợ quá hạn thì không thể đánh giá được hết
chất lượng tín dụng ngắn hạn, vì vậy cần quan tâm đến các chỉ tiêu sau:

Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 18
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc thực hiện phân loại nợ
và trích lập DPRR thì đây là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của
TCTD. Một tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó
thấp.
Dư nợ ngắn hạn có khả năng mất vốn
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =
Tổng dư nợ
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi được.
Nợ có khả năng mất vốn cũng là khoản nợ quá hạn nhưng được ngân hàng
đánh giá là đã mất vốn. Hai chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng ngắn hạn càng thấp, ngân hàng gặp càng nhiều rủi ro.
- Tỷ lệ trích lập DPRR: Theo quy định tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

là: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Và tỷ lệ trích lập dự phòng chung là 75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1
đến 4.
Tỷ lệ trích lập DPRR càng cao hay số tiền trích lập quỹ DPRR càng
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng thì chứng tỏ chất lượng tín
dụng của ngân hàng càng thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất =
Tổng nguồn vốn huy động
Đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn
trong cho vay của các TCTD, nó cho ta biết trong 1 đồng vốn huy động được
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 19
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay. Hiệu suất sử dụng vốn càng
cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
- Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận do tín dụng ngắn hạn mang lại:
Lợi nhuận hoạt động tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ lợi nhuận do tín dụng =
ngắn hạn mang lại Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này đánh giá tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn trong hoạt
động của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do tín dụng ngắn
hạn mang lại càng nhiều, khách hàng trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ và đúng
hạn, ngân hàng tăng trưởng tốt. Từ đó cho thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn
ngày càng cao.
1.3.2.3. Đánh giá trên phương diện nền kinh tế:
- Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ: Tín dụng ngân hàng nói chung
và tín dụng ngắn hạn nói riêng được coi là có chất lượng tốt khi nó thực thi
được chính sách quốc gia trong từng thời kỳ.
- Góp phần phát triển các ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn của đất nước.

- Đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững. NHTM hoạt
động theo phương thức đi vay để cho vay nên là người chuyển vốn chủ yếu
cho nền kinh tế, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, khai thác tiềm
năng của đất nước.
- Chấp hành tốt các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố bên ngoài hay chính là các nhân tố thuộc về môi
trường kinh doanh.
- Môi trường kinh tế: bao gồm các yếu tố như giá cả, cung cầu, cạnh
tranh, suy thoái và tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lạm phát… Những yếu tố này
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 20
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
luôn thay đổi và tác động tới các NHTM cũng như các DN. Tình trạnh của
nền kinh tế (suy thoái hay tăng trưởng) luôn ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn,
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
- Môi trường chính trị pháp luật: bao gồm các cơ chế chính sách, luật
quy định của Nhà nước, các bộ ngành liên quan nhằm tác động điều chỉnh
hoạt động tín dụng của các NHTM. Kinh doanh ngân hàng là một trong
những ngành chịu sự ảnh hưởng chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý
lỏng lẻo, thiếu cục bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các
hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của ngân hàng.
- Môi trường xã hội: Mọi yếu tố văn hoá xã hội, phong tục tập quán
thương mại của mỗi vùng miền, mỗi khu vực kinh tế cũng như sự thay đổi
của nó đều là yếu tố gây ảnh hưởng đến hoạt động và các quyết định kinh
doanh của các DN. Từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn
cũng như các hoạt động khác của ngân hàng. Ngay cả các yếu tố về trình độ
văn hoá, quan điểm nhận thức cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng
để giao dịch của khách hàng.

- Môi trường công nghệ: Đây là yếu tố không chỉ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các NHTM. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, môi
trường công nghệ thay đổi nhanh chóng bắt buộc các DN phải thay đổi theo
để cải tiến thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhanh, mạnh hơn. Việc đổi mới
này dẫn đến việc cần phải có sụ hỗ trợ về vốn.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a) Đối với khách hàng:
Khách hàng là một trong những chủ thể chính tham gia vào quan hệ tín
dụng nên đây cũng là yếu tố tác động mạnh đến chất lượng tín dụng ngắn
hạn. Các DN khi đến vay đều phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu sử
dụng có hiệu quả thì sẽ làm tăng hiệu quả của khoản vay, tuy nhiên cũng có
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 21
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
thể xảy ra các rủi ro. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thực
hiện quy trình tín dụng phù hợp, thẩm định chặt chẽ, quản lý sát sao việc thực
hiện giải ngân, sử dụng vốn, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra các
quyết định chính xác.
b) Đối với NHTM:
- Khả năng và quy mô nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng: Đối tượng
kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ nên quy mô về vốn và tình hình tài chính
của một ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Quy mô nguồn vốn ngắn hạn
càng lớn, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính càng lành mạnh thì càng tạo tâm
lý yên tâm cho khách hàng đến giao dịch.
- Chính sách tín dụng ngắn hạn của ngân hàng: Nhân tố này bao gồm
hạn mức, kỳ hạn, lãi suất, hình thức, điều kiện vay vốn… Chính sách tín
dụng của mỗi ngân hàng được thiết lập phù hợp với từng thời kỳ, từng hoàn
cảnh, điều kiện kinh doanh, mục tiêu kinh doanh cụ thể. Chính sách tín dụng
tạo ra sự quản lý và hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng, có ảnh
hưởng mạnh đến hiệu quả tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, có

hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của
hoạt động tín dụng.
- Chính sách lãi suất: Ngân hàng phải đưa ra các chính sách lãi suất
nhằm:
+ Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
+ Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí huy động và đảm bảo mức
thu nhập ròng hợp lý, mức lãi suất phù hợp với từng loại tín dụng.
+ Đảm bảo khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng.
- Công tác tổ chức bộ phận tín dụng: Với việc tổ chức được một bộ
phận tín dụng có hiệu quả, khoa học, hợp lý, công việc được phân chia theo
đúng năng lực của từng CBTD sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 22
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của NHTM: Yếu tố này không chỉ ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng ngắn hạn mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng được trang bị các thiết bị hiện đại sẽ thực
hiện các nghiệp vụ một cách nhanh chóng và chính xác. Đây cũng là yếu tố
chiếm lòng tin của khách hàng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới cho
ngân hàng.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 23
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
CHI NHÁNH THĂNG LONG _ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHNo&TNT Thăng
Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân Hàng Nông Nghiệp Chi nhánh Thăng Long tiền thân là Sở giao

dich I. Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành
NHNo&PTNT VN và là một chi nhánh trong hệ thống NHNo, có trụ sở
tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa - Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo Quyết định số
15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng
chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực
hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn
hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với
các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức
ăn gia súc Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc
mới thành lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế
toán cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành
thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán
tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Từ cuối
năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh của SGD I
và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 24
Giải pháp nâng cao chất lượng ngắn hạn tại NHNoThăng Long
tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó
cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực
hiện chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố,
thế chấp tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ
xuất khẩu và ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ
thống NHNo VN.
Từ ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long, theo Quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB,
ngày 12/02/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt nam
về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch NHNo&PTNT I thành Chi nhánh

NHNo&PTNT Thăng Long.
Trịnh Thị Dung – Dân lập Đông Đô Page 25

×