Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.05 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Theo tiến trình lịch sử kinh tế thế giới chưa một quốc gia nào có thể phát
triển khi tách biệt với thế giới bên ngoài, mà các nước luôn cùng nhau phát
triển qua cầu nối thương mại quốc tế. Ngày nay, sự giao lưu buôn bán hàng
hóa giữa các quốc gia với khối lượng ngày một lớn đòi hỏi sự phát triển của
hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế nói chung cũng như hoạt động thanh
toán quốc tế nói riêng. Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập,
nền kinh tế mở đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực
xuất nhập khẩu, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế.
Nhận thức được vai trò của thanh toán quốc tế trong hợp đồng ngoại
thương, các bên ký hết hợp đồng luôn chọn lựa phương thức thanh toán thích
hợp nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong trường hợp phát sinh tranh chấp.
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như nhờ
thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ (TDCT),… Trong số đó, TDCT là phương
thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất. Bên cạnh những ưu điểm so với
phương thức thanh toán khác thì phương thức thanh toán TDCT còn là một
hình thức tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng như
các các đơn vị kinh tế tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
Tuy nhiên phương thức này cũng tiềm ẩn rủi ro và trong quá trình tham gia
thương mại quốc tế chúng ta cũng chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi
phức tạp về nghiệp vụ, vì vậy xảy ra rủi ro là điều khó tránh. Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Nam Hà Nội mới tham gia hoạt động TTQT 5 năm nay, thực
tế kinh nghiệm trong lĩnh vực này cũng chưa nhiều nên ngân hàng đang phải
đối mặt với nhiều thử thách và rủi ro. Do vậy việc nghiên cứu và tìm ra các
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong phương thức TDCT tại NH ĐT &


PT Nam Hà Nội là vấn đề vô cùng cấp thiết nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân
hàng cũng như của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hiện nay, đây là một vấn đề
quan tâm lớn của Chi nhánh, cùng với những kiến thức đã học và sự hướng
dẫn tận tình của Cô giáo Thạc sỹ Đặng Thu Hằng, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “ Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Nam Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp một
phần nhỏ bé của mình vào công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT.
2, Mục đích nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu về thực trạng rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NH ĐT& PT Nam
Hà Nội. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế những rủi ro
trong hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà
Nội.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
 Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro phương
thức thanh toán TDCT và thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT theo
phương thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT
Nam Hà Nội những năm gần đây (từ năm 2008 đến năm 2010)
4, Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Khóa luận sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản như:
phương pháp biện chứng, phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa và
tổng hợp. Ngoài ra sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy
logic, được minh họa bằng bảng, biểu, số liệu, đồ thị.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
5, Kết cấu khóa luận:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản và các rủi ro gặp phải trong hoạt động
thanh toán TDCT
Chương II: Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà
Nội.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÀ CÁC RỦI RO GẶP PHẢI
TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT
.1. Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên
quan. Sự phát triển của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mở đường cho
hoạt động thương mại quốc tế phát triển và trên cơ sở đó tạo động lực thúc
đẩy thanh toán quốc tế phát triển theo. TTQT bao gồm nhiều phương thức
thanh toán khác nhau, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong
các phương thức thanh toán cơ bản và phổ biến của TTQT.
Định nghĩa phương thức TDCT : “Credit means any arrangement, however
named or described, that is irrevocable and thereby constitutes a definite
undertaking of the issuing bank to honour a complying presentation”.
“Tín dụng chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hay mô
tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của

NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.(Theo Điều 2 UCP 600).
.1.2. Các chủ thể tham gia phương thức thanh toán TDCT
a, Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): là ngân hàng thực hiện phát
hành theo đơn yêu cầu của người yêu cầu hoặc cho chính mình.
b, Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng thực hiện thông
báo tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. NHTB thường là ngân
hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng ở nước nhà XK.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
c, Người yêu cầu (Applicant): là bên mà tín dụng được phát hành theo yêu
cầu của họ.
d, Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): là bên hưởng lợi tín dụng được
phát hành.
e, Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó tín
dụng có giá trị hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu tín dụng có giá trị tự do. Trách
nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ
chứng từ.
f, Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình đối với một tín dụng theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của
ngân hàng phát hành.
g, Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): là ngân hàng đựợc NHPH ủy
nhiệm việc thanh toán giá trị tín dụng thư cho NHđCĐ thanh toán hay chiết
khấu. Ngân hàng hoàn trả tham gia trong trường hợp giữa NHPH và NHđCĐ
không có quan hệ tài khoản trực tiếp với nhau.
(Theo UCP 600 – Các quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT)
.1.3. Thư tín dụng ( L/C)
.1.3.1.Khái niệm thư tín dụng: Thư tín dụng là một văn bản cam kết có
điều kiện do NHPH mở theo yêu cầu của người XK (người yêu cầu mở L/C)
cam kết trả tiền cho người XK (người thụ hưởng L/C) một số tiền nhất định,

