Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội _ Chi Nhánh Thành Phố Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.3 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khủng
hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế. Thời gian qua, cuộc
khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế
phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng
để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo
quy luật chung của thị trường
NHTMCP Quân đội MB là một trong những ngân hàng hàng đầu trong Khối
NHTMCP về mọi mặt, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là
khá tốt. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay, việc hướng đến các tiêu chuẩn quốc tế để
đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, để đảm bảo cho sự ổn định và tạo
điều kiện phát triển một cách bền vững trong hoạt động kinh doanh là việc nên làm đối
với bất kỳ ngân hàng nào, và MB cũng không ngoại lệ.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: "Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội _ Chi Nhánh Thành Phố Thanh Hóa" làm đề tài tốt nghiệp của mình,
với mong muốn góp một phần nào đó giúp hệ thống ngân hàng MB tìm được thêm
những giải pháp cho việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp
tại các NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội, từ đó tìm ra
các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất một các biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về quản trị rủi ro, hệ thống các chuẩn
mực đánh giá, giám sát về quản trị tín dụng và thực trạng cấp tín dụng tại NHTMCP
Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cấp tín dụng của toàn hệ thống MB giai đoạn
2010 đến 2012 và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất các vấn đề kỹ
năng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội theo chuẩn mực Basel.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm rõ mục tiêu nghiên
cứu của khoá luận. Đồng thời tiếp thu ý kiến của cán bộ quản lý điều hành có liên quan
để hoàn thiện giải pháp.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, khóa luận được chia thành ba chương, cụ thể
như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2010 –
2012.
Chương III: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Quân đội.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),

trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có
và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Vả lại, rủi
ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát
sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do
ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín
dụng kém hiệu quả, hay là do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Chính vì vậy, điều
không ngạc nhiên là khi cán bộ thanh trả lời đến ngân hàng, họ luôn kiểm tra toàn bộ danh
mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm: phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hoạt động đảm
bảo tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp
nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo lành mạnh và
hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những
mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng
ngân hàng, người ta phân loại tín dụng ngân hàng theo một số tiêu chí sau:
* Theo thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm.
* Theo hình thức đảm bảo tín dụng
- Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có cầm cố, thế chấp hay không có bảo
lãnh của người thứ ba.

- Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của
người thứ ba.
* Tín dụng phân loại theo mục đích
- Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản, bao
gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ trang trại và bất
động sản nước ngoài.
- Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho hoạt động nông nghiệp,
nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa vàng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá
tiêu dùng đắt tiền như mua xe hơi, trang thiết bị trong nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng,
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp
công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các thiết bị máy móc và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên (ví dụ
như tín dụng kinh doanh chứng khoán)
1.1.4. Nhân tố xác định quy mô và tính đa dạng tín dụng ngân hàng
Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng là rất khác nhau, phụ thuộc
chủ yếu vào:
1. Các đặc trưng thuộc lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cung cấp: Mỗi ngân hàng phải đáp ứng
những nhu cầu cụ thể về tín dụng của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp. Ví dụ, các ngân hàng hoạt động ở vùng ngoại ô thường có đội ngũ khách hàng đông đảo
là những hộ gia đình, của các hàng bán lẻ, các cá nhân với những khoản tín dụng nhỏ. Ngược
lại, các ngân hàng hoạt động ở thành phố thường có đội ngũ khách hàng đông đảo là những
siêu thị, trụ sở công ty, các cơ sở sản xuất những khoản tín dụng lớn.

