Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng Tân Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.12 KB, 48 trang )

Lời mở đầu
Trong thị trờng cạnh tranh nh hiện nay, đối với hầu hết các doanh nghiệp thì
lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu để hoạt động. Hạ giá thành là biện pháp cơ
bản, trực tiếp để tăng lợi nhuận. Không nằm ngoài số đó, các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng cần tìm mọi cách tối đa hoá lợi
nhuận để tồn tại và phát triển để kinh doanh có hiệu quả, để cạnh tranh đợc trong
thị trờng, một biện pháp sống còn của doanh nghiệp là phải tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm xong vẫn đảm bảo chất lợng cũng nh tiến độ thi
công công trình. Và một trong những công cụ hữu hiệu nhất mà doanh nghiệp sử
dụng đó là kế toán, trong đó kế tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đợc xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán.
Do đó, công tác kế toán cần phải tính toán và hạch toán đầy đủ, kịp thời và
chính xác các chi phí bỏ ra nhằm so sánh doanh thu đạt đợc để xác định kết quả
kinh doanh thu đạt đợc để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt động có
lãi. Đồng thời cung cấp thông tin giúp các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích,
đánh giá đợc tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn, máy móc, thiết bị có
hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch về chi
phí, giá thành nh thế nào?
Từ đó tìm ra những biện pháp nhằm sử dụng hợp lý hơn nữa những yếu tố
cấu thành lên sản phẩm xây lắp, lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế trong
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọngcủa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành. Với kiến thức đã đợc học tại trờng Học viện Ngân hàng và sự giúp đỡ
nhiệt tình của bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Tân Long. Em đã
hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng Tân Long?
Chuyên đề của em bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản


phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành SPXL tại Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
Danh sách những từ viết tắt
KC
SX
SPXL
CPSXKD
Kết chuyển
Sản xuất
Sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất kinh doanh
1
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
CPSXDD
ĐĐH
TK
BHXH
BHYT
KPCĐ
NHTSCĐ
NVL
CCDC
BCTC
GTGT
SCL
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất dở dang
Đơn đặt hàng
Tài khoản
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Khấu hao tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Báo cáo tài chính
Giá trị gia tăng
Sửa chữa lớn.
Ch ơng I:
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp
xây dựng trong điều kiện hiện nay.
I. Những vấn đề chung về kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.
1/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp.
Cũng là đơn vị thực hiện sản xuất ra sản phẩm để bán nhng đối với các
doanh nghiệp xây lắp thì quá trình hạch toán có những khác biệt đó là do SPXL
có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp (SPXL) là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có
qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
lâu dài Đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán SPXL nhất thiết phải lập dự
toán bao gồm cả dự toán thiết kế và dự toán thi công và trong quá trình thực hiện
phải thờng xuyên so sánh, đối chiếu với dự toán đã lập.
2

- SPXL thông thờng là sản phẩm đợc sản xuất trên cơ sở đặt hàng của chủ
đầu t hoặc đơn vị xây lắp trúng thầu do vậy mà tính chất hàng hoá của sản phẩm
không thể hiện rõ.
- SPXL cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất nh xe cộ, thiết bị
thi công, ngời lao động, vật t phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm do
vậy mà việc quản lý con ngời và tài sản gặp nhiều khó khăn.
- Do đặc tính kỹ thuật phức tạp và thời gian sản xuất lâu dài của công trình
xây lắp mà quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám
sát công trình chặt chẽ để đảm bảo chất lợng và tiến độ của công trình theo thực
tế và theo dự toán. Hơn nữa, các SPXL thờng chịu ảnh hởng rất lớn bởi hiện tợng
tự nhiên nh thời tiết, khí hậu do vậy mà các công trình xây lắp cần mua bảo hiểm
cho từng công trình nhằm hạn chế những rủi ro. Chất lợng của công trình đôi khi
rất khó kiểm nghiệm nên các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình
trong một thời gian nhất định, trong thời gian bảo hành thì chủ đầu t giữ lại 01 tỷ
lệ nhất định trên giá thị trờng công trình.
2) Đối tợng hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp (SPXL).
2.1. Đối tợng hạch toán chi phí xây lắp.
2.1.1. Căn cứ vào cơ sở tính giá thành.
a) Giá thành dự toán: Là tổng chi phsi dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Đợc xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nớc quy
định, đơn giá bình quân khu vực thông nhất). Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự
toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
b) Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạch thờng nhỏ hơn giá trị dự toán ở mức hạ giá thành kế
hoạch.
c) Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành SPXL.Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc cho SPXL thực hiện trong kỳ.