trong thời hạn nhất định với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ
chứng từ hàng hóa phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã quy định
trong L/C.
.1.3.2. Nội dung cơ bản của một L/C:
Theo thông lệ chung, một thư tín dụng thường gồm các điều khoản sau:
a, Số hiệu L/C (Credit number): về nguyên tắc, tất cả các L/C đều phải có
số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ,
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan
trong bộ chứng từ thanh toán L/C.
b, Địa điểm phát hành L/C: là nơi NHPH L/C cam kết thanh toán cho
người thụ hưởng. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến
việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về L/C.
c, Ngày phát hành L/C ( Date of Issuance): là ngày bắt đầu tính thời hạn
hiệu lực của L/C, ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng,
ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà NK trong việc hoàn trả
cho NHPH thanh toán L/C cũng là mốc để nhà XK kiểm tra xem nhà NK có
mở L/C đúng hạn như quy định trong hợp đồng ngoại thương hay không.
d, Tên địa chỉ những người có liên quan đến L/C:
 Các thương nhân: Người yêu cầu, người thụ hưởng (hoặc người thụ
hưởng thứ nhất, người thụ hưởng thứ hai nếu là L/C chuyển nhượng).
 Các ngân hàng: Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, ngân hàng
thông báo, ngân hàng được chỉ định…
 Các cơ quan, tổ chức: Cơ quan cấp các chứng từ liên quan như: Bộ
thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp, Cơ quan hải quan, tổ chức
kiểm định hàng hóa…
e, Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá (Credit Currency and Amount):
Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và phải

thống nhất với nhau. Đơn vị tiền tệ phải rõ ràng, để tránh nhầm lẫn, khi viết
tiền tệ nên tham chiếu tiêu chuẩn ISO về ký hiệu tiền tệ. Quy tắc về số tiền,
khối lượng, đơn giá cũng được quy định cụ thể trong UCP 600.
f, Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C:
Thời hạn hiệu lực L/C là thời hạn mà NHPH cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp
với những điều quy định của L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở L/C
(Date of Issuance) đến ngày hết hiệu lực của L/C (Expiry Date).
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
Địa điểm xuất trình L/C là địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị
và được xem là địa điểm xuất trình bổ xung đối với NHPH. Địa điểm xuất
trình L/C có giá trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.
g, Thời hạn trả tiền của L/C ( Date of payment):
Thời hạn trả tiền của L/C có thể là trả ngay hoặc kỳ hạn, điều này phụ
thuộc hoàn toàn vào quy định trong hợp đồng ngoại thương. Nếu là trả ngay
thì thời hạn trả tiền phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C. Còn nếu trả tiền
có kỳ hạn thì thời hạn trả tiền có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C,
nhưng quan trọng là những hối phiếu hay chứng từ phải được xuất trình để
chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
h, Ngày giao hàng ( Shipment Date):
Căn cứ vào ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được quy định trong
L/C. Có nhiều cách quy định thời hạn giao hàng như quy định thời hạn giao
hàng chậm nhất, không được giao hàng trước một ngày nhất định, hoặc trước
khi L/C hết hạn một số ngày nhất định…
i, Những nội dụng liên quan đến hàng hóa:
Những nội dung liên quan đến hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng
lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu…cũng được ghi vào
L/C. Đối với nhà NK, để tránh tình trạng nhận hàng không đúng mà vẫn phải

trả tiền, thì phải quy định chặt chẽ trong L/C về bộ chứng từ xuất trình, sao
cho các chứng từ phản ánh đúng hàng hóa mình mua.
j, Những nội dung về vận tải, giao vận hàng hóa:
Những nội dung này bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng Ngoài ra, trong L/C cũng quy
định về việc hàng hóa có được chuyển tải hay không, vì nếu trong quá trình
chuyển tải có nhiều khả năng gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng
hàng hóa (hàng hóa bị bể, gẫy, thất thoát, hao hụt, rách bao bì…).
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
k, Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình:
Bộ chứng từ quy định theo L/C là bằng chứng chứng minh người xuất
khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã quy định. Nếu bộ
chứng từ xuất trình phù hợp thì NHPH sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu.
Nội dung quy định chứng từ bao gồm: số loại chứng từ, số lượng mỗi loại,
bản chính hay bản sao, người phát hành là ai.
.1.4. Quy trình thanh toán phương thức TDCT
.1.4.1. L/C có giá trị tại NHPH ( Available with Issuing bank)
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
Nhà xuất khẩu
Exporter
Ngân hàng phát hành L/C
Issuing Bank
NHđCĐ
Nominated Bank
Nhà nhập khẩu
Importer
(4) Thông báo
L/C

Advise L/C
(6)
Xuất

trình
(6’) Bộ chứng
từ
(7) Trả tiền
(qua NH)
(3)
Phát hành L/C
Issue L/C
(6’) Bộ
chứng từ
(8) Đòi tiền
Retirement
(2) Đơn mở L/C
Apply L/C
(5) Giao hàng
Shipment of goods
(1) Hợp đồng
ngoại thương
Sales contract
NHTB
Advising Bank
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.