2. Quy mô ngân hàng: Nhìn chung, các nước đều quy định, dư nợ tín dụng cho một khách hàng
phụ thuộc vào quy mô vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường cung cấp các
khoản tín dụng lớn cho các doanh nghiệp và các công ty; các ngân hàng nhỏ lại tập trung vào
các khoản tín dụng nhỏ cho các cá nhân, hộ gia đình, các công ty và cửa hàng tư nhân. Như
vậy, quy mô ngân hàng cũng là nhân tố xác định quy mô tín dụng và chủng loại tín dụng của
ngân hàng.
3. Tỷ suất lợi nhuận dự tính: Tính đa dạng của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào tỷ suất lợi nhuận
dự tính đối với từng nhóm tín dụng. Với các nhân tố khác không đổi, ngân hàng sẽ ưu tiên cấp
những khoản tín dụng mang lại lợi nhuận ròng lớn nhất sau khi đã trừ các chi phí và rủi ro tín
dụng dự tính. Quy mô ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất lợi nhuận ròng đối với các
nhóm tín dụng khác nhau. Nhìn chung, các ngân hàng nhỏ thường có tỷ suất lợi nhuận cao đối
với tín dụng thương mại và bất động sản; trong khi đó, các ngân hàng lớn lại có ưu thế trong
việc cấp thẻ tín dụng cho các nhân và hộ gia đình.
1.1.5. Chính sách tín dụng ngân hàng
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp ứng được
các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một “chính sách tín dụng an toàn
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp
và hiệu quả”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý một khung chỉ
dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của ngân
hàng.
Sau đây là những yếu tố quan trọng nhất thường cấu thành trong chính sách tín dụng của
một ngân hàng:
1. Mục đích của danh mục tín dụng ngân hàng (bao gồm các đặc điểm của một danh
mục tín dụng tốt xét theo các tiêu chí như: các loại tín dụng, những kỳ hạn tín dụng, các độ lớn
tín dụng và chất lượng tín dụng).
2. Phân hạng thẩm quyền cho vay đối với từng cán bộ tín dụng và từng hội đồng tín
dụng (quy định mức cho vay tối đa, các loại tín dụng được phép, và chữ ký của người có trách
nhiệm).
3. Phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo cáo thông tin trong nội bộ phòng tín

dụng.
4. Quy trình tiếp nhận, kiểm tra, đánh giá, và ra quyết định đối với đơn xin vay của
khách hàng.
5. Hồ sơ bắt buộc đối với từng đơn xin vay và những gì phải được lưu giữ lại tại ngân
hàng (ví dụ như các báo cáo tài chính, hợp đồng bảo đảm tín dụng…).
6. Phân cấp chịu trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng, cụ thể ai là người chịu trách nhiệm
duy trì và kiểm tra hồ sơ tín dụng.
7. Các chỉ dẫn, đánh giá và hoàn tất hồ sơ đảm bảo tín dụng.
8. Quy định chính sách và quy trình ấn định mức lãi suất tín dụng, mức phí và các điều
kiện hoàn trả nợ vay.
9. Quy định những tiêu chuẩn chất lượng áp dụng chung cho tất cả các loại tín dụng.
10. Quy định giới hạn tín dụng tối đa, nghĩa là quy định tỷ lệ “tổng dư nợ/tổng tài sản”
được phép tối đa.
11. Quy định lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng, từ đó hướng tín dụng vào lĩnh
vực này.
12. Các phương án ưu tiên trong việc phát hiện, phân tích và xử lý tín dụng có vấn đề.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng, nhà quản lý có thể bổ sung thêm những
quy định cho phù hợp. Ví dụ, có ngân hàng quy định không cấp một số loại tín dụng nhất định,
nhưng lại quy định ưu tiên đối với một số loại tín dụng khác…
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực hiện cho
vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các bước thế nào khi tiến
hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm đến đâu đối với ngân hàng, thông qua chính
sách tín dụng, ngân hàng có thể đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích, như làm tăng
khả năng sinh lời, kiểm soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản
lý.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong nhưng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mỗi

ngân hàng đây thường là những nguyên nhân chính dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân
hàng.
Theo như điều 2, chương 1 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đưa ra quyết định: “Rủi
ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng trong các tổ chức tín
dụng do ngân hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được chia thành các loại:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 7
Rủi ro
tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi
ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến việc thẩm định và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro liên quan đến khả năng phát mại tài sản, giá trị tài sản
đảm bảo có biến động, tài sản đảm bảo bị thay đổi hiện trạng.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và
thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh
mục cho vay, bao gồm việc xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 8
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro danh
mục
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro

bảo đảm
Rủi ro tập
trung
Rủi ro
bản chất
Rủi ro lựa
chọn
Chuyên đề tốt nghiệp
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại:
rủi ro bản chất, rủi ro tập trung
+ Rủi ro bản chất xuất phát từ tính riêng biệt của mỗi ngành nghề kinh tế hoặc của mỗi
chủ thể vay vốn
+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay dồn vào cho một khách hàng, một số ngành
kinh tế hoặc một số loại cho vay, hoặc một số khu vực địa lý. Rủi ro xảy ra do tính tập trung
của các khoản tín dụng mang lại.
1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá
các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được
những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro
mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn
lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: RRTD xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân
vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất
cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông
tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng
và do đó thường có những ứng phó chậm trễ.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng,
phức tạp của nguyên nhân gây ra RRTD cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra.

1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá kết quả rủi ro tín dụng
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1 Nợ quá hạn & tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được nợ khi đã đến hạn
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn
nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc hoặc lãi quá hạn”.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân hàng chưa thu hồi
được kể từ ngày đến hạn thanh toán và là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành
mạnh của thể chế. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối sau:
Tỉ lệ NQH =
Số dư NQH
x 100
Tổng số dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu
mà ngân hàng không thu hồi được đúng hạn theo hợp đồng. Đây là chỉ tiêu quan
trọng quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp càng
tốt. Tuy nhiên nếu tổng dư nợ thấp, số vốn của ngân hàng không đáp ứng đủ nhu
cầu vay, trong khi nợ quá hạn nhỏ thì tỷ lệ Nợ quá hạn thấp sẽ không phản ánh
đúng mức độ RRTD.
1.2.4.2 Nợ xấu & tỉ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và
nhóm nợ có khả năng mất vốn. Ở nước ta việc phân loại các nhóm nợ này được
quy định trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN là các khoản thuộc nhóm 3 (nợ
dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp

Dư nợ xấu cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của ngân hàng thấp, vẫn
bị ứ đọng. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh mức độ RRTD của ngân hàng. Để
đánh giá chính xác hơn ta thường kết hợp với chỉ tiêu tương đối tỷ lệ nợ xấu:
Tỉ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
X 100
Tổng số dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh trong 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Tỷ lệ này cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, làm giảm lợi
nhuận, giảm khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng.
Do đó chỉ tiêu này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng càng lớn, nguy cơ mất
vốn càng tăng.
1.2.4.3 Tỷ lệ nợ mất vốn (tỷ lệ xóa nợ)
Tỉ lệ nợ mất vốn =
Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
x 100
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn phản ánh trong 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng vốn đã
mất và được xóa trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ này đánh giá rủi ro đã xảy ra đó là
mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện RRTD càng lớn. Đó là ngân hàng lâm
vào tình trạng.
1.2.4.4 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Dự phòng rủi ro bao gồm:
- Dự phòng cụ thể: là khoản được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản
nợ.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 11
Chuyên đề tốt nghiệp

- Dự phòng chung : là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy
giảm. Dự phòng chung được tính bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4.
Tỉ lệ dự phòng RRTD =
Dự phòng RRTD được trích lập
x 100
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ dự phòng RRTD phản ánh trong 100 đồng dư nợ có bao nhiêu đồng
dự phòng rủi ro. Tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ an toàn của ngân hàng càng
cao, đồng nghĩa càng hạn chế được những thiệt hại nếu RRTD xảy ra. Tuy nhiên
không phải tỷ lệ này càng cao càng tốt. Vì nếu duy trì tỷ lệ này cao tức là ngân
hàng dự phòng quá nhiều, gây ra sự lãng phí vốn, làm tăng chi phí trên một đồng
vốn, từ đó làm giảm lợi nhuận.
1.2.4.5 Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp các
khoản cho vay bị mất =
Dự phòng RRTD được trích lập
Dư nợ bị thất thoát
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD được trích lập
NQH khó đòi
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất phản ánh dự phòng RRTD
được trích lập đảm bảo được bao nhiêu lần dư nợ bị thất thoát. Hệ số khả năng bù
đắp RRTD phản ánh dự phòng đảm bảo được bao nhiêu lần NQH khó đòi. Các hệ số
này càng cao thì mức độ an toàn của ngân hàng càng lớn đồng nghĩa ngân hàng
phải đánh đổi giữa lợi nhuận và an toàn càng nhiều. Do đó phải duy trì hợp lý để
cân đối giữa lợi nhuận của ngân hàng và mức độ an toàn.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 12