Giá thành công trình xây lắp bao gồm cả giá trị vật kết cấu,giá trị thiết bị
kèm theo vật kiến trúc nh thiết bị vệ sinh,thông gió,sởi ấmvà không bao gồm
giá trị thiết bị đa vào lắp đặt,bởi vì thiết bị này thờng do đơn vị chủ đầu t bàn
giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
2.1.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ bao gồm
biến phí sản xuất kể cả trực tiếp hay gián tiếp.Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp
3
đợc tham gia khi xác định kết quả kinh doanh trong kỳ mà không tính vào giá
thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí sản xuất cố định: Là loại giá thành
trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất đợc phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành bao gồm toàn bộ chi phí sản
xuất (định phí và biến phí) tính cho khối lợng,giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc
công trình,hạng mục công trình xây lắp hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của công trình xây lắp hoàn thành bàn giao: Là giá
thành xây lắp toàn bộ công các chi phí về bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao.
2.2. Các phơng pháp tính giá thành SPXL.
a) Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng pháp giản đơn:
- áp dụng cho trờng hợp đối tợng tính giá là công trình hoặc khối lợng, giai
đoạn xây lắp thuộc từng công trình,, hạng mục công trình hoàn thành.
b) Tính giá thành SPXL theo ĐĐH.
áp dụng cho trờng hợp đối tợng tính giá thành là từng ĐĐH. Trong mỗi
ĐĐH có thể là một công trình, hạng mục công trình hoặc có thể bao gồm nhiều
hạng mục công trình.
c) Tính giá thành SPXL theo giá thành định mức.
áp dụng trờng hợp DN xây lắp thực hiện kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm theo định mức.

3) Tài khoản kế toán dùng cho DN kinh doanh xây lắp.
Hiện nay các DN xây lắp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết
định số 15 ngày 20/03/2006 nh các DN khác tuy nhiên do đặc thù của ngành xây
lắp có một số điểm khác nên các DN xây lắp mở thêm các tiểu khoản nhe:
- Tài khoản 1:
+ TK1362 : Phải thu giá trị khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ.
+ TK 1412 : Tạm ứng mua vật liệu, hàng hoá.
+ TK1413 : Tạm ứng chi phí xây lắp nội bộ
+ TK1418 : Tạm ứng khác
+ TK1541 : Xây lắp
+ TK1542 : Sản phẩm khác
+ TK1543 : Dịch vụ
+ TK1544 : Chi phí bảo hành xây lắp.
- Tài khoản loại 2:
+ TK2117 : Giàn giáo, cốp pha
- Tài khoản loại 3 :
4
TK3151 : Nợ dài hạn đến hạn trả ngân hàng.
TK3152 : Nợ dài hạn đến hạn trả đối tợng khác.
TK3311: Phải trả cho đối tợng khác.
TK3312 : Phải trả cho bên nhận thầu phụ.
TK3341 : Phải trả công nhân viên
TK3342 : Phải trả lao động thuê ngoài
TK3351 : Trích trớc chi phí bảo hành
TK3352 : Chi phí phải trả
TK3362 : Phải trả về khối lợng giao khoán nội bộ
TK3368 : Phải trả nội bộ khác.
- Tài khoản loại 5 :
TK5112 : Doanh thu bán SPXL hoàn thành.
- Tài khoản loại 6:

TK623 : Chi phí sử dụng máy thi công.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SPXL.
1. Kế toán NVL trực tiếp.
a) Nội dung:
+ Là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành SPXL bao gồm
VL chính, VL phụ, các cấu kiện các bộ phận kết cấu công trình nó không bao
giờ gồm vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý
công trình.
+ Trong xây dựng cơ bản vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công
trình nào thì phải đợc tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa
trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lợng thực tế vật liệu đã
sử dụng.
+ Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành tiến hành kiểm kê số
vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng công
trình, hạng mục công trình.
+ Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tợng tập hợp, chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tợng liên quan theo công thức:
b)Chứng từ sử dụng:
5
Chi phí VL phân bổ
cho từng đối tợng
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
Tổng chi phí VL
cần thiết
Tổng tiêu thức lựa chọn để
phân bổ của các đối tợng
= x
+Hoá đơn bán hàng,hoá đơn giá trị gia tăng.

+Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho.
+Giấy đề nghị tạm ứng,phiếu chi.
+Bảng kê chứng từ nhập,xuất nguyên vật liệu.
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình.Tr-
ờng hợp các đơn vị thi công tự đi mua thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho của ngời bán.
c)Tài khoản sử dụng: 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK621 Có
- Trị giá gốc thực tế của nVL
sử dụng trực tiếp cho SPXL


- Trị giá NVL sử dụng không
hết nhập kho.
-Kết chuyển chi phí NVL vào TK154
Chi phí SXKD dở dang.
d)Phơng pháp hạch toán:
-Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng
kế toán ghi:
Nợ TK 621:CPNVLTT
Nợ TK 133:Thuế GTGT
Có TK 152:NVL xuất dùng
Có TK 111,112:Số tiền thực chi
-Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình,kế toán và thủ kho
kiểm kê số vật liệu còn lại cha dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho
từng đối tợng hạch toán chi phí.
+Nếu nhập kho NVL,giá trị vật liệu cha sử dụng hết,giá trị phế liệu thu
hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152:NVL nhập kho
Có TK 621:Chi phí NVL

-Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ NVL cho từng hạng
mục công trình,kế toán ghi:
Nợ TK 154:CPSXDD
Có TK 621:CPNVLTT
Thông qua kết quả hạch toán CPNVL tiêu hao thực tế theo từng nơI phát
sinh,cho từng đối tợng chịu chi phí là cơ sở cho việc kiểm tra đối chứng giữa
định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí,mất mát hoặc khả
năng tiết kiệm chi phí,xác định nguyên nhân,ngời chịu trách nhiệm để xử lý
hoặc khen thởng kịp thời.
6
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a)Nội dung:
+ Bao gồm chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho số ngày công lao
động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp, công nhân phục vụ
xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi
công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu hiện trờng thi công không phân biệt
công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
+ Không bao gồm các khoản phải trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
b)Chứng từ sử dụng:
+Bảng chấm công.
+Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
+Bảng thanh toán tiền lơng,bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng.
+Phiếu tạm ứng.
+Phiếu chi.
c) Tài khoản sử dụng: 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK622 Có
- CPNCTT tham gia quá trình
SX SPXL
- Kết chuyển CPNC TT
để tính giá thành.

d)Phơng pháp hạch toán:
-Căn cứ vào các chứng từ về lao động,kế toán tính lơng phảI trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 622:CPNCTT
Có TK 334:Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112:Chi trả tiền đối với công nhân thuê ngoài.
Có TK338:Các khoản phải trích theo lơng.
-Trờng hợp tạm ứng để thực hiện giá trị xây lắp nội bộ,khi quyết toán tạm
ứng hoàn thành đợc duyệt:
Nợ TK 622:CPNCTT
Có TK1413:Tạm ứng
-Cuối kỳ,căn cứ vào số liệu phân bổ CPNCTT vào các đối tợng để tập hợp
chi phí liên quan,kế toán ghi:
Nợ TK 154:CPSXDD
Có TK 622:CPNCTT
3. Kế toán chi phí máy thi công:
a) Nội dung: Bao gồm chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan tới việc sử
dụng máy thi công. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức
quản lý, sử dụng máy thi công.
7
b)Chứng từ sử dụng:
+Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công.
+Hợp đồng thuê máy thi công.
+Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công.
+Phiếu chi,bảng thanh toán tiền lơng của đội máy thi công.
c) Tài khoản sử dụng: 632 Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK623 Có

+ Tài khoản cấp 2:
6321 : Chi phí nhân công

6322 : Chi phí vật liệu
6323 : Chi phí dụng cụ
6324 Chi phí khấu hao MTC
6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 : Chi phí bằng tiền khác.
d) Phơng pháp kế toán.
+ Trờng hợp DN xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt, đội máy đ-
ợc phân cấp hạch toán không có tổ chức kế toán riêng.
- Kế toán ở đội máy thi công:Trờng hợp này đội máy thi công đợc coi nh
một đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ thi công khác trong nội bộ doanh nghiệp.
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng máy thi công, kế toán
tập hợp các chi phí vào tài khoản liên quan (621, 622, 627). Cuối kỳ kết chuyển
các khoản mục chi phí đó sang TK chi phí SXDD 154. Sau đó căn cứ vào đó để
xác định giá vốn của lao vụ đã cung cấp.
+ Kế toán ở đơn vị thi công nhận lao vụ máy.
-Khi nhận lao vụ máy từ đội thi công cơ giới,kế toán ghi:
Nợ TK 623:CPMTC
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ(nếu có)
Có TK 111,112,336:Chi bằng tiền,phải trả nội bộ
8
- Chi phí MTC Kết chuyển CPMTC cho từng công
trình, hạng mục công trình vào
TKCPSXDD
-Cuối kỳ,hạch toán phân bổ và kết chuyển CPMTC cho các công trình,hạng
mục công trình,kế toán ghi:
Nợ TK 154:CPSXDD
Có TK 623:CPMTC
+ Trờng hợp DNXL có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội thi công
cơ giới không tổ chức hạch toán riêng. Khi có đó hoạt động của đội máy coi nh
một hoạt động phụ cung cấp cho các đơn vị XL kế toán tập hợp chi phí vào các

tài khoản liên quan chi tiết cho đội máy.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí đó vào TKCPSXDD 154 để tính giá thành ca
máy và phản ánh lao vụ máy cung cấp vào tài khoản 632.
+ Trờng hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt: mọi khoản
chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công đều đợc tập hợp trên tài khoản
623.
4. Kế toán chi phí SXC.
a)Nội dung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thi công
xây lắp trong các công trờng xây dựng liên quan tới việc tổ chức, phục vụ và
quản lý hoạt động thi công xây lắp.
b)Chứng từ kế toán:
+Phiếu xuất kho vật liệu,công cụ dụng cụ.
+Bẳng chấm công,phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
+Bảng thanh toán tiền lơng,bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng.
+Phiếu tạm ứng,hoá đơn GTGT.
+Phiếu chi,bảng phân bổ KHTSCĐ
c)Tài khoản sử dụng:
6271 : Chi phí nhân viên đội sản xuất.
6272 : Chi phí vật liệu
6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : Chi phí KHTSCĐ.
6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278 : Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK627 Có
- Tiên lơng, các khoản phụ cấp phải trả
cho công nhân viên đội.
- Các khoản phải trích theo lơng theo
tỷ lệ quy định tính vào chi phí của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử
- Cuối kỳ phân bổ chi phí SXC cho