(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
ngân hàng này phát hành một L/C cho nhà XK hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua
ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà XK để thông báo L/C
cho nhà XK
(4) Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà XK.
(5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng ngoại thương.
(6) và (6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình (Thông qua NHTB hoặc một ngân hàng khác) cho NHPH để
được thanh toán.
(7) NHPH sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì
tiến hành thanh toán, còn nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và
gửi trả lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
(8) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã
được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
* Ngân hàng thông báo và ngân hàng chuyển chứng từ (trong sơ đồ trên)
có thể là cùng một ngân hàng hoặc là hai ngân hàng khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
.1.4.2. L/C có giá trị tại NHđCĐ( Available with Nominated bank)
Chú thích: Các bước từ (1) đến (5) giống như trường hợp L/C có giá trị tại
NHPH.
(6) & (6’) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho NHđCĐ để được thanh toán.
(7) & (7’) NHđCĐ xuất trình chứng từ cho NHPH đòi hoàn trả
(8) NHPH đòi tiền nhà NK và chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã

được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
* NHTB và NHđCĐ có thể cùng là một ngân hàng, hoặc là hai ngân hàng
khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
Nhà xuất khẩu
Exporter
Ngân hàng phát hành L/C
Issuing Bank
NHđCĐ
Nominated Bank
Nhà nhập khẩu
Importer
(4)
Thông báo L/C
Advise L/C
(6’)
Nhận tiền
(6’) Xuất trình
Presenting
(7’) Hoàn trả
Reimbursement
(3)
Phát hành L/C
Issue L/C
(7) Xuất trình
Pressenting
(8) Đòi tiền
Retirement
(2) Đơn mở L/C
Apply L/C

(5) Giao hàng
Shipment of goods
(1) Hợp đồng
ngoại thương
Sales contract
NHTB
Advising Bank
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
.1.5. Đặc điểm của giao dịch L/C ( 5 đặc điểm)
a, L/C là hợp đồng kinh tế 2 bên
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập của hai bên : NHPH và nhà XK. Mọi yêu
cầu và chỉ thị của nhà NK thể hiện trong đơn mở L/C gửi cho NHPH, do vậy
tiếng nói chính thức của nhà NK không được thể hiện trong L/C mà được đại
diện bởi NHPH. Hiểu được điều này là rất quan trọng, để từ đó hai bên XNK
xác định được vai trò quan trọng của NHPH trong giao dịch L/C.
b, L/C độc lập với hợp đồng cơ sở hàng hóa
Mặc dù L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại (HĐTM)
nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào
hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào đến hợp đồng
này. Một khi L/C đã mở và đã được chấp nhận thì dù cho nội dung của L/C có
đúng với hợp đồng ngoại thương hay không thì cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
c, L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán căn cứ vào chứng từ
Các ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ chứ không phải bằng hàng
hoá, dịch vụ hoặc thực hiện khác mà chứng từ có liên quan. Việc người thụ
hưởng có được thanh toán hay không phụ thuộc vào việc họ xuất trình chứng
từ có phù hợp không. Khi chứng từ xuất trình phù hợp thì ngân hàng phát
hành phải thanh toán vô điều kiện cho người thụ hưởng, mặc dù trên thực tế

hàng hóa có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như
ghi trên chứng từ.
d, L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Đây là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C vì giao dịch chỉ bằng chứng từ
và thanh toán cũng chỉ căn cứ vào chứng từ. Để được thanh toán, nhà XK
phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung của chứng từ
phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
e, L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh
toán, lừa đảo?
Xét về góc độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà XNK
thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác, chính vì
vậy phương thức này đã tồn tại và phát triển mạnh mẽ hiện nay, tuy nhiên do
thực tiễn thương mại quốc tế, L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ
chối nhận hàng, từ chối thanh toán, gian lận, lừa đảo.
.1.6.Ưu nhược điểm của phương thức thanh toán TDCT
.1.6.1. Ưu điểm
 Đối với Nhà NK: bằng việc phát hành L/C, NHPH đã tài trợ cho
nhà NK uy tín và tài chính để họ có thể mua hàng. Nhà NK có thể mở rộng
nguồn cung cấp hàng hóa cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức
trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ
đều được ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót
này. Nhà NK được đảm bảo rằng chứng từ xuất trình sẽ được kiểm tra bởi kỹ
năng chuyên môn của cán bộ ngân hàng nên có thể giảm bớt rủi ro trong quan
hệ thương mại quốc tế. Do có sự đảm bảo thanh toán nên nhà NK có cơ hội
mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C
cũng đựợc hưởng lãi theo quy định.