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.5.1 Nguyên nhân từ bên ngoài
 Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng
Trong hoạt động kinh doanh những tai họa và rủi ro do thiên tai nhiều khi quá lớn, nằm
ngoài kiểm soát của con người. Ví dụ: Đầu tư trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi nhưng khi
gặp bão lũ hay dịch bệnh nhiều khi mất trắng. Nhưng biến động của thiên nhiên có tính chất
chu kỳ hoặc theo mùa thì đối với nhà kinh doanh quan tâm nghiên cứu dự báo đều có thể tránh
hoặc hạn chế thiệt hại.
Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng đem đến
nhiều rủi ro tất yếu. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến nhiều khách hàng của
ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng khiến cho các ngân hàng trong
nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
 Rủi ro từ chính sách vĩ mô của Nhà nước
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn định và
phát triển nền kinh tế. Do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự điều tiết về pháp lý của
Nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp.
Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém lành mạnh và những
chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ gây ra những ách tắc cho hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói chung.
 Rủi ro thông tin bất cân xứng
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế cũng có ảnh
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 13
Chuyên đề tốt nghiệp
hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và gây ra thiệt hại hoặc mang đến thành công
đối với người cho vay.
1.2.5.2 Nguyên nhân về phía khách hàng

- Khách hàng cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng là thu nhập. Do đó khi khách
hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn hoặc mất khả năng thanh toán có thể
là do những nguyên nhân sau đây:
+ Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm
+ Có thu nhập không ổn định
+ Rủi ro đạo đức như cố tình sử dụng vốn sai mục đính và không muốn hoàn trả nợ
vay
- Khách hàng doanh nghiệp: nhóm khách hàng vay vốn của ngân hàng với mục đích sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó khi khách hàng không có khả năng trả nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn là do những nguyên nhân sau:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo
ngân hàng.
+ Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần tập
trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản
lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực.
1.2.5.3 Nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không
tốt, cố tình làm sai là một trong những nguyên nhân của RRTD. Nhân viên ngân hàng phải tiếp
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 14
Chuyên đề tốt nghiệp
cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am
hiểu khách hàng, lĩnh vực kinh doanh, môi trường khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự
báo các vấn đề liên quan đến người vay. Như vậy, họ phải được đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và
toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay với khách hàng họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ

lưỡng, RRTD luôn rình rập họ. Sống trong môi trường "tiền bạc", nhiều nhân viên ngân hàng
đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột ngân hàng.
Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao gồm trình độ, đạo đức nghề nghiệp không đảm
bảo là nguyên nhân của RRTD.
Ngoài ra, nguyên nhân do cơ cấu tổ chức tín dụng, chính sách, quy trình tín
dụng, khả năng nhận biết RRTD, công cụ đánh giá RRTD, công nghệ của NHTM còn
chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, chưa phù hợp gây bất lợi cho hệ thống kiểm soát RRTD
của các NHTM. Đây cũng chính là những nguyên nhân quan trọng gây ra RRTD ở
các NHTM hiện nay
1.2.6 Sự cần thiết phải phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.6.1 Đối với ngân hàng cấp tín dụng
RRTD ảnh hưởng đến uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính
- tín dụng - ngân hàng, vì vậy ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Không chỉ giảm thu
nhập từ hoạt động tín dụng mà còn từ các hoạt động khác do hoạt động tín dụng có tác
động rất lớn đến các hoạt động khác của ngân hàng.
Rủi ro tiềm năng đe doạ thu nhập của ngân hàng. Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng bị tổn
thất, lợi nhuận kinh doanh bị giảm sút. Để hạn chế RRTD các ngân hàng phải lập quỹ dự
phòng rủi ro từ lợi nhuận của ngân hàng nên làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu RRTD xảy
ra ở mức độ cao mà lợi nhuận không đủ bù đắp, ngân hàng phải dùng tới vốn tự có. Tuy
nhiên, vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên có thể đẩy
ngân hàng tới nguy cơ mất khả năng thanh toán và phá sản.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp
RRTD xảy ra làm ngân hàng không thu được vốn, lãi theo đúng thời hạn để tiếp tục
thực hiện hoạt động cấp tín dụng. Như vậy RRTD sẽ làm giảm tốc độ vòng quay vốn của ngân
hàng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán kết quả là uy tín, sức cạnh
tranh của ngân hàng cũng giảm theo.
1.2.6.2. Đối với nền kinh tế
Vai trò của tín dụng ngân hàng là rất quan trọng trong việc điều hoà các nguồn vốn
trong nền kinh tế. Khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ không thể luân chuyển