từng công trình, hạng mục công
trình vào TK 154 CPSXDD.
9
dụng MTC và nhân viên quản lý đội.
- Xuất kho hoặc mua NVL, CCDC sử
dụng cho đội sản xuất.
- Khấu hao TSCĐ sử dụng cho đội xây
lắp.
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền liên quan đến đội xây lắp.
d)Phơng pháp hạch toán:
-Khi tính tiền lơng,tiền công,các khoản phụ cấp,các khoản phải trích theo l-
ơng cho công nhân viên đội:
Nợ TK 627(6271):CPSXC
Có TK 334:Lơng phải trả công nhân viên.
Có TK 338:Các khoản phải trích theo lơng của công nhân viên.
-Khi xuất kho hoặc mua NVL,CCDC cho đội SX:
Nợ TK 627:CPSXC
Nợ TK 133:Thuế GTGT
Có TK 152,153:NVL,CCDC
Có TK 111,112,331:Thanh toán tiền hoặc nợ ngời bán.
Có TK 142: Chi phí trả trớc.
-Khấu hao TSCĐ sử dụng cho đội xây lắp(không phải máy thi công):
Nợ TK 627:CPSXC
Nợ TK 133:Thuế GTGT
Có TK 111,112,331:Thanh toán bằng tiền hoặc cha thanh toán.
-Cuối kỳ,phân bổ CPSXC vào từng công trình,hạng mục công trình:
Nợ TK 154:CPSXDD
Có TK 627:CPSXC
5) Kế toán tổng hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm:

a) Nội dung: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm để tính giá thành
sản phẩmk
b)T i khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK154 CPSXDD để tổng hợp chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm của các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này có các
TK cấp 2 nh sau:
1541 : Xây lắp
1542 : Sản phẩm khác
1543 : Dịch vụ
1544 : Chi phí bảo hành xây lắp.
10
Nợ 154 Có
- Các khoản mục chi phí cho các công
trình, hạng mục công trình đợc kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Giá trị SPXL do nhà thầu phụ bàn
giao cha tiêu thụ trong kỳ.
- Khối lợng xây lắp từ đơn vị nhận
khoán nội bộ (có kế toán riêng).
- Chi phí bảo hành đợc tập hợp khi
hoàn thành.
- Giá trị SPXL do nhà thầu phụ bàn
giao tiêu thụ tron kỳ.
- Các khoản chi phí của hợp đồng
không thể thu hồi liên quan tới các
công trình, hạng mục công trình.
- Các khoản thiệt hại phát sinh
trong sản xuất xây lắp.
- Kết chuyết chi phí bảo hành vào
TK6415 chi phí bảo hành hoặc

38 chi phí phải trả (nếu có trích
trớc chi phí bảo hành).
- Xây dựng lán trại, nhà ở tạm của
đơn vị xây lắp.
- Kết chuyển CPSXDD tính giá
thành SPXL hoàn thành.
c)Phơng pháp kế toán:
-Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí cho các công trình,hạng mục
công trình:
Nợ TK 154(1541):CPSXDD
Có TK 621,622,623,627:Các chi phí sản xuất sản phẩm.
-Kế toán do nhà thầu phụ bàn giao cha tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 154(1541):CPSXDD
Nợ TK 133:Thuế GTGT(nếu có)
Có TK111,112:Thanh toán bằng tiền.
-Kế toán giá trị xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cha tiên thụ trong kỳ:
Nợ TK 632:Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112:Thanh toán bằng tiền
-Khối lợng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ:
Nợ TK 154:CPSXDD
Nợ TK 133:Thuế GTGT
Có TK 136(1362):Phải thu nội bộ
-Các khoản chi phí của hợp đồng không thể thu hồi liên quan đến các công
trình,hạng mục công trình:
Nợ TK 632:Giá vốn hàng bán
Có TK 154:CPSXDD
11
-Các khoản thiệt hại phát sinh trong sản xuất xây lắp ghi giảm chi phí:
Nợ TK 1381:Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 154(1541):CPSXDD
Trờng hợp thiệt hại phá đi làm lại cần mở sổ theo dõi riêng,toàn bộ thiệt hại
tập hợp vào vào TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý,TK 1421-Chi phí trả trớc và khi
xử lý có thể là do cá nhân bồi thờng hoặc tính vào chi phí khác hoặc trừ vào quỹ
phòng tài chính.
Trong trờng hợp thiệt hại trong thơìgian bảo hành sản phẩm thì tập hợp vào
các tài khoản chi phí nh TK 621,622.627,623 khi hoàn thành công việc bảo hành
kết chuyển vào TK 154-Chi phí bảo hành xây lắp và toàn bộ chi phí này đợc
chuyển vào chi phí bán hàng TK 6415-Chi phí bảo hành(có thể sử dụng TK 142-
chi phí trả trớc,TK 335-Chi phí phải trả trong trờng hợp chi phí phát sinh lớn
hoặc lớn hơn có trích trớc chi phí bảo hành)
Đơn vị xây lắp xây dựng công trình lán trại,nhà ở tạm,khi hoàn thành:
Nợ TK 241(2412):Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 154(1541):CPSXDD
Cuối kỳ,trên cơ sở đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và sử dụng phơng
pháp tính giá,kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành và
ghi:
+Trờng hợp SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc cha bàn giao:
Nợ TK 155:Thành phẩm
Có TK 154:CPSXDD
+Trờng hợp đơn vị nhận khoán bàn giao cho nhà thầu chính:
Nợ TK 336(3362):Phải trả nội bộ
Có TK 154:CPSXDD
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở
doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
1/ Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nớc có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nớc đó mới có điều kiện phát

