Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám NHNo&PTNT Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.02 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hương
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
TCKT : Tổ chức kinh tế
QĐ : Quyết định
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
PGD : Phòng Giao Dịch
NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh KCN Đình Trám NH No&PTNT
Bắc Giang 18
Bảng 2.1: Tăng trưởng vốn huy động từ năm 2010- 2012 22
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng vốn huy động từ năm 2010-2012 22
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay tại Chi nhánh KCN Đình Trám Ngân hàng
No&PTNT Bắc Giang 23
Bảng 2.3: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 25
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế 26
Bảng 2.4: Bảng dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh KCN Đình
Trám NHNo&PTNT Bắc Giang 28
Bảng 2.5: dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng


28
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 29
Bảng 2.6: Nợ quá hạn theo thời gian cho vay 29
Bảng 2.7: Chi tiết các khoản nợ có vấn đề 30
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng rủi ro tín dụng 31
tại chi nhánh KCN Đình Trám 31
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 3
Chương 2 18
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH KCN ĐÌNH
TRÁM NHNO & PTNT BẮC GIANG 18
Chỉ tiêu 25
Chương 3 39
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH KCN ĐÌNH
TRÁM NHNO&PTNT BẮC GIANG 39
KẾT LUẬN 61
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 3
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 3
1.1. Hoạt động tín dụng 3
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng 4
1.2.1. Khái niêm rủi ro tín dụng 4
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 5

1.2.3. Bản chất của rủi ro tín dụng 9
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 10
1.3. Nhận biết rủi ro tín dụng 13
1.4. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng 16
1.5. Cách thức quản lý tín dụng 17
Chương 2 18
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH KCN ĐÌNH
TRÁM NHNO & PTNT BẮC GIANG 18
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang 18
2.2. Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp. 19
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám NHNo&PTNT
Bắc Giang 21
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám 21
2.3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang 26
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng 31
2.4.1 Những kết quả đạt được 31
2.4.2. Yếu kém và nguyên nhân 33
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chương 3 39
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH KCN ĐÌNH
TRÁM NHNO&PTNT BẮC GIANG 39
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Chi nhánh KCN Đình
Trám NH NN &PTNT Bắc Giang 39
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang 41
3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng 41
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp 44

3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 46
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát nội bộ 47
3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 48
3.2.6. Tăng cường san sẻ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng 49
3.2.7. Tăng cường nhận biết dấu hiệu xảy ra rủi ro, sớm phòng ngừa rủi ro và
kịp thời xử lý các rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra 52
3.3. Kiến nghị 55
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 55
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước 56
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 59
KẾT LUẬN 61
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam
đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi doanh nghiệp
khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế cao nhất với mức
rủi ro hạn chế nhất.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, Ngân hàng giữ một vị trí
rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền
kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động của
một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Hơn nữa, Việt Nam đã ra nhập WTO,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng với tư cách là trụ cột
của nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cạnh
tranh với các Ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn
và công nghệ đòi hỏi các Ngân hàng trong nước phải có những chiến lược
mang ý nghĩa sống còn. Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, ngân
hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một
ngành kinh tế nhậy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều loại rủi ro. Rủi ro là khó tránh khỏi nên làm thế nào để

giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các
Ngân hàng luôn là một bài toán khiến cho các nhà quản trị Ngân hàng phải
trăn trở.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng vẫn
là hoạt động mang lại thu nhập chính và cũng là hoạt động hàm chứa nhiều
rủi ro nhất. Vì vậy, em chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
KCN Đình Trám NHNo&PTNT Bắc Giang”.
Mặc dù được thực tập tại PGD Song Khê nhưng những số liệu em phân
tích dưới đây được lấy từ nguồn của chi nhánh KCN ĐìnhTrám-Bắc giang
(PGD Song Khê là PGD trực thuộc chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang)
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết.
Thông qua việc phân tích thực
+ Mục đích nghiên cứu
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám Ngân
hàng No&PTNT Bắc Giang để đánh giá tình hình rủi ro trong hoạt động của
chi nhánh.
Đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
+ Nội dung đề tài
Gồm ba chương chính như sau
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang”.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh KCN Đình
Trám NHNo&PTNT Bắc Giang”.
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1