một cách liên tục, giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nếu RRTD càng lớn nghĩa là
nguồn vốn trong nền kinh tế không được phân bổ hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn vì thế rất thấp,
ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Ở mức độ nghiêm trọng hơn là RRTD kéo dài, khả năng thanh toán của các ngân hàng
không thể đáp ứng được nhu cầu rút vốn của khách hàng. Khi đó mất khả năng thanh toán, từ
đó sẽ gây khủng hoảng dây chuyền trong toàn hệ thống và cuối cùng là ảnh hưởng nặng nề
đến nền kinh tế. Dù trên phạm vi quốc gia, khu vực hay quốc tế thì cũng gây suy thoái kinh tế
ảnh hưởng tới đời sống xã hội của hàng tỷ người.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Và rủi ro mà
ngân hàng phải gánh chịu hậu quả nặng nề nhất là RRTD. Chính vì vậy việc phòng ngừa và
hạn chế rủi ro, khắc phục hậu quả rủi ro là vấn để quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân
hàng.
Trong chương 1 đề tài đã hệ thống các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó
tập chung nghiên cứu các vấn đề lý luận về RRTD. Từ những vấn đề mang tính chất căn bản về
tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng trong chương này cũng nêu ra nguyên nhân và các
dấu hiệu nhận biết rủi ro và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế. Thông qua những nội dụng
mang tính chất lý luận này, tạo cơ sở cho việc làm sáng tỏ và phân tích thực trạng rủi ro tín
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 16
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng tại NHTMCP Quân đội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
TÌNH HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MB Thanh Hóa
2.1 Khái quát về Ngân hàng Quân đội MB Chi nhánh Thanh Hóa
2.1.1 Giới thiệu MB Thanh Hóa
Ngân hàng Quân đội MB Chi nhánh Thanh Hóa thành lập theo đăng ký kinh doanh số
0213002978 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Thanh Hóa cấp lần đầu tiên vào ngày
3/4/2007. Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 25/03/2008. Chi nhánh hiện tại gồm 01 trụ sở
đặt tại Số 253 Trần Phú_ Thành Phố Thanh Hóa và Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay

là 79 người. Chi nhánh Thanh Hóa là đơn vị trực thuộc của Ngân hàng TMCP Quân đội Việt
Nam. Từ khi thành lập, MB Bắc Hải đã không ngừng phát triển, mở rộng quy mô hoạt động
để đạt mục tiêu của MB là trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất Việt Nam,
hướng tới vị trí trong top 3, với định vị là một ngân hàng cộng đồng, có đội ngũ
nhân viên thân thiện và điểm giao dịch thuận lợi.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của MB Thanh Hóa được cơ cấu lại theo mô hình phục vụ giao
dịch một cửa, tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch, thực hiện thanh toán trực
tuyến đồng thời giúp cho việc quản lý thông tin được nhanh chóng.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của MB Thanh Hóa
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 17
BAN GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 18
Khối
trực
thuộc
Khối
quản lý
nội bộ
Khối
tác
nghiệp
Khối
quản lý
rủi ro
Phòng
Quan
hệ
khách