triển. Nh vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến trớc một bớc so
với ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu đ-
ợc. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói
riêng, cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công
trình dân dụng có đủ điều kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của
12
ngành xây dựng cơ bản luôn đợc gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa
điểm đó là đất liền, mặt nớc, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây
dựng cơ bản khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng
đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc
điểm của sản phẩm xây dựng đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài
và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là
nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Nó mang tính
đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định. Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng
mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ
thuật
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi vào từng
công việc cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm ngừng quá trình
sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có hiện tợng này vì phần
lớn các công trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do vậy mà điều kiện thi công
không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai
đoạn thi công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt hàng,

hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lợng xây lắp
hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
2/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý về
đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì
thế trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ đợc xác hội và thị trờng chấp nhận về giá cả, chất lợng, đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân.
13
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu t trong nớc cũng
nh các nguồn vốn từ nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao
động, tài nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm động viên tất cả tiềm năng
của đất nớc phục vụ cho quá trình tăng trởng, phát triển kinh tế đồng thời bảo vệ
môi trờng sinh thái.
Giá thành công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu. Các điều kiện ghi trong
hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vợt quá tổng
dự toán đợc duyệt.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, để đảm bảo thi công đúng tiến độ,
đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình với cho chi phí hợp lý. Bản thân
các doanh nghiệp phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất quản lý chi phí
sản xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu một công trình, doanh nghiệp phải

xây dựng một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức
đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá cả thị trờng và khả
năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất quản lý giá thành,
trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩn xây lắp.
3/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý
đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành
một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính
xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch
so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại mất
mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
14
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ vạch ra khả năng và các
mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo

nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu
dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
xí nghiệp.
4 - / Vai trò ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
4.1 Vai trò.
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm khắc chấp nhận
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng nh về mặt giá trị, chấp
hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tai chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là vấn đề tủng tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản
xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình thực hiện các định mức về chi phí
vật t, nhân công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó xác định đợc
mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện pháp thích hợp.
15
Việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2 ý nghĩa.

Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t của Nhà
nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ, chính xác kịp thời các
thông tin về tình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ch ơng II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành ở Công ty cổ phần xây dựng Tân Long
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
1) Các thông cơ bản về Công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Tân Long
Địa chỉ: 805 Nguyễn Văn, Lê Chân, Hải Phòng.
Điện thoại: 0313.870245
Fax: 0313870245
Công ty Cổ phần xây dựng Tân Long là đơn vị đợc thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu t UBND TP Hải Phòng ngày 17/03/2003
với lực lợng chủ yếu là hàng ngũ kỹ s xây dựng, kỹ s điện máy, kỹ s cầu đờng,
giao thông, thuỷ lợi các kiến trúc, dày dạn kinh nghiệm đã đạt nhiều thành tích
trong nhiều năm tham gia tại các công trình lớn của Nhà nớc do Tổng Công ty
xây dựng Bạch Đằng và các tổng Công ty khác đảm nhiệm.
Mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhng trong những năm qua Công ty cổ
phần xây dựng Tân Long đã không ngừng trởng thành và ngày càng phát triển
mạnh. Từ khi thành lập tới nay Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình
dân dụng và công nghiệp với chất lợng cao, bàn giao đúng tiến độ. Uy tín của
Công ty ngày càng đợc khẳng định trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ
vào ngân sách Nhà nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động và giúp đời sống
ngời lao động phần nào đợc nâng cao.
Để có đợc thành tích nh trên cần phải kể đến sự trởng thành của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo về công tác tổ chức sản xuất luôn phát huy đợc tính năng động, sáng
tạo, hạch toán kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn, hoạt động hiệu quả
có thể thấy đợc sự phát triển đó qua một số chỉ tiêu mà xí nghiệp đạt đợc trong 3
năm 2005, 2006, 2007.