2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng. Đây là hoạt động chủ yếu của ngân hàng tài trợ cho khách
hàng trên cơ sở tín nhiệm. Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng rất đa dạng
như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua
các tài sản để cho thuê . . .Song tất cả đều có đặc điểm chung :
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:
Theo thời gian (thời hạn tín dụng) tín dụng được chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn : có thời hạn dưới 1 năm, được dùng để bổ sung sự
thiếu hụt tạm thời về nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ
nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : thường 1 đến 5 năm, được cấp để mua sắm tài
sản cố định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các công trình nhỏ
có khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho
xây dựng cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mô lớn.
Theo đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động : được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bù
đắp thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng vốn cố định : sử dụng để hình thành tài sản cố định.
Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1

3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : cung cấp cho các doanh
nghiệp để tiến hành lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng : cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
Theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng có tài sản, người bảo
lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
- Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức không có tài sản, người bảo
lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung
gian tài chính, ngân hàng thương mại khác.
- Tín dụng chính nào.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tín dụng càng đóng
vai trò quan trọng. Tín dụng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tăng tốc độ lưu
chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền
cung ứng lưu thông. Mặt khác tín dụng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường chế độ hạch toán kinh doanh, khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế.
Đồng thời tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1.2.1. Khái niêm rủi ro tín dụng
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hoạt
động tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bện còn lại. Đối với

Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngân hàng rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ
gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu các khoản cho vay của ngân hàng đều
được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng không bị rủi
ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có khả năng trả nợ hoặc cố ý
không trả nợ thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt đông cho vay mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt
động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng.
Các hình thức rủi ro tín dụng:
Có 2 hình thức rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro đọng vốn: là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách
hàng không hoàn trả đầy đủ khoản tín dụng đúng hạn.
+ Rủi ro mất vốn: là rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách
hàng không hoàn trả một phần hay hay toàn bộ khoản tín dụng.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan:
Ngân hàng là “cầu nối” cho tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế nên
nó chịu tác động của rất nhiều các yếu tố khách quan. Vì vậy mà nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng từ rất
nhiều các yếu tố bên ngoài.
Nguyên nhân bất khả kháng:
Bão lũ, hạn hán, thiên tai, đình công không lường trước được cũng có
thể gây ra nững tổn thất không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng vì nó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ tiền vay của khách hàng, gây ra rủi ro tín dụng.

Môi trường chính trị pháp luật:
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Môi trường chính trị ổn định, pháp luật có đồng bộ mới có thể tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho các chủ thể tham gia. Như ta đã biết thì dù có một
thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý hay những chính sách vĩ mô của nhà nước
đều dẫn đến những thay đổi trong nền kinh tế (lãi suất, tỷ giá hối đoái, các
điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng ) vì bất cứ cá nhân hay tổ chức nào
cũng đều chịu sự quản lý của nhà nước. Một đất nước có tình hình chính trị
bất ổn, pháp luật không có hiệu lực thì không có doanh nghiệp nào muốn đầu
tư kinh doanh cả. Môi trường pháp lý còn ảnh hưởng không nhỏ tới mức độ
rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng như:
+ Luật pháp thường xuyên thay đổi, luật cũ chưa thưc hiện được bao
lâu thì luật mới đã ban hành gây khó khăn cho các chủ thể tham gia.
+ Luật pháp không nhất quán, không rõ ràng, dẫn đến nhiều kẽ hở, tạo
điều kiện cho khách hàng vay lách luật, khó kiểm soát dẫn đến tổn thất cho
Ngân hàng. Hơn nữa, sự không thống nhất giữa các văn bản luật gây ra sự
khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp giữa Ngân hàng với khách hàng
trong trường hợp cần thiết.
+ Việc Ngân hàng phải thực hiện cấp tín dụng cho các khoản vay theo
chỉ thị của chính phủ cũng khiến các Ngân hàng gặp rủi ro với thiệt hại lớn
mà ngay lập tức khó có nguồn bù đắp ví như những tổn thất của khoản cho
vay đánh bắt xa bờ theo chỉ định của Chính phủ mà NHNo&PTNT Việt Nam
phải gánh chịu trong thời gian gần đây.
Môi trường kinh tế:
Rõ ràng rằng, kết quả kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào
những biến động của chu kỳ kinh doanh.Những thay đổi của môi trường kinh tế
tạo ra những điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với người cần vốn. Khi kinh tế
tăng trưởng, hoạt động kinh doanh của khách hàng thuận lợi, sức sản xuất cũng