 Đối với Nhà XK: họ được đảm bảo chắc chắn rằng sau khi giao
hàng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo đúng điều kiện trong L/C thì
được thanh toán tiền hàng ngay thậm chí có thể nhận tiền hàng nhanh hơn khi
được NH chiết khấu bộ chứng từ. Việc thanh toán không phụ thuộc vào người
mua. Do vậy nhà XK sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong
thời gian thanh toán.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
 Đối với NH: thực hiện giao dịch L/C, NH ngoài việc thu được một
khoản phí thủ tục NH còn huy động thêm một khoản tiền khá lớn (khi có ký
quỹ). Thêm vào đó, khi thực hiện nghiệp vụ này NH còn thực hiện được một
số nghiệp vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại
tệ… Thông qua nghiệp vụ này góp phần mở rộng quan hệ NH đại lý, đồng
thời phát triển danh mục sản phẩm, dịch vụ cũng như các hoạt động kinh
doanh khác của NH, gia tăng uy tín cũng như hình ảnh của NH trong thương
mại quốc tế. Khi thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C, ngân hàng cũng góp
phần nâng cao uy tín của mình trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ
trong nước mà cả trên trường quốc tế.
.1.6.2. Nhược điểm
 Đối với nhà XK: nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp
với L/C thì mọi khoản thanh toán/chấp nhận thanh toán có thể bị từ chối và
người XK phải tự xử lý hàng hóa và chịu mọi khoản chi phí phát sinh… trong
khi đó không biết rõ lập trường của người NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận
hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
 Đối với nhà NK: Thanh toán theo phương thức TDCT là giao dịch
trên giấy tờ. Những chứng từ đổi lấy hàng hóa không thể kiểm tra một cách
chi tiết. Nên nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK cố ý lập chứng từ giả mạo.
Để được mở L/C thì tuỳ theo năng lực tài chính, uy tín của nhà NK mà NH
yêu cầu phải ký quỹ một khoản tiền nhất định. Phương thức thanh toán này

cũng gây tốn nhiều chi phí cho nhà NK như: thu phí mở, sửa đổi, điều chỉnh
L/C, phí thông báo, thanh toán, xác nhận L/C với mức thu của các NH so với
các phương thức thanh toán khác là tương đối cao hơn.
 Đối với NH: Khi tham gia vào phương thức này, các NH bị ràng
buộc trách nhiệm rất lớn chứ không đơn thuần chỉ là trung gian thanh toán
như các phương thức thanh toán khác vì thế ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
hơn. Phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi một quy trình thanh toán rất tỉ mỉ,
phức tạp, các bên phải hết sức cẩn trọng trong suốt quá trình thanh toán, nhất
là khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và
kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để người NK từ chối thanh toán.
.1.7. Văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C
Giao dịch L/C chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các nguồn luật, công ước
quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia, đồng thời nó chịu sự điều chỉnh
trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế sau:
.1.7.1. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform
customs and practice for documentary credit- UCP)
Quy tắc thống nhất và thực hành về Tín dụng chứng từ là một tập hợp các
nguyên tắc và tập quán quốc tế được phòng thương mại quốc tế (ICC) soạn
thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm, của các bên liên quan
trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu tuân
thủ UCP. UCP không chỉ điều chỉnh các ngân hàng mà còn điều chỉnh tất cả
các bên liên quan đến giao dịch L/C.
UCP là văn bản pháp lý có tính chất tuỳ ý, điều này có nghĩa là các bên
tham gia có thể chọn hay không chọn UCP để điều chỉnh các hoạt động liên
quan đến thư tín dụng. UCP được ICC ấn hành ấn bản đầu tiên vào năm 1933.
Từ đó đến nay, UCP đã được sửa đổi và chỉnh lý 6 lần. Bản sửa đổi gần đây
nhất cũng là bản đang được sử dụng phổ biến nhất là UCP 600 (có hiệu lực từ

ngày 1/7/2007). UCP 600 đã thể hiện sự thay đổi tích cực phù hợp xu hướng
phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh hơn
cho thanh toán TDCT.
.1.7.2. Tập quán ngân hàng và tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng
từ theo L/C (International Standard Banking Pratice For The Examination Of
Document- ISBP 681)
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
ISBP giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP
trong giao dịch L/C. Nhờ đó, ISBP đã làm cho những nguyên tắc chung quy
định trong UCP và công việc hàng ngày của những người thực hiện nghiệp vụ
thanh toán L/C trên toàn thế giới trở nên thống nhất với nhau. Nói cách khác,
ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP. Cho đến nay đã có hai bản
ISBP được ban hành là: Bản ISBP 645 năm 2003, cụ thể hoá UCP 500 và bản
ISBP 681 năm 2007, cụ thể hoá UCP 600.
Ngoài ra ICC cũng phát hành một số văn bản khác nhằm giải thích và làm
rõ việc áp dụng và thực hiện UCP như:
.1.7.3. Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo L/C
(Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement, ấn bản ICC số 725- URR
725).
Trong việc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng tuân thủ quy tắc này, NH hoàn
trả hành động theo chỉ thị hoặc theo sự ủy quyền của NHPH. Quy tắc này
không loại bỏ hoặc thay đổi các điều khoản của UCP. Để phù hợp với thực
tiễn, Ủy ban ngân hàng ICC đã quyết định dự thảo bản URR 725 để thay thế
cho URR 525 và đến ngày 01/10/2008 thì URR 725 bắt đầu có hiệu lực áp
dụng.
.1.7.4. Bản phụ chương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement
To The Uniform Customs And Practice For Documentary Credit For
Electronic Presentation – viết tắt là eUCP).