16
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
Đơn vị tính: 1.000 đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 108.896.252 11.500.000 160.273.000
Doanh thu 50.153445 66.913.276 80.000.000
Lợi nhuận trớc thuế 1.500.000 1.902.244 2.114.064
Tổng số lao động (ngời) 512 520 520
Thu nhập bình 1.512.000 1.807.500 2.153.000
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a) Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi.
- Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng.
- Kinh doanh vật t công nghiệp xây dựng.
b) Quy trình sản xuất.
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần xây dựng
Tân Long.
3. Đặc điểm quản lý của Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Long đợc quản lý theo mô hình quản lý trực
tuyến chức năng, có ba cấp quản trị bao gồm: Các nhà quản trị cấp cao (Đại hội
17
Tổ chức hồ sơ
đấu thầu
thông báo
trúng thầu
Hợp đồng kinh
tế với chủ đầu
t
tiến hành tổ

chức thi công
theo kế hoạch
Mua vật t , tổ
chức nhân
công
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức nghiệm
thu khối l ợng
và chất l ợng
CT
Lập bảng
nghiệm thu
thanh toán
công trình
quyết toán bàn
giao cho chủ
đầu t
đồng cổ đông, hội đồng quản trị, giám đốc), các nhà quản trị cấp trung (khối
phòng ban) và các nhà quản trị cấp cơ sở.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần
xây dựng Tân Long.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì trớc tiên
doanh nghiệp phải tổ chức đợc bộ máy điều hành hợp lý, bố trí các dây chuyền
sản xuất một cách khoa học và luôn định ra nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận để
góp phần tạo ra một bộ máy hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng ở tất cả các cấp quản
trị. Cơ cấu bộ máy, chức năng của các cấp quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng
Tân Long nh sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Có quyền thảo luận, thông qua và quyết định các
vấn đề nh: BCTC hàng năm của Công ty kế hoạch SXKD và đầu t, kế hoạch phát

triển Công ty.
- Hội đồng quản trị: Đa ra các quyết định chiến lợc phát triển, quyết định
chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đợc hào bán, quyết định phơng
án đầu t theo kế hoạch đã đợc đại hội đồng cổ đông thông qua, quyết định cơ cấu
tổ chức của Công ty
- Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của
Công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
18
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc Công ty
Bộ phận kỹ
thuật thi
công
bộ phận kế
hoạch tiếp
thị và vật t
bộ phận tài
chính kế
toán
bộ phận tổ
chức hành
chính
Đội
1
Đội
2
Đội
3

Đội
4
Đội
5
Đội
6
Đội
7
Đồng thời phải có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động
của hệ thống quản lý chất lợng và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị.
- Bộ phận kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lợng kỹ thuật, tiến độ
thi công của các công trình, tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu
thầu; khảo sát, thiết kế, tính khối lợng sửa chữa, nâng cấp các công trình nội bộ.
- Bộ phận kế hoạch tiếp thị và vật t lập kế hoạch, giao kế hoạch triển khai,
hớng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, có nhiệm vụ quản lý
vật t, chủ động tìm kiếm, khai thác nguồn vật t sao cho có hiệu quả nhất, đảm
bảo cung cấp vật t thi công các công trình theo đúng tiến độ, thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
- Bộ phận tài chính: Tham mu cho Giám đốc Công ty quản lý tài chính đúng
nguyên tắc, chế độ tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng
pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nớc và cấp trên đã ban hành. Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính chủ động khai thác các nguồn vốn đảm bảo đủ
vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của đồng vốn
để việc đầu t sao cho có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
- Bộ phận tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh
thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
4) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây
dựng Tân Long.
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Tân