như tiêu thụ mạnh, doanh thu lợi nhuận tăng, khả năng chi trả cho các khoản vay
lớn, việc vay nợ thuận lợi, Ngân hàng cũng giảm thiểu được rủi ro. Nhưng
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ngược lại thì việc vay vốn cũng như việc thu hồi nợ cũng gặp khó khăn, vì vậy
mà rủi ro càng tăng mạnh. Hơn nữa, sự phát triển đa dạng các ngành kinh tế
cũng giúp Ngân hàng phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng, sự ra đời
của nhiều ngành mới như Trung tâm thông tin, các công ty xếp hạng doanh
nghiệp giúp Ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin khách hàng hơn từ đó mà
đánh giá rủi ro chính xác hơn, đưa ra được những giải pháp hữu hiệu hơn để hạn
chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.
Môi trường văn hóa xã hội:
Vệc tìm hiểu thói quen, tập quán tiêu dùng trong dân cư là vô cùng
quan trọng vì từ đó các doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm phù hợp với
thị hiếu của khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh như ngày nay, nếu
không theo kịp được thị hiếu của người dân thì doanh nghiệp đó sẽ bị đào thải
gây ảnh hưởng tới Ngân hàng. Hơn nữa, các Ngân hàng cũng phải nắm rõ các
yếu tố xã hội từ đó có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro.
Nguyên nhân từ các bảo đảm tiền vay:
Việc bảo đảm tiền vay bao gồm bảo đảm đối nhân và bảo đảm đối vật.
Do đó, những nguyên nhân tác động đến các yếu tố đó cũng có thể làm cho
người vay mất khả năng chi trả. Cụ thể là: người bảo lãnh bị những nguyên
nhân như trên thì họ không có khả năng bảo lãnh. Còn tài sản thế chấp, cầm
cố bị giảm giá, bị cháy, thiên tai (mà không có bảo hiểm) không tiêu thụ
được, tài sản thế chấp cầm cố không đúng quy định của luật dân sự
Nguyên nhân do bản thân ngân hàng
Thứ nhất là do việc không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và
điều kiện cho vay, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận của Ngân hàng nên khi cho

vay đã chú trọng về lợi tức, đặt mục tiêu lợi tức cao hơn mục tiêu các khoản
cho vay lành mạnh.
Thứ hai là do chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc
phương pháp xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.
Thứ ba là do kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như: Việc
xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù
hợp, chủ yếu là tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng còn nghèo nàn.
Thứ tư là do thiếu thông tin về khách hàng hoặc thiếu thông tin tín
dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Thứ năm là do trình độ của cán bộ tín dụng còn non kém dẫn đến sai
lầm trong phân tích và đưa ra quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm
đạo đức kinh doanh dẫn đến quyết định cho vay đối với những phương án, dự
án thiếu tính khả thi, hoặc thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay
vốn Ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía người vay:
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng. Đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân
dẫn đến khả năng khách hàng không trả được nợ vốn vay theo đúng quy định
trong hợp đồng tín dụng cũng khác nhau.
Khách hàng vay là cá nhân:
Khách hàng cá nhân đi vay chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua nhà, mua sắm nội thất, du lịch, du học trong điều kiện tích lũy hiện
tại chưa đủ. Nguồn trả nợ chính của họ chủ yếu là nguồn thu nhập mang tính
chất ổn định, đều đặn. Do vậy, những nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng đối
với đối tượng khách hàng này là do sự mất ổn định trong thu nhập, dẫn đến
mất khả năng trả nợ Ngân hàng. Có thể là do:

+ Khách hàng vay chết, mất tích, thất nghiệp.
+ Người vay gặp sự cố bất thường trong cuộc sống
+ Người đi vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính
hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai nguồn thu nhập có thể sử
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
dụng để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Rủi ro đạo đức thuộc về người đi vay, người đi vay cố tình lừa đảo,
không trả nợ cho ngân hàng.
Khách hàng vay là doanh nghiệp:
+ Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro trong kinh doanh
của người đi vay thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng
xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy
ra khi việc triển khai xây dựng các phương án, các dự án sản xuất kinh doanh
không khoa học, việc dự toán chi phí và sản lượng sản xuất không phù hợp.
Trong trường hợp khác, mặc dù phương án kinh doanh của doanh nghiệp đã
được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác một cách tối đa thì bản
thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vốn chưa đựng nhiều rủi ro do
những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh
như những biến động về giá cả, nững thay đổi về thị hiếu ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ của DN.
+ Rủi ro đạo đức: Ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro tín dụng khi
khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, gian lận trong hồ sơ vay vốn,
hoặc thậm chí doanh nghiệp cố tình không trả nợ.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi doanh nghiệp phá sản
hoặc thay đổi bộ máy quản lý, tổ chức.
1.2.3. Bản chất của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động của ngân hàng
thương mại, là rủi ro gắn liền với hoạt động quan trọng nhất có quy mô lớn nhất

của ngân hàng thương mại. Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng như đó là
khả năng khách hàng nhận khoản tín dụng song không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng. Hay rủi ro tín dụng phát sinh
khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng
đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi
là khách quan. Ngân hàng chỉ có thể kiểm soát đề phòng, hạn chế làm giảm thiệt
hại do nó gây ra chứ không thể loại trừ vì vậy rủi ro tín dụng được coi là bạn
đường trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hạn chế và kiểm soát rủi ro tín dụng luôn được ngân hàng quan tâm.
Hầu hết các ngân hàng khi thực hiện hoạt động tài trợ, đã cố gắng phân tích
các yếu tố người vay sao cho độ an toàn là cao nhất và chỉ cấp tín dụng khi
thấy đủ tiêu chuẩn. Nhưng trên thực tế không một nhà kinh doanh ngân hàng
tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra, khả năng hoàn trả
tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân hoặc cán bộ
ngân hàng không có khả năng thực hiện phân tích đúng. Vì vậy ngân hàng
luôn tìm cách chấp nhận rủi ro ở mức phù hợp.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Tới hoạt động của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các tổ chức, dân cư
trong nền kinh tế. Nguồn vốn nay được sử dụng chính là tài trợ cho hoạt động tín
dụng. Khi rủi ro xảy ra nó ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn vốn của ngân hàng. Lúc
này ngân hàng sẽ phải bù tiền ra để trả cho các khoản tiền huy động khi đến hạn.
Đến một giới hạn nào đó ngân hàng sẽ thiếu hụt không còn đủ để thanh toán vì
vậy rủi ro tín dụng làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng

Tín dụng là hoạt động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi
nhuận của hoạt động này được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập cho vay và
chi phí huy động. Khi rủi ro xảy ra ngân hàng sẽ không thu được lãi vay bên
cạnh đó khi phát sinh các khoản nợ xấu, nợ khó đòi ngân hàng phải trích lập
dự phòng rủi ro và nguồn của quỹ này được lấy từ lợi nhuận sau thuế. Vì vậy
rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp làm giảm doanh thu, kéo theo giảm lợi
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín, giảm khả năng huy động vốn của
ngân hàng
Là trung gian tài chính vốn được huy động chủ yếu từ nền kinh tế, vì
vậy uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Khách hàng đem tiền của
mình tới gửi tại ngân hàng không đòi hỏi tài sản đảm bảo từ ngân hàng mà
chủ yếu dựa trên lòng tin vào uy tín của ngân hàng. Vì vậy một ngân hàng
muốn huy động được nhiều vốn hơn thì cần tạo sự tín nhiệm của khách hàng
nhiều hơn nữa. Nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ quá lớn,
vốn tự có nhỏ sẽ gây sự nghi ngờ mất lòng tin của khách hàng. Và khi rủi ro
tín dụng xảy ra hình ảnh ngân hàng sẽ bị giảm sút không một cá nhân, tổ chức
nào muốn gửi tiền của mình tại ngân hàng. Họ không cảm thấy an toàn cho
nguồn vốn của họ và lúc này kéo theo nhiều rủi ro không mong muốn đến với
ngân hàng. Do đó trong hoạt động của mình ngân hàng cần xây dựng một
hình ảnh, uy tín tốt.
- Rủi ro tín dụng dẫn đến phá sản ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng ở mức độ nhẹ sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng,
nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nếu không kiểm
soát được thì hậu quả cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng. Khi rủi ro liên
tiếp xảy ra ngân hàng không còn kiểm soát được, các khoản tiền lấy ra bù đắp
dần làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng, làm giảm dần vốn chủ sở hữu,