Bản phụ chương eUCP đã bổ sung thêm những khái niệm mới phù hợp
hơn với môi trường kinh doanh điện tử như: chứng từ được mở rộng bao gồm
bản ghi điện tử (Electronicrecord); địa điểm xuất trình (Place of presentation);
đối với các chứng từ mở rộng thêm gồm: địa chỉ điện tử (An electronic
address), chữ ký truyền thống (Sign) được mở rộng bao gồm cả chữ ký điện
tử (Electronic signature). Vào ngày 01/04/2002 bản phụ trương của UCP 500
ra đời với tên gọi là eUCP điều chỉnh việc xuất trình chứng từ điện tử trong
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
TTQT đã ra đời và có hiệu lực. Với bản UCP 600 thì ta có bản phụ chương là
eUCP 1.1. Việc áp dụng eUCP chỉ có hiệu lực khi trong thư tín dụng cho
phép xuất trình chứng từ điện tử.
.2. Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
.2.1. Khái niệm về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ
.2.1.1. Khái niệm và tính chất của rủi ro
Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn bất ngờ đã xảy
ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, sự
nghiệp, tài sản, nguồn lợi mất hưởng. Với cách tiếp cận này có thể có khái
niệm về rủi ro chính là những mối nguy hiểm bất trắc mà con người không
lường trước được và là nguyên nhân dẫn đến tổn thất.
Rủi ro mang tính ngẫu nhiên, khách quan, bất ngờ, tính khả năng,
tính tương lai và bất định. Hai đặc điểm nổi bật của rủi ro là:
 Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Đó là những sự kiện mà
người ta không thể lường trước một cách chắc chắn.
 Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất, một khi rủi ro đã xảy ra là để lại
hậu quả cho con người, mặc dù nó có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng.
Như vậy, một sự kiện được coi là rủi ro phải đồng thời thỏa mãn hai tính
chất nêu trên. Nếu sự kiện đã biết trước chắc chắn xảy ra hoặc xảy ra không
gây tổn thất hoặc mong muốn của con người thì không được coi là rủi ro.

.2.1.2. Khái niệm rủi ro trong phương thức TDCT
Rủi ro trong hoạt động của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Rủi ro
trong TTQT xảy ra khi quyền lợi của các bên tham gia bị vi phạm.
Theo đó, Rủi ro trong thanh toán L/C xảy ra khi quyền lợi của một
trong các bên bị vi phạm, rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán mà còn phải hiểu theo nghĩa rộng của nó là
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh
toán. Rủi ro trong thanh toán bằng L/C có thể xảy ra đối với tất cả các bên
tham gia vào tín dụng.
Trong thanh toán TDCT có 4 loại rủi ro chính là: rủi ro về chính trị, pháp
lý, rủi ro khách quan từ nền kinh tế, rủi ro nghiệp vụ, rủi ro đạo đức. Tuy
nhiên, rủi ro về chính trị, pháp lý và rủi ro khách quan từ nền kinh tế là những
rủi ro ở tầm vĩ mô, NH rất khó hạn chế. Chỉ có rủi ro về nghiệp vụ và rủi ro
về đạo đức là NH có thể chủ động để tự điều chỉnh được.
.2.2. Các loại rủi ro gặp phải trong phương thức TDCT (4 loại rủi ro)
.2.2.1. Rủi ro pháp lý, chính trị và tự nhiên
 Rủi ro pháp lý:
Rủi ro pháp lý liên quan đến khả năng thực hiện của tín dụng chứng từ có
thể bị gián đoạn bởi các hành động pháp lý liên quan trực tiếp đến các bên
cũng như quyền và nghĩa vụ của họ theo tín dụng thư. Rủi ro pháp lý trở nên
phức tạp hơn nhiều bởi hoạt động tín dụng chứng từ liên quan đến các bên ở
nhiều quốc gia khác nhau. Từ đó môi trường pháp lý và luật quốc gia cũng
khác nhau, nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch giữa luật quốc gia và
UCP thì luật quốc gia sẽ vượt lên trên và được áp dụng.
 Rủi ro chính trị:
Rủi ro chính trị bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nước

có liên quan trong quá trình thanh toán. Chỉ cần sự biến động về chính trị như
chiến tranh, nổi loạn, đảo chính và các biến cố chính trị khác cũng gây khó
khăn cho các chủ thể tham gia TTQT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của
mình. Những thay đổi đột ngột này sẽ làm cho L/C có thể bị hủy bỏ, gây thiệt
hại cho các bên tham gia.
 Rủi ro chính sách:
Đây là rủi ro mà việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ bị ngăn
cản bởi hành động của chính phủ nằm ngoài tầm kiểm soát của các bên tham
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
gia. Rủi ro xảy ra nếu chính phủ ban hành lệnh cấm thanh toán ra nước ngoài
hay cấm xuất khẩu/nhập khẩu sau khi một tín dụng thư được phát hành nhưng
vẫn chưa được thực hiện đầy đủ. Để hạn chế rủi ro chính sách thì việc tìm
hiểu tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia liên quan là vô cùng cần
thiết. Những vấn đề như : dự trữ ngoại thối, cán cân thanh toán, sự cấm vận
kính tế, chính sách quản lý ngoại hối, chính sách thương mại, các quy định về
xuất nhập khẩu, đều ảnh hưởng đến khả năng xảy ra rủi ro chính sách và
cần được các bên tham gia quan tâm.
 Rủi ro tự nhiên, văn hóa xã hội:
Những rủi ro tự nhiên như thiên tai : động đất, bão, sóng thần, dịch bệnh…
đều là những nhân tố khách quan có thể gây nên những thiệt hại về hàng hóa
trên đường vận chuyển, cất giữ trong kho, làm giá cả hàng hóa biến động. Từ
đó gây thiệt hại cho các bên trong hoạt động thanh toán TDCT, ảnh hưởng
đến ý trí cũng như khả năng thanh toán của các bên, gây ra rủi ro cho ngân
hàng cũng như nhà XNK. Ngoài ra, vấn đề về văn hóa xã hội của từng quốc
gia cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TDCT, đây cũng là một vấn đề
mà các bên tham gia TDCT cần lưu tâm.
.2.2.2. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
 Rủi ro do biến động tỷ giá, lãi suất, chứng khoán:

Ngày nay không ai phủ nhận quan hệ quốc tế trong hoạt động kinh tế, việc
sử dụng đồng tiền nước ngoài trong quan hệ TTQT là phổ biến, rộng khắp.
Chính nguyên nhân kinh tế đã làm thay đổi giá trị đồng tiền của mỗi nước và
là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ giá giữa các đồng tiền bị thay đổi. Khi lãi
suất, tỷ giá hay giá chứng khoán thay đổi có thể làm cho năng lực tài chính
của doanh nghiệp này tăng lên và doanh nghiệp kia giảm đi, nó là một loại rủi
ro mang tính xã hội hoá cao. Trên hết là sự ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt
động kinh doanh của NH vì NH là trung tâm thanh toán của nền kinh tế.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
 Rủi ro nền kinh tế gặp khủng hoảng, suy thoái
Một loại rủi ro mà các bên tham gia phương thức thanh toán TDCT hay
gặp là sự khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của
các quốc gia. Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ
kéo theo các ngân hàng bị phong toả hoặc tạm ngưng hoạt động, từ đó làm
ảnh hưởng tới quá trình thanh toán quốc tế. Ngoài ra, sự phong toả kinh tế của
các quốc gia như trường hợp của Cuba, Iraq… cũng mang lại những rủi ro
cho bất kì quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các
nước đó.
.2.2.3. Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro hình thành do những sai sót mang tính kỹ thuật
trong quá trình thanh toán. Chẳng hạn, sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh
toán với nội dung L/C, hay việc các bên tham gia thực hiện sai một khâu nào
đó trong quy trình nghiệp vụ thanh toán hoặc trái với điều khoản UCP600…
Vì thế nguyên nhân rủi ro mang tính chủ quan, chủ yếu là do trình độ năng lực
chuyên môn của cán bộ, thanh toán viên của NH và khách hàng còn hạn chế.
 Rủi ro với ngân hàng phát hành L/C:
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NHPH kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/C sẽ
dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro. Khi nhận được

bộ chứng từ, nếu NHPH trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn
mà không có sự kiểm tra thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không
chấp nhận, thì NH không thể đòi tiền từ nhà NK. Một số lỗi cơ bản như:
- Phát hành thư không đúng theo các điều kiện của đơn xin mở L/C hoặc
có những điều khoản bất lợi dẫn đến rủi ro.
- Kiểm tra chứng từ không phát hiện ra sai sót mà chấp nhận thanh toán,
NH sẽ gặp rủi ro không được hoàn tiền lại từ nhà nhập khẩu.
- Rủi ro khi nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản do: NHPH
không thẩm định kỹ khách hàng khi quyết định cho vay, mở L/C, nhà NK bị
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
phá sản, làm ăn thua lỗ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Lúc này NH phải
đứng ra trả thay cho nhà NK tức là NH đã phải gánh chịu rủi ro.
Ngoài ra còn một số rủi ro do như: NHPH thiếu thận trọng khi lựa chọn
NHXN hoặc NHPH không tuân thủ đúng theo UCP 600 mà L/C dẫn chiếu.
 Rủi ro với ngân hàng thông báo:
NH thông báo là NH được NHPH yêu cầu thông báo L/C tới người thụ
hưởng. NHTB có thể là NH có quan hệ đại lý với NHPH hoặc không. NHTB
có trách nhiệm đảm bảo rằng thư tín dụng là chân thật, đồng thời phải xác
minh chữ ký, mã khóa (test key), mẫu điện của NHPH trước khi gửi thông
báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NHTB khi NH này làm sai nghiệp vụ, quy
trình, thông báo nhầm hoặc thông báo thư tín dụng giả, một sửa đổi giả mà
không ghi chú về tình trạng của L/C theo thông lệ quốc tế phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm với các bên liên quan.
 Rủi ro với ngân hàng được chỉ định(NHđCĐ):
NHđCĐ có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp
vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP 600. Rủi ro xảy ra
đối với NHđCĐ phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NHPH và nhà NK.
Theo UCP 600, NHPH được miễn trách nhiệm thanh toán trong trường hợp