Phòng
QHKH
cá nhân
Rủi ro
bảo
đảm
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
quản trị
tín dụng
Phòng
QLRR
Quỹ
tiết
kiệm
Phòng tổ
chức
nhân sự
Các
phòng
DVKH
Phòng
QHKH
Doanh
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng

QL và
DV kho
quỹ
Văn
phòng
Phòng
QLRR
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại MB Chi nhánh Thanh Hóa
2.1.3.1 Hoạt động nguồn vốn
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vấn đề tạo vốn để đảm bảo hoạt động
luôn chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là với hoạt động ngân hàng, nó là tiền đề
cho các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng cũng như việc mở rộng quy mô hoạt
động. Nhận thức được điều đó, MB Thanh Hóa huy động nguồn vốn qua các năm
dựa trên những mục tiêu hoạt động hợp lý trong từng giai đoạn,từng thời kì .
 Huy động qua tiền gửi của khách hàng
 Huy động qua việc phát hành giấy tờ có giá
 Huy động vốn thông qua đi vay
 Huy động vốn từ vốn chủ sở hữu
 Và các hình thức huy động vốn khác
MB Bắc Hải đã có chủ trương huy động với các biện pháp tuyên truyền, vận
động với các nghiệp vụ để tăng huy động theo chiều hướng tích cực.
Tình hình huy động vốn được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh MB Thanh Hóa
giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị:triệu đồng)
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng NV huy động

1.187.681
(100%)
1.407.059
(100%)
1.801.034
(100%)
1. TG tổ chức
1.087.678
(91,58%)
1.256.081
(89,27%)
1.672.981
(92,89%)
-TG KKH
326.612
(27,5%)
423.806
(30,12%)
464.486 (25,79%)
- TG CKH
761.066
(64,08%)
832.276
(59,15%)
1.208.495
(67,10%)
2. TG dân cư
96.795
(8,15%)
142.676

(10,14%)
115.266
(6,40%)
- TG tiết kiệm
76.605
(6,45%)
126.072
(8,96%)
104.461
(5,80%)
- Kỳ phiếu
3.919
(0,33%)
5.628
(0,4%)
720
(0,04%)
- CCTG, trái phiếu
16.271
(1,37%)
10.976
(0,78%)
10.085
(0,56%)
3. Huy động khác
3.208
(0,27%)
8.302
(0,59%)
12.787

(0,71%)
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 20
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn:báo cáo kết quả kinh doanh MB Thanh Hóa 2010-2012)
Từ bảng 2.1 có thể nhận thấy, tình hình huy động vốn của MB Thanh Hóa liên tục tăng
trong các năm qua. Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động của MB Thanh Hóa là 1.801.034
triệu đồng, tăng 393.975 triệu đồng ứng với 28%. Trong đó, tiền gửi tổ chức đạt 1.672.981
triệu đồng, chiếm đến 92,89% tổng nguồn vốn huy động, tăng 416.900 triệu đồng so với năm
2010.
Tuy nhiên, trong khi tiền gửi từ các tổ chức liên tục tăng trong các năm qua thì lượng
tiền gửi huy động từ các tổ chức dân cư lại có xu hướng giảm. Trong đó năm 2011 đạt
142.676 triệu đồng thì trong năm 2012 đã giảm xuống còn 115.266 triệu đồng, giảm
27.410 triệu đồng ứng với 23,78 %. Có thể dễ dàng nhận thấy mục tiêu hoạt động trong
từng thời kì của MB Thanh Hóa đã có những thay đổi, dần giảm lượng vốn huy động từ các
tầng lớp dân cư và tăng lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tài chính khác qua đó
từng bước tăng quy mô hoạt động cũng như tầm ảnh hưởng của MB Thanh Hóa trong từng
lĩnh vực kinh tế xã hội.
Có thể thấy, các hoạt động huy động vốn khác chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động của MB Thanh Hóa Có thể hiểu đó là do mục tiêu hoạt động của MB
Thanh Hóa được thực hiện trong từng thời kì là khác nhau và trong giai đoạn này phân khúc
kinh doanh chủ yếu của MB Thanh Hóa là ở các doanh nghiệp và các tổ chức lớn.
Nhờ nguồn vốn huy động tăng trưởng mà MB Thanh Hóa luôn đảm bảo cân đối vốn,
tạo thế chủ động trong hoạt đông kinh doanh. Trong giai đoạn 2010-2012 bên cạnh những
nỗ lực phấn đấu MB Thanh Hóa đã thực hiện các giải pháp như: Triển khai kịp thời các văn
bản chỉ đạo phát triển sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, thực hiện các văn bản
giao tiếp, mở rộng mạng lưới nhằm tăng tốc độ huy động vốn cho các hoạt động kinh
doanh.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 21
Chuyên đề tốt nghiệp