giảm uy tín của ngân hàng các nguồn huy động bị hạn chế mọi hoạt động của
ngân hàng bị ảnh hưởng. Ngân hàng lúc này đứng trước nguy cơ phá sản gây
hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng cho hệ thống ngân hàng nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung.
Tới toàn bộ nền kinh tế
Là một trung gian tài chính, một kênh dẫn vốn cho toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng mọi nhu cầu về vốn trong sản xuất kinh
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
doanh, giúp vòng quay vốn trên thị trường diễn ra nhanh hơn, có vai trò dẫn vốn
từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, giúp các doanh nghiệp kịp thời cho quá trình
tái sản xuất. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng đặc biệt là hoạt động tín
dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công
nghệ, tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế. Thông qua hoạt động tín
dụng, ngân hàng còn là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, ngân hàng
giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh giữa một nền kinh tế ngày càng phát triển như
hiện nay. Sự trợ giúp của ngân hàng tới mọi hoạt động của nền kinh tế là rất lớn
vì vậy khi ngân hàng gặp rủi ro hay phá sản kéo theo tác động xấu tới tình hình
sản xuất của các doanh nghiệp. Nó sẽ làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức
mua giảm nền kinh tế rơi vào biến động.
Tới khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra gây ảnh hưởng tới ngân hàng thì cũng gây ảnh hưởng
trực tiếp tới khách hàng những chủ nhân thực sự của nguồn vốn ngân hàng.
Lúc này khách hàng phải đối mặt với nguy cơ mất vốn, mất nguồn tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mất quyền được sử dụng các dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
Khách hàng là những người trực tiếp gửi tiền vào ngân hàng, những

người vay vốn, những người đang sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung
cấp. Họ tin tưởng vào uy tín của ngân hàng, họ gửi tiền không đòi hỏi vật thế
chấp, họ tin tưởng cung cấp thông tin dự án nhờ ngân hàng tài trợ, họ thế chấp
tài sản, họ sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng và khi rủi ro xảy ra họ
là người thiệt hại nhiều nhất. Vì vậy sự sụp đổ của bất kì một ngân hàng nào
cũng gây hoang mang mất lòng tin của khách hàng đối với toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3. Nhận biết rủi ro tín dụng
Với mục đích cố gắng ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động tín
dụng, người điều hành Ngân hàng phải hiểu được rằng vì sao những rủi ro
này có thể xảy ra? Và việc nhận diện rủi ro tín dụng là khâu rất quan trọng để
có thể đưa ra những biện pháp tối ưu ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng
có rủi ro. Cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi các khoản tín dụng để phát hiện
rủi ro nhờ những dấu hiệu sau đây:
Những dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
Những dấu hiệu phát sinh trong mối quan hệ với Ngân hàng
Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đến với Ngân hàng trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự
minh bạch, thuyết phục.
Không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Sự giảm sút bất thường số dư tài khoản tiển gửi của khách hàng mở tại
Ngân hàng; xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải
thích được nguyên nhân có sự thay đổi đó.
Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quan hệ vói Ngân hàng.
Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.

Thanh toán nợ gốc không đầy đủ, không đúng hạn.
Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân
hàng mà không giải thích được một cách minh bạch và thyết phục.
Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các kỳ hạn nợ nhiều lần không có lý do
hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc xin gia hạn
hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
không muốn trả hoặc việc tiêu thụ hang hóa gặp khó khăn hoặc việc thu hồi
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
công nợ chậm hơn dự tính.
Có nhiều dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ khoản thu nhập khác
không phải từ hoạt động mà khách hàng đề xuất vay vốn để thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản vay.
Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu vay dự kiến.
Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng.
Có dấu hiệu sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động
đầu tư dài hạn.
Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đảm bảo đã cho người khác thuê,
bán hoặc trao đổi hoặc biến mất, không còn tồn tại.
Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện…
Những dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng:
Có chênh lệch giữa doanh thu và dòng tiền thưch tế so với mức dự kiến
khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
Xuất hiện ngày càng nhiều những khoản chi phí cho quảng cáo, tiếp