bộ chứng từ có lỗi, mà hầu như bộ chứng từ nào cũng có lỗi dù ít hay nhiều,
khi đó NHPH sẽ từ chối thanh toán và NHđCĐ được phép truy đòi nhà nhập
khẩu. Tuy nhiên nếu nhà nhập khẩu không có đủ khả năng thanh toán thì
NHđCĐ sẽ gặp rủi ro.
Các rủi ro mà NHđCĐ có thể gặp phải là: rủi ro do nhà NK trì hoãn thanh
toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển, rủi ro do nhà NK từ chối thanh toán
bộ chứng từ, rủi ro do NHPH bị phá sản, rủi ro do NHđCĐ không hành động
đúng theo quy định của UCP 600.
 Rủi ro với ngân hàng xác nhận:
Những rủi ro mà NHXN có thể gặp phải như sau:
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
- Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo thì NHXN phải trả tiền cho nhà XK bất
luận là có truy hoàn được tiền từ NHPH hay không. Như vậy, NHXN chịu rủi
ro tín dụng đối với NHPH.
- Nếu NHXN trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà
không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi,
NHPH không chấp nhận thanh toán thì NHXN không thể đòi tiền từ NHPH.
- Khi NHXN không nắm được năng lực tài chính của NHPH L/C mà xác
nhận theo yêu cầu của họ, lại không yêu cầu ký quỹ. Nếu NHPH thiếu thiện
chí hay bị phá sản, mất khả năng thanh toán thì NHXN buộc phải nhận trách
nhiệm thanh toán thay NHPH.
 Rủi ro với nhà nhập khẩu:
- Việc thanh toán của NH cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng
từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa, NH chỉ kiểm tra
tính chân thật bề ngoài của chứng từ, nên không có sự đảm bảo nào cho nhà
NK rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng, hàng có thể kém chất lượng
hoặc hư hại trong quá trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn đủ tiền cho nhà XK.
- Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hóa sẽ có nguy cơ gặp rủi ro.

Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hóa. Nếu nhà
NK không chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi sẽ
bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
 Rủi ro với nhà xuất khẩu:
- Khi nhận được L/C từ Ngân hàng thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các
điều kiện chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK
không thể đáp ứng được trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó
không được thỏa mãn, NHPH từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc
đó, nhà NK sẽ có lợi thế để thương lượng lại giá cả nằm ngoài các điều khoản
của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi.
- Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán
cho người XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C,
NH chỉ làm việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phương thức thanh
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
toán TDCT đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội
dung quy định trong L/C. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì
nhà XK cũng có thể bị NHPH L/C và nhà NK bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do
đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi
ro đối với nhà XK.
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nước cho nên dễ dẫn
đến những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH xin
thanh toán.
.2.2.4. Rủi ro đạo đức:
Rủi ro đạo đức là rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. Mặc
dù trong hợp đồng thương mại cũng như L/C đều quy định rất rõ quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên tham gia. Song không phải lúc nào những nguyên tắc
đó cũng được tôn trọng.

 Rủi ro đạo đức với nhà NK:
- Do NH chỉ làm việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng
có đúng hợp đồng hay không nên nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có
hành vi gian dối, lừa đảo trong việc giao hàng như cố tình giao hàng kém
phẩm chất, sai số lượng…
- Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có
bề ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, nhà NK
vẫn phải thanh toán cho NH ngay cả trong trường hợp không nhận được hàng
hoặc nhận được hàng không đúng theo hợp đồng.
 Rủi ro đạo đức với nhà XK:
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhưng
sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn được coi là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi người NK không thiện
chí, cố ý không muốn thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù
là rất nhỏ của bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng
vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
 Rủi ro đạo đức với ngân hàng:
NH là người gánh chịu rủi ro đạo đức:
- NHPH phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo quy định
của L/C ngay cả trong trường hợp nhà NK chủ tâm không hoàn trả.
- Người nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền cho NH phát hành số tiền đã
thanh toán cho người hưởng lợi song lại cố tình chây ỳ, thậm chí lừa gạt NH
sau khi bán hết hàng vẫn không nộp tiền vào NH mà lại sử dựng vào mục đích
kinh doanh khác.
NH là người gây ra rủi ro đạo đức: NHPH vi phạm cam kết của mình như
từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía nhà nhập khẩu
để cố tình bắt lỗi chứng từ và từ chối thanh toán….

.2.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro trong thanh toán quốc tế theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
.2.3.1. Nhân tố khách quan.
a, Môi trường pháp lý
Giao dịch L/C chịu sự chi phối không nhỏ từ môi trường pháp lý ở mỗi
quốc gia, nhất là khi môi trường pháp lý không ổn định, thiếu tính minh bạch,
hệ thống pháp luật thiếu chặt chẽ, sẽ gây nên rủi ro cho hoạt động thanh toán
quốc tế, đặc biệt với phương thức tín dụng chứng từ vấn đề này lại càng quan
trọng và ảnh hưởng mạnh mẽ. Những nơi pháp luật bất nhất, mâu thuẫn,
chồng chéo, thay đổi đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật thì thiếu minh bạch,
công khai…là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại cho các bên tham gia hợp đồng
thanh toán.
b, Môi trường chính trị
Yếu tố chính trị của nước xuất khẩu và nhập khẩu hay ở nước thứ ba có
liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế ảnh hưởng mạnh đến hoạt động
thanh toán theo phương thức TDCT. Một sự biến động về thể chế chính trị
như chiến tranh, nổi loạn, đảo chính… sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đến khả năng thực hiện nghĩa vụ và sự sẵn sàng
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
đáp ứng các cam kết như đã thoả thuận giữa các chủ thể tham gia thanh toán
quốc tế.
c, Chính sách kinh tế
Khi các quốc gia có chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế nói chung và tình hình TTQT nói riêng của quốc gia mình sẽ tạo điều
kiện cho giao dịch L/C được tiến hành thuận lợi. Tuy nhiên, nếu có sự thay
đổi về chính sách ngoại hối, ngoại tệ sẽ lập tức làm tỷ giá biến động, ảnh
hưởng đến phương án kinh doanh, khả năng thanh toán của ngân hàng cũng
như nhà nhập khẩu. Ngoài ra khi nước nhập khẩu bị rơi vào tình trạng nợ nần