Long.
- Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do
nhân viên kế toán thực hiện. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, tổ chức
19
Kế toán tr ởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán vốn
bằng tiền l ơng
Kế toán vật t và
TSCĐ
Kế toán tại các
đội xây dựng
nhân viên kế toán, phân công trách nhiệm cho từng ngời. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc, cấp trên và nhà nớc về các thông tin kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ: Thanh toán tiền lơng và các khoản
thanh toán với ngân hàng, thanh toán trong nội bộ, với ngân sách nhà nớc, với
nhà cung cấp, với khách hàng và theo dõi tình hình thu hồi vốn của các công
trình: Đồng thời căn cứ vào các chứng từ đợc duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để
tiến hành thu, chi tiền mặt, phục vụ sản xuất. Hàng tháng đối chiếu các lệnh thu,
chi với tiền mặt tồn quỹ để báo cáo với kế toán trởng.
- Kế toán vật t và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, ghi sổ khấu
hao TSCĐ và theo dõi tình hình nhập xuất vật t và tài sản cung ứng cho các đội.
- Kế toán tại các đội xây dựng: thờng xuyên theo dõi, bám sát các công
trình xây dựng, định kỳ hàng tháng tập hợp các chứng từ để tiến hành ghi sổ,
thực hiện thanh quyết toán với nhân viên của đội. Cuối quý làm quyết toán báo
cáo tài chính với xí nghiệp.
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
a) Chế độ chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến kết thúc ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: giá gốc
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân sau mỗi lần nhập.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ.
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Giá gốc.
+ Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao đều theo thời gian sử dụng.
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng, phơng pháp khấu trừ.
b) Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty đang sử dụng các chứng từ, biểu mẫu đã có quy định chung của Bộ
tài chính. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, công ty còn quy định thêm một
số chứng từe riêng sử dụng trong nội bộ Công ty nh: Bảng thanh toán lơng trực
tiếp thi công, bảng thanh toán lơng gián tiếp, bảng theo dõi hoạt động của máy
thi công, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy
c) Hệ thống tài khoản kế toán:
20
Công ty áp dụng hệ thống TK theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính nhng có mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận
tiện cho việc theo dõi và quản lý Công ty.
d) Hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống sổ sách theo hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm
các sổ tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo hớng dẫn của Nhà nớc và yêu
cầu quản lý của Công ty.
e) Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại các đội xây
dựng:
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại các đội

xây dựng.
Việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là do kế toán tại các đội thực
hiện. Hàng ngày, kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ cuối tháng, kế toán tập
hợp các chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Căn cứ vào
chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ
chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó chứng từ ghi
sổ đợc ghi vào sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
Cuối quý khoá sổ cái, tính số d cuối kỳ của các TK trên sổ cái, cộng sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản; Đối
chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh.
21
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ chi tiết
TK621, 622
623, 627,
154
Sổ cái TK621,
622 623, 627,
154
Bảng tổng
hợp chi phí

SXKD
bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Ghi cuối quý
Cuối quý, cộng sổ chi phí, lập bảng tổng hợp CPSXKD theo từng công trình
rồi đối chiếu với sổ cái. Sau đó kế toán lập báo cáo CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.
1) Đối tợng, nội dung và phơng pháp hạch toán chi phí tại Công ty cổ
phần xây dựng Tân Long.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản
thờng có quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố
định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng nh hạch toán kế
toán, do đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là các công trình,
hạng mục công trình.
Mỗi công trình hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn
thành bàn giao đều đợc mở riêng những sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh, đồng thời để tính giá thành công trình, hạng mục công trình đó. Căn
cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc
phát sinh cùng loại của mỗi tháng và đợc chi tiết theo khoản mục nh sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Long áp dụng phơng pháp kế toán tập hợp
chi phí trực tiếp đối với các chi phí có thể xác định phát sinh rõ ràng cho Công

trình hạng mục công trình nào. Còn với các chi phí phát sinh liên quan tới nhiều
đối tợng, không phục vụ cho các công trình riêng biệt thì công ty sử dụng phơng
pháp phân bổ chi phí gián tiếp. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí NCTT của công trình,
hạng mục công trình đó.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán chi phí sản
xuất các tài khoản để hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm đợc kế toán đội
xây dựng thực hiện trên sổ kế toán riêng bao gồm:
TK 621 chi phí NVLTT
TK 622 chi phí NCTT
TK627 chi phí SXC
TK 154 chi phí SXKD dở dang.
Ngoài ra để phản ánh quan hệ nội bộ giữa các đội xây dựng và Công ty, kế
toán Công ty, sử dụng TK136 Phải thu nội bộ còn kế toán các đội sử dụng
TK336 phải trả nội bộ.
2) Đặc điểm công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây dựng Tân Long.
22
Sản phẩm của Công ty là những công trình, hạng mục công trình mang
tính đơn chiếc, qui mô lớn. Quy trình sản xuất và phơng pháp hạch toán kế toán
tại các công trình là tơng tự nhau nên đối tợng tính giá thành đợc xác định trên
cơ sở đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. mặt khác, do chu kỳ sản xuất sản phẩm
kéo dài nên kỳ tính giá thành đợc thực hiện theo quy và khi công trình hoàn
thành bàn giao. Do đó, để khái quát công tác kế toán chi phí giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng Tân Long em xin lấy số liệu quý 4 năm 2007 (đơn
vị tính: đồng) với việc tập hợp chi phsi sản xuất và tính giá thành sản phẩm công
trình nhà làm việc hai tầng và các công trình phụ trợ của Công ty TNHH Nam
Hoa do đội 3 thi công.
3) Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Tân Long.