khách, tập trung quá mức chi phí không mấy cần thiết như thiết bị văn phong
rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền…
Xuất hiện những dấu hiệu như sẵn sàng từ bỏ hợp đồng có giá trị vừa
và nhỏ nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm những
hợp đồng có giá trị lớn với các bạn hàng có tên tuổi để đạt được các hợp đồng
lớn theo đuổi chiến lược: “mượn thương hiệu”, “nước nổi thuyền nổi”…Hay
những dấu hiệu mải mê theo đuổi một loại sản phẩm không thích hợp với thời
điểm và năng lực hiện tại của mình.
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hoặc mức
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
độ hoạt động của khách hàng.
Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành
Do áp lực nội bộ mà tung ra các sản phẩm không đúng thời điểm, có
thể là quá sớm khi chưa hội tụ đủ các điều kiện chín muồi…
Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn
đên việc đầu tư dự án không hiệu quả.
Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới
Đối với khách hàng là cá nhân thì có dấu hiệu bị bệnh kéo dài hoặc chết…
Những dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
của khách hang cũng có tác động trực tiếp đến chất lượng của khoản tín dụng
nhưng với tốc độ chậm hơn và các dấu hiệu này khó phát hiện hơn, vì vậy nên
vai trò kiểm tra, giám sát quản lý chặt chẽ của cán bộ tín dụng là rất quan
trọng trong việc phát hiện và xử lý rủi ro tín dụng.
Những dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Ngoài những dấu hiệu từ phía khách hàng thì phía ngân hàng cũng có
những dấu hiệu để nhận biết rủi ro do chính Ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín
dụng, đó là:
Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách

hàng, ví dụ như: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với
thực tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua một phía như thông tin tĩnh mà
khách hàng cung cấp mà thiếu những thong tin động từ nhiều nguồn khác…
Bỏ qua các nghi ngờ được phản ánh qua cấu trúc và cơ cấu của số liệu khi
phân tích các dữ liệu tài chính, có dấu hiệu che dấu việc đảo nợ bằng việc
thường xuyên cấp các khoản vay mới. Hoặc che dấu nợ quá hạn thong qua
việc điều chỉnh kỳ hạn nợ và gia hạn nợ tràn lan, thiếu căn cứ xác thực.
Cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn và thiếu tính
đảm bảo của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hoặc các lợi
ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
15
Chuyờn tt nghip Hc vin Ngõn hng
Son tho cỏc iu kin trong hp ng tớn dng khụng c rừ rang,
khụng xỏc nh rừ lch hon tr i vi tng khon vay, c ý tha hip cỏc
nguyờn tc tớn dng vi khỏch hng mc dự bit l tim n ri ro.
Chớnh sỏch tớn dng quỏ cng nhc hoc quỏ lng lo k h cho
khỏch hng li dng.
H s tớn dng khụng y , thiu s tuõn th cỏc quy nh hin hnh
v phờ duyt tớn dng.
Tỏc ng tng trng tớn dng quỏ nhanh vt quỏ kh nng v nng
lc kim soỏt cng nh ngun vn ca Ngõn hng; Cho vay da trờn cỏc s
kin bt thng cú th xy ra chng hn nh sat nhp, thay i a v phỏp lý
t chi nhỏnh lờn cụng ty con hch toỏn c lp.
Cung cp tớn dng vi khi lng ln cho cỏc khỏch hng m khụng
ph thuc vo phõn on th trng ti u ca ngõn hng
Cỏc khuynh hng cnh tranh thỏi quỏ, gim thp lói sut cho vay, phớ
dch v hoc thc hin chin lc gi chõn khỏch hng bng khon tớn dng
mi h khụng quan h vi cỏc t chc tớn dng khỏc, mc dự bit rừ cỏc
khon tớn dng nh cp cú nguy c ri ro cao.