 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Ngắn hạn
Tỷ trọng (%)
329.415
34,67%
407.259
36,18%
478.354
39,52%
Trung & Dài hạn
Tỷ trọng (%)
620.730
65,33%
718.388
63,82%
732.057
60,48%
Tổng 950.145 1.125.647 1.210.411
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)
Đồ thị 2.1: Tỷ trọng dư nợ tín dụng phân theo kỳ hạn
Trong tổng mức dư nợ phân ra toàn chi nhánh ta thấy về tỷ trọng các mức dư nợ theo
thời gian ngắn hạn có xu hướng tăng lên, các mức dư nợ dài hạn có xu hướng giảm đi nhanh
chóng.
Năm 2010 dư nợ ngắn hạn là 329.415 trđ tổng dư nợ, về số tương đối chiếm
34,67% tổng dư nợ, năm 2011 số dư nợ ngắn hạn đạt 407.259 trđ và cho vay trung & dài
hạn đạt 718.388 trđ, về ngắn hạn tăng hơn so với năm 2009 là 77.844 trđ về số tương đối
tăng hơn là 1,51% nhưng về khoản dài hạn thì giảm hơn so với năm 2010 tỷ lệ tương ứng

là (– 1,51%). Sang năm 2012 dư nợ ngắn hạn đạt 478.354 trđ, trung & dài hạn đạt
732.057 trđ và doanh số ngắn hạn cũng tăng lên một lượng tương tự so với lượng giảm
của trung & dài hạn là 3,34%.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên nhân giảm khoản nợ trung & dài hạn, và tăng lên của ngắn hạn là do tình
hình biến động của nền kinh tế rất phức tạp ngày nay như: Lãi suất ngân hàng luôn biến
động khó lường, lạm phát tăng cao, giá cả xăng dầu biến động, kiểm soát giá vàng bất
ổn, cộng với tình hình kinh tế thế giới biến động: Động đất ở Nhật, khủng hoảng nợ công
ở khu vực châu Âu, tình hình nợ công ở Mỹ là hàng loạt những tin xấu ảnh hưởng đến
nền kinh tế Việt Nam đã khiến cho các ngân hàng thay đổi lại cách quản lý khoản nợ của
mình để bảo toàn giá trị của nó. Thực tế cho thấy việc quản lý các khoản vay dài hạn
phức tạp như chi phí quản lý tốn kém, rủi ro mất vốn xảy ra cao hơn so với khoản vay
ngắn hạn, giá trị còn lại của tài sản đến khi đáo hạn nhỏ.
 Cơ cấu dư nợ theo tính chất bảo đảm
Cơ cấu tín dụng theo tính chất bảo đảo được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 Cơ cấu tín dụng theo tính chất đảm bảo
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ
(tr VND)
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ
(tr VND)
Tỷ
trọng
(%)
Dư nợ