3.1) Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
ở công ty Tân Long CP NVLTT chiếm khoảng 60 70% giá thành công
trình xây dựng. Chi phí NVLTT ở Công ty bao gồm giá trị thực tế của NVL và
CCDC phục vụ trực tiếp cho việc thi công công trình, không bao gồm giá trị vật
liệu và CCDC sử dụng cho máy thi công.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc tr-
ng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là theo vai trò và tác dụng của NVL
trong quá trình SXKD theo đặc trng này, nguyên liệu sử dụng ở Công ty đợc
phân loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại vật liệu xây dựng nh cát, đá, xi
măng, sắt, thép, gạch.
- Nguyên vật liệu phụ: Phụ gia bê tông, dây điện, thiết bị vệ sinh,
thông gió
- Công cụ dụng cụ: cốp pha, xà gồ, gỗ dán chịu nhiệt, gỗ ván: Nh vậy, công
cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ trực tiếp cho thi công công trình cũng đợc tính
vào CPNVLTT.
Tại công ty Tân Long, CPNVLTT đợc hoạch toán trực tiếp vào từng đối t-
ợng sử dụng theo giá thực tế của loại vật liệu đó (nhập với giá nào thì xuất theo
giá đó). Giá thực tế của NVL vào CCDC nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn
ngời bán (không bao gồm thuế GTGT) không thể cung ứng từ nguồn nào. Do địa
bàn hoạt động trải dài, các công trình thi công thờng cách xa nhau, do đó NVL
đợc tổ chức thành kho riêng cho các đội và đặt ngay tại công trờng do đội trực
tiếp quản lý với hai nguồn cung ứng chủ yếu là:
- Ban vật t cấp: với các loại nguyên liệu chính và CCDC. Ban vật t của công
ty căn cứ vào kế hoạch thi công theo dự toán đã duyệt và kế hoạch cung ứng vật
23
t để cấp vật t đảm bảo đến tận công trình. Một số loại nguyên liệu khác, nếu đội
có nhu cầu thì ban vật t sẽ cung cấp cho đội.
- Đội tự tổ chức mua: với các loại nguyên liệu nhỏ lẻ nh cát, đá, sỏi thì
đội tự tổ chức thu mua

Trong cả hai trờng hợp, khi vật t về đến kho của đội, thủ kho cùng với bộ
phận cung ứng căn cứ vào Phiếu xuất kho hoặc Hoá đơn bán hàng của ngời
bán để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập riêng cho vật liệu công cụ
dụng cụ và theo mỗi lần nhập. Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên: 1 liên lu ở
phòng cung ứng và 1 liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán.
Hàng ngày, kế toán công trình tập hợp phiếu nhập kho do thủ kho gửi đến để ghi
sổ và định khoản trên phiếu nhập kho.
Khi cần có NVL đa vào sản xuất, đội trởng báo với bộ phận thủ kho để xuất
vật t theo yêu cầu. Căn cứ vào số lợng xuất kho thực tế, bộ phận thủ kho lập
Phiếu xuất kho sau đó cùng với ngời đội trởng ký phiếu xuất kho. Phiếu xuất
kho đợc lập theo mỗi lần xuất. Phiếu xuất kho đợc lập thành 3 liên: liên 1 lu ở
phòng cung ứng, liên 2 do thủ kho giữ để ghi thẻ kho vào chuyển cho kế toán để
làm căn cứ ghi sổ, liên 3 do ngời nhận hàng giữ. Hàng ngày, kế toán công trình
tập hợp phiếu xuất kho, tiến hành định khoản và ghi nhận trên phiếu xuất kho.
Biểu số 2: Phiếu xuất kho.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Long
Đội: 3.
Mẫu số 02 NH
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 12 tháng 10 năm 2007
Số 02
Nợ 621
Có 152
Họ và tên ngời nhận hàng: Phạm Văn Trờng
Lý do xuất: Tổ chức thi công công trình nhà làm việc 2 tầng và các công trình
phụ trợ Công ty TNHH Nam Hoa.
TT Tên vật t


số
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
1 Xi măng kg 1500 1500 780 1.170.000
2
Thép 8
kg 2000 2000 8000 1.600.000
3
Thép 10
kg 400 400 9000 3.600.000
4
Cộng x x x x x
Số chứng từ gốc kèm theo: 03 Ngày 12/10/2007
Đội trởng
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
24
Nếu NVL và CCDC mua về đợc chuyển thẳng tới chân công trình để phục
vụ ngay cho quá trình thi công thì sau khi lập phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành
ghi phiếu xuất kho.

Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho để kế toán tiến hành lập bảng phân
bổ NVL, CCDC cho các đối tợng sử dụng hàng tháng.
Biểu số 3: Bảng phân bổ NVL
Công ty cổ phần xây dựng Tân Long
Đội 3
ĐVT: đồng
Mẫu số 07 NH
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Tháng 10 năm 2007
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK152 TK153
1.
2.
3.
TK 621
- Công trình nhà làm việc 2 tầng và các
công trình phụ trợ Công ty TNHH Nam
Hoa.
- Công trình nhà nớc uống tinh khiết tr-
ờng PTTH Ngô Quyền Hải Phòng.
TK 623
TK 627
.
1.293.816.602
1.281.566.202

12.250.400



83.720.800
83.720.800
-



Cộng 1.728.160.479 160.500.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Ngời lập biểu
(Ký họ tên)
Đội trởng
(Ký, họ tên)
25

×