chồng chất, không có khả năng trả nợ và chính phủ tuyên bố vỡ nợ hoặc hoãn
thanh toán các khoản nợ nước ngoài thì sẽ đẩy các ngân hàng vào tình thế
không thể tiến hành thanh toán cho các L/C đến hạn, gây rủi ro cho các bên
tham gia hoạt động XNK.
Về cán cân thanh toán của các quốc gia tham gia TTQT và dự trữ ngoại
hối của các ngân hàng: dự trữ ngoại hối thấp, cán cân thanh toán quốc tế bị
thâm hụt khiến các ngân hàng, nhà NK gặp khó khăn trong việc thanh toán
bởi khi đó ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu thanh toán của mình
cũng như nhu cầu mua ngoại tệ của khách hàng (đặc biệt là các nhà NK) từ đó
làm hoạt động TTQT bị trì trệ, dễ gặp rủi ro.
d, Môi trường kinh doanh
Hoạt động TTQT là hoạt động mang tính đặc thù với các bên liên quan
thuộc nhiều quốc gia, quốc tịch khác nhau, khoảng cách về địa lý, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ có sự chênh lệch, sự khác biệt về tiềm lực tài chính,
quy mô hoạt động cũng như thương hiệu trên thương trường của các bên,
cùng với sự không đồng nhất về lợi ích của các bên liên quan và những thay
đổi bất thường của môi trường kinh doanh là những nhân tố gây nên rủi ro
trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. Đối với các nước có nền kinh tế
phát triển ổn định, bền vững thì rủi ro thấp hơn so với các nước kém phát
triển. Bên cạnh đó thì nền kinh tế phát triển trong giai đoạn tăng trưởng cũng
sẽ gặp rủi ro thấp hơn trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Thu Hằng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải
hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, giá cả thay đổi nhanh chóng,
công nghệ thông tin còn lạc hậu, khả năng quản lý điều hành còn chưa hoàn
thiện, lạm phát tăng cao, khủng hoảng kinh tế gây nên rủi ro thị trường cho
các bên tham gia hoạt động XNK.
e, Đạo đức ý thức trách nhiệm của nhà xuất nhập khẩu

Nhiều nhà XNK làm ăn không giữ uy tín nên khi gặp khó khăn sẵn sàng
bỏ mặc ngân hàng tự đứng ra giải quyết và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
 Đạo đức của nhà XK: nhà xuất khẩu cố ý không giao hàng, hoặc giao
hàng không phù hợp với hợp đồng nhưng lại xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo
với yêu cầu của L/C. Ngân hàng vẫn phải thanh toán cho người hưởng lợi
theo bộ chứng từ xuất trình. Khi đó nhà nhập khẩu phải chịu rủi ro, nếu ngân
hàng đã tài trợ cho người mua thì rủi ro cũng có thể xảy đến với ngân hàng.
 Đạo đức của nhà NK: trong nhiều trường hợp, giá cả hàng hoá nhập
khẩu giảm, nhà nhập khẩu sợ thua lỗ, cố tình không nhận bộ chứng từ để lấy
hàng hoặc trì hoãn không thanh toán nên đẩy ngân hàng vào tình thế khó khăn
trong xử lý vốn, đặc biệt là trong nghiệp vụ trả chậm. Ngoài ra nếu khách
hàng không phải là bạn hàng lâu năm, có tín nhiệm thì rất dễ có hành vi lừa
người bán xếp hàng lên tàu rồi tìm cách trì hoãn, từ chối thanh toán bằng
những thủ đoạn nghiệp vụ như bắt lỗi sai sót chứng từ, ép giá người bán để
thu lợi cho mình.
f, Khả năng thanh toán của nhà xuất nhập khẩu
 Khả năng thanh toán của nhà NK : phương thức thanh toán TDCT
thực chất là ngân hàng đã dùng uy tín của mình để thay mặt nhà NK cam kết
trả tiền cho nhà XK khi họ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong L/C. Nếu nhà
NK bị vỡ nợ, phá sản, mất khả năng thanh toán thì sẽ gây rủi ro cho NHPH.
 Khả năng thanh toán của nhà XK: Khi nhà XK mang chứng từ đến
ngân hàng yêu cầu NHđCĐ, nếu NHPH từ chối thanh toán hoặc mất khả năng
thanh toán thì NHđCĐ có quyền truy đòi nhà XK. Tuy nhiên nếu nhà XK
không còn khả năng hoàn lại số tiền đó thì NHđCĐ đã gặp rủi ro.
Sinh viên thực hiện: Vũ Ngọc Hoa Lớp: LTĐH5A
25

×