Cỏc Ngõn hng luụn mong mun duy trỡ mc d n cho vay tỡnh trng tt,
cú th gim bt k c nhng ri ro khụng th kim soỏt c bng cỏch khụng tp
trung quỏ nhiu vn vo mt ngi vay, tc l ỏp dng phng phỏp phõn tỏn ri
ro. Vỡ vy, vai trũ ca ngi cỏn b tớn dng ch cn phi thc hin nhng cụng
vic nht nh trỏnh nhng ri ro trong tng lai.
1.4. Quy trỡnh qun lý ri ro tớn dng
Bớc 1: Phân hạng danh mục rủi ro tín dụng
Bớc 2: Rà soát, xếp hạng rủi ro
Bớc 3: Danh mục rủi ro rín dụng cần giám sát, nội dung giám sát
Bớc 4: Lập phơng pháp giám sát hợp lý
Bớc 5: Quá trình kiểm tra, đánh giá
Nguyn Th Hng Lp: VBII 8A1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bíc 6: C¸c dÊu hiÖu c¶nh b¸o vÒ nh÷ng kho¶n tÝn dông cã kh¶ n¨ng cã
vÊn ®Ò.
1.5. Cách thức quản lý tín dụng
Trong từng thời kì, từng giai đoạn ngân hàng tập trung vào hình thức tín
dụng nào cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh tình hình kinh tế thời kì đó.
Trước và sau khi cấp tín dụng ngân hàng cần đưa ra nhiều hình thức kiểm tra
giám sát khoản tín dụng như thế nào, cách thức xử lý đối với các khoản vay
một cách linh hoạt đúng đắn ảnh hưởng rất nhiều tới hạn chế rủi ro tín dụng
xảy ra với ngân hàng. Trong trường hợp người vay gặp khó khăn về tài chính
tạm thời song vẫn có khả năng và điều kiện trả nợ ngân hàng có thể hỗ trợ
khách hàng bằng cách cấp tín dụng thêm, gia hạn nợ hoặc giảm lãi . . . Song
đối với những khoản cho vay khách hàng không có khả năng trả nợ, có ý định
lừa đảo ngân hàng, ngân hàng cần phong tỏa, bán tài sản thế chấp, thu hồi nợ
càng nhanh càng tốt. Trong thời kì kinh tế có nhiều biến động hình thức cho
vay của ngân hàng cũng cần thay đổi, trong thời kì này ngân hàng cần chú
trọng vào cho vay ngắn hạn để giảm thiểu được những rủi ro không lường

trước được đối với khách hàng cũng như đối với ngân hàng.
Với hình thức quản lý cho vay linh hoạt, thích ứng theo từng thời kì và
có hình thức quản lý khoản cấp tín dụng chặt chẽ sẽ giúp cho ngân hàng hạn
chế được rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó đa dạng các hoạt động tín dụng là một
nhân tố giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Ngân hàng không nên tập trung cấp
tín dụng vào một đối tượng khách hàng, một ngành nghề, một thị trường mà
cần đa dạng hóa, cung cấp nhiều hình thức tín dụng phù hợp với nhiều đối
tượng khách hàng. Nó tránh hiện tượng bỏ trứng vào cùng một giỏ. Nếu một
ngành nghề, một đối tượng khách hàng hay một thị trường gặp biến động nó
cũng không gây ảnh hưởng lớn, rủi ro đến hoạt động của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH KCN ĐÌNH
TRÁM NHNO & PTNT BẮC GIANG
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh KCN Đình Trám
NHNo&PTNT Bắc Giang
Chi nhánh KCN Đình Trám Ngân hàng No&PTNT Bắc Giang được
thành lập theo quyết định số 2078/QĐ/NHNO-TCCB ngày 18/12/2007 của
Tổng Giám Đốc NHNNVN và là chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam.
Chi nhánh KCN Đình Trám NHNo&PTNT Bắc Giang đang trong quá
trình xây dựng và phát triển ngân hàng luôn đạt được mức tăng trưởng cao và
ổn định. Chi nhánh KCN Đình Trám đã thự sự trở thành người bạn đồng
hành tin cậy của nông dân, doanh nghiệp trên địa bàn chi nhánh hoạt động
góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần làm tăng trưởng KT-XH trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang thông qua việc đầu tư vốn cho nông nghiệp – nông thôn và
nông dân, sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh KCN Đình Trám NH

No&PTNT Bắc Giang
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Hành Chính Phòng Kế Toán Phòng Giao Dịch
Phòng
Tín Dụng
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.2. Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp.
a>Huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức sau:
+Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài.
+Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
công cụ khác theo qui định của pháp luật.
b>Hoạt động tín dụng
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau đây:
+ Cho vay hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
+Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống
+Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp
cần thiết.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng cung

cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của
mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp có quyền sử dụng tài sản bảo đảm
tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về
bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp
Nguyễn Thị Hương Lớp: VBII – 8A1
19

×