(tr VND)
Tỷ
trọng
(%)
Có TSBĐ 101.570 10,69 93.654 8,32 117.047 9,67
Không có TSBĐ 848.575 89,31 1.031.993 91,68 1.093.364 90,33
Tổng 950.145 100 1.125.647 100 1.210.411 100
(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh tại MB Thanh Hóa)
Tài sản đảm bảo là “nguồn thu thứ hai” đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân
hàng. Do đó hầu hết các ngân hàng luôn quan tâm đến TSĐB trước khi ra quyết định cho
vay.
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo bảng trên, có thể thấy rằng tín dụng có bảo đảm tại MB Thanh Hóa luôn chiếm tỷ
trọng khoảng 10% so với tổng dư nợ tín dụng của MB Thanh Hóa, đây là tỷ trọng khá nhỏ so với
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên, tỷ trọng này chưa nói lên rằng việc cho vay tại
MB Thanh Hóa chứa đựng nhiều rủi ro bởi lẽ:
Thứ nhất, việc cho vay bằng bảo đảm tài sản chưa chắc đã an toàn bằng cho vay không có
tài sản bảo đảm. Việc thế chấp tài sản cũng chỉ là một hình thức nhằm hạn chế bớt rủi ro khi
thực hiện cho vay. Nó mang tính chất răn đe nhiều hơn là một biện pháp bảo đảm cho khoản vay
sẽ được thu hồi trong tương lai. Tiềm lực tài chính, uy tín và mối quan hệ kinh doanh lâu năm
của khách hàng mới là thực sự quan trọng đảm bảo cho khoản tín dụng không gặp rủi ro. Thực
chất, sự thành công trong kinh doanh của khách hàng chính là biện pháp bảo đảm cho khoản vay
được hoàn trả và đây cũng chính là vấn đề mà NHTM, doanh nghiệp cũng như nền kinh tế mong
đợi.
Thứ hai, đối với khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, các Tổng công ty lớn, có tiềm
lực tài chính mạnh và có mối quan hệ lâu năm với ngân hàng, việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản là không cần thiết. Việc đánh giá xác định rủi ro trong cho vay không có đảm bảo phụ thuộc
rất lớn vào các yếu tố như độ tin cậy của khách hàng, khả năng tài chính…cũng như năng lực làm
việc của đội ngũ nhân viên.

Khi tín dụng theo kế hoạch Nhà nước giảm đi, tỷ trọng tín dụng thương mại tăng lên thì việc
tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm là rất cần thiết nhằm hạn chế những RRTD có thể xảy đến. Với
phương châm mở rộng hình thức tín dụng có bảo đảm tại MB Thanh Hóa nhằm tăng khả năng hoạt
động kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì trong năm 2011, hình
thức tín dụng có bảo đảm đạt gần 117.047 triệu đồng tăng 23.393 triệu đồng so với năm 2010.
Trong thời gian tới khi cơ cấu khách hàng thay đổi, tỷ trọng khách hàng là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng lên thì việc thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản là cần thiết để hạn chế rủi ro.
Tài sản bảo đảm cho khoản tín dụng tuy chưa thuộc quyền sở hữu của ngân hàng trong thời hạn tín
dụng nhưng khi khoản tín dụng này có vấn đề (không có khả năng hoàn trả cho khoản tín dụng này
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp) nó trở thành nợ quá hạn, nợ khó đòi thì tài sản bảo đảm lúc này chính là nguồn
thu thứ hai của ngân hàng. Ngân hàng có thể thu hồi lượng vốn tín dụng mình bỏ ra nhờ phát mại tài
sản này, nhờ đó giảm được tổn thất tín dụng, hạn chế rủi ro.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng thu 115.874 100 182.104 100 208.753 100

Thu lãi cho vay 81.506 70,34 135.194 74,24 151.242 72,45
Thu lãi tiền gửi 24.079 20,78 27.698 15,21 33.797 16,19
Thu phí từ dịch vụ &
kinh doanh ngoại tệ
10.289 8,91 19.212 10,55 23.714 11,36
2. Tổng chi 101.969 100 158.430 100 181.448 100
Chi trả lãi tiền gửi 85.957 84,30 129.928 82,01 154.013 84,88
Chi cho dịch vụ 1264 1,24 2.963 1,87 2.395 1,32
Chi tài sản, văn phòng 3.951 3,87 7.304 4,61 5.552 3,06
Chi quản lý 4.717 4,63 8.999 5,68 7.947 4,38
Chi dự phòng 6.080 5,96 9.230 5,83 11.498 6,36
3. LN trước thuế 13.905 23.674 27.305
Nguyễn Thị Tú_LTDH8_NHA Page 25

×