Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Viên Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.07 KB, 73 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ
sở hạ tầng ở nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc.đóng góp cho sự phát triển
này là lỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn
trong chiến lược phát triển của đất nước. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có
tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật cao, góp phần quan trọng trong việc
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển của khoa học kỹ thuật,nâng cao đời sống
vât chất, tinh thần cho người dân. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung
và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, vấn đề được đặt ra là làm thế nào để quản lý - sử dụng vốn có hiệu quả,
khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản
trải qua những giai đoạn thời gian thi công kéo dài và địa bàn trải rộng, phức tạp.
Để góp phần giảy quyết vấn đề này và đặc biệt đước sự hướng dẫn, giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của tập
thể cán bộ, nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật Công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Viên Châu.Em đã quyết đinh chọn đề tài ”Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Vật liệu Xây dựng Viên Châu” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp cho mình, với mong
muốn vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào nghiên cứu thực tiễn,
từ đó phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề còn tồn tại
góp phân hòan thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Viên Châu
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề tốt nghiệp của em được kết cấu
thành 3 chương gồm:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Viên Châu
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Viên Châu
Trần Thị Phương Lớp: NHB05


1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản muốn tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất đó là: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong đó sức lao động là tổng hợp thể lực, trí lực của con người, là điều kiện
tiên quyết của mọi quá trình sản xuất xã hội. Mọi quá trình vận động phát triển sản xuất
kinh doanh đều đòi hỏi sức lao động ngày càng có chất lượng cao hơn.
Đối tượng lao động là hết thảy những vật mà con người tác động vào nhằm
biến đổi nó phù hợp với mục đích sử dụng. Bao gồm các loại có sẵn trong thiên
nhiên như cây gỗ trong rừng nguyên thuỷ, hải sản ngoài biển khơi… và các loại đã
qua chế biến như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm… chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Khác với đối tượng lao động, tư liệu lao động là một vật hay một hệ thống
những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người đến đối tượng lao
động, làm thay đổi hình thái tự nhiên của nó, biến đối tượng lao động thành sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của con người. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét
về hình thái hiện vật thì được gọi là tài sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị
thì được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để hình thành các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Vì vậy ta có thể hiểu vốn
lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục.

1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động cần căn cứ vào một số tiêu thức nhất định để sắp
xếp vốn lưu động theo từng loại, từng nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và
mục đích sử dụng. Vì vậy việc phân loại có thể căn cứ vào một số tiêu thức sau:
1.1.2.1. Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm luân chuyển của
vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Vì vậy,
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh bao gồm:
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất như: Vốn sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn bằng tiền.
Các quá trình trên diễn ra thường xuyên liên tục lặp đi lặp lại theo chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Do các nhà doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo phương thức
T - H - SX - H’ - T’ nên hình thái ban đầu của vốn lưu động là tiền tệ rồi chuyển
sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, nguyên vật liệu
được đưa vào chế tạo thành sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Kết thúc quá trình
vận động, sau khi sản phẩm đã được tiêu thụ vốn lưu động lại trở về hình thái tiền
tệ. Như vậy vốn lưu động luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất
và thường xuyên chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của vốn lưu động là
khác nhau. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức vận
động của vốn là T – H – T’. Do vậy bắt đầu quá trình vận động vốn lưu động từ

hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái hàng hoá và kết thúc lại trở về hình thái tiền
tệ chứ không qua giai đoạn sản xuất, chế biến.
Như vậy, chúng ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
* Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động được phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan đến tất
cả mọi người trong doanh nghiệp và những đối tượng ngoài doanh nghiệp.
* Vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm.
* Vốn lưu động vận động thường xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu
động biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về hình thái
ban đầu. Qua quá trình vận động, vốn lưu động không chỉ biến đổi về hình thái,
mà quan trọng hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phương
hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, mặt khác việc
thu hồi vốn lưu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lưu động thì doanh nghiệp mới
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
có thể tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị, trang trải nợ nần phục vụ cho chu kỳ sản
xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.2. Hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Theo tiêu thức này thì vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động biểu hiện bằng
hình thái hiện vật hàng hoá cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, hàng hoá.
- Vốn lưu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư ngắn hạn.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau,

việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng, từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu
động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau ta có thể thấy được
những biến đối tích cực hay những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản
lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động có thể được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, người ta có thể chia làm
2 nguồn hình thành cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn vay ngắn hạn
• Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng. Song
trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng vốn do doanh
nghiệp đang nắm giữ được hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp
thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của người chủ về các tài sản hiện có
của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau:
* Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đóng góp của các nhà đầu tư
người chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nước (hay
ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới hình thức
vốn cổ phần, vốn này do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để huy
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động thông qua việc bán các cổ phiếu đó.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp đầu

tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp,
nên được gọi là vốn tự có.
- Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này được biểu hiện dưới
hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ
đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới.
* Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số vốn do các
chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản,
quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
• Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín
dụng vẫn luôn được coi là nguồn vốn quan trọng thường xuyên và hiệu quả đối với
hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý thuyết cũng như
thực tế.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các nhu
cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc
hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn tín dụng
được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
-Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay các
ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ chức kinh
doanh khác… theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan hệ
với các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá lớn đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân
hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động không chỉ giúp cho doanh nghiệp khắc
phục được những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh
doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng

cần phải có những phân tích đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn
này, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử
dụng vốn vay từ các ngân hàng.
- Vốn tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
các nhà doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá, mua bán
trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to
lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả một nền kinh tế. Quy mô
của nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hoá dịch vụ mua
chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn
vốn tín dụng thương mại càng lớn.
- Vốn chiếm dụng của các đối tượng khác: Bao gồm các khoản phải trả cán
bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng
chưa đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc dù doanh nghiệp
có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi,
nhưng nguồn vốn này không lớn và không có kế hoạch trước, mà chỉ đáp ứng vốn
lưu động tạm thời.
- Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu được do phát
hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân phối rộng rãi,
người vay tránh được các khó khăn và sự giàng buộc của ngân hàng, các tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành
trái phiếu.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, vốn lưu động được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong phú.
Mỗi hình thức có ưu điểm, nhược điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị tài
chính cần phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp đảm bảo cho
doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.

1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt
động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là một bộ phận
không thể thiếu được trong vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn lưu động có
những vai trò chủ yếu sau.
Một là: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển
chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không
thể mở rộng được thị trường hay có thể bị gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lơị
nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lưu động là phân bố khắp trong và ngoài
doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý và sử
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dụng vốn lưu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn diện tới
việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể nói
rằng vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát,
phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh
như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn, từ đó
có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lưu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng và phát triển của
các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại và các doanh
nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào
việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Mặc dù, hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn
lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của một số công tác trong việc

hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như
là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.
Thứ tư : Vốn lưu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các chiến
lược, sách lược kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh
nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đưa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh
vực lưu thông, giải quyết được mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại, vốn lưu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào
cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận
động luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, do đó hiệu quả sử dụng
vốn lưu động luôn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trong quá trình vận động đó.
Bao gồm:
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, các yếu tố này ảnh hưởng đến tỷ trọng
vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố về mặt cung ứng như: khoảng cách giữa các doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng, khối lượng vật
tư mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư, tất cả các yếu tố
này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi phí bảo quản
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành nguyên tắc
thanh toán của khách hàng.
- Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định đến
hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lưu động, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp

đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tư không phù hợp với quy
trình công nghệ hoặc vật tư không đủ tiêu chuẩn chất lượng không thu hồi được
phế liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát,
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư hàng hoá sẽ làm cho
giá trị vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị
trường là có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự
thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và kết
cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện
sản xuất kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ưu thế
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.2.1. Yêu cầu đối với việc quản lý vốn lưu động
Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết và
cấp bách đối với doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lưu động cũng vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì phải quản lý tốt vốn lưu động. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta không thể không xem xét đến việc
quản lý vốn lưu động. Và để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì trong
khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau:
Một là: Xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lưu động, luôn
đảm bảo một lượng vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thuận lợi liên tục. Đồng thời, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí

nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn lưu
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hai là: Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lưu động thích hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để khai thác các
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Đồng thời, tính toán huy động vốn bên ngoài như
vốn chiếm dụng, vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, một cách hợp lý nhằm hạ
thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lưu động. Mục
tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu
cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn vốn lưu động.
Bốn là: Thường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm
tăng cường nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lưu động, góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh
gay gắt, trước xu thế hội nhập với khu vực và thế giới.
Như vậy, quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh đồng thời áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiện đại. Từ đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đồng thời
khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
1.2.2. Nội dung cơ bản của quản lý vốn lưu động
1.2.2.1. Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển… Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luôn phát sinh các khoản thu chi thanh toán ngay bằng tiền mặt, do đó việc dự trữ tiền
mặt tại doanh nghiệp là cần thiết và rất quan trọng.

Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm
thông suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ở mọi thời điểm. Ngoài ra,còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng
phó với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được và động lực đầu cơ trong việc
dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi
nhuận cao. Việc duy trì mức dự trữ tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có cơ hội thu chiết khấu từ các nhà cung cấp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý tiền mặt bao gồm:
* Xác định số dư tiền mặt mục tiêu:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nắm giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng công thức:
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp
sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp phải bán
các tài sản lưu động có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền
mặt cao hơn, điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lai, chi phí cơ
hội của việc nắm giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó,
nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói
cách khác chính là sự cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi
phí giao dịch sao cho tổng chi phí là tối thiểu.

* Hoạch định ngân sách tiền mặt:
Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn hạn dùng để xác định nhu cầu chi
tiêu và nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp, kế hoạch này thường được xây dựng
trên cơ sở quý, tháng, tuần.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh,
nguồn đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số
bán ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức
thăng dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi
ngân sách như tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể
thực hiện được, hoặc khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
* Đầu tư tiền nhàn rỗi: Hầu hết các công ty lớn quản lý tài sản tài chính ngắn
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
10

2*T*F
C
*
O
=
K
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hạn của mình và giao dịch thông qua ngân hàng và các trung gian. Do đó, nếu công ty
có dư thừa tiền mặt tạm thời, công ty có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn.
Các loại chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt cao là những công cụ
tài chính được mua bán trên thị trường tiền tệ hay thị trường vốn có tính linh hoạt rất

cao. Việc đầu tư vào các loại chứng khoán này có vai trò như một bước đệm cho quản
lý tiền mặt, khi lượng tiền mặt của doanh nghiệp giảm thấp hơn mức ấn định, các loại
chứng khoán này được dùng để chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Ngược lại, tiền
nhàn rỗi có thể được đầu tư tạm thời vào các loại chứng khoán này. Tuy nhiên, khi
đầu tư vào các loại chứng khoán cần xem xét kỹ các đặc tính như tính thanh khoản,
tính rủi ro, thời gian đáo hạn, lợi nhuận kỳ vọng.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử
dụng các biện pháp như:
- Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
- Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt
Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối với
các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh toán phù
hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi ích cho việc thanh toán chậm mang lại.
1.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu, phải trả
Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một nét
đặc trưng trong quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, thậm chí còn được coi là một “sách
lược” trong kinh doanh trên thị trường. Các khoản phải thu chính là số vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng, các khoản phải trả là số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng.
Độ lớn các khoản phải thu, phải trả phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu
hồi hay trả công nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố chung nằm
ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng
hoảng tiền tệ… Doanh nghiệp đặc biệt chú ý tới các nhân tố mà mình có thể kiểm
soát được, tác động lớn tới chất lượng của các khoản phải thu, phải trả. Đó là chính
sách tín dụng.
* Chính sách tín dụng:

Khi thực hiện các chính sách tín dụng, doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
- Phải xác định được các tiêu chuẩn tín dụng tức là sức mạnh tài chính tối thiểu
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
mà có thể chấp nhận được các khoản mua và bán chịu
- Chiết khấu tiền mặt: Là việc nhằm khuyến khích khách hàng trả tiền sớm
bằng cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng bằng tiền mặt
hoặc trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian của các khoản tín dụng.
- Chính sách thu tiền và biện pháp xử lý với các khoản tín dụng quá hạn.
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp,
chẳng hạn doanh thu sẽ có xu hướng tăng lên khi các tiêu chuẩn tín dụng được lới
lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài và phương thức thu tiền bớt gắt gao.
Tuy nhiên, trong việc thiết lập chính sách tín dụng và tổ chức thực hiện nó, người làm
công tác quản lý tài chính phải xác minh được phẩm chất tín dụng của khách hàng
trên cơ sở đó thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng thích hợp, bởi nếu các tiêu chuẩn tín
dụng quá cao có thể loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng do đó làm giảm lợi nhuận.
Ngược lại, nếu tiêu chuẩn tín dụng quá thấp sẽ làm tăng doanh số bán nhưng đồng
thời cũng làm cho rủi ro tín dụng tăng, gia tăng các khoản nợ khó đòi, chi phí thu tiền
tăng lên.
* Theo dõi các khoản phải thu, phải trả:
Người làm công tác quản lý tài chính phải theo dõi thường xuyên các khoản
phải thu nhằm xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá đúng tính hữu hiệu
của chính sách thu tiền của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các khoản tín dụng có
vấn đề để có biện pháp giải quyết thích ứng. Để theo dõi các khoản phải thu, phải trả
có thể sử dụng các công cụ sau đây.
- Kỳ thu, trả tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu, kỳ trả tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp trả các khoản

phải trả, được xác định theo công thức:
Mục tiêu trong quản lý các khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp là “thu
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
12

=

365
Vòng quay các khoản phải trả
=

365 * Số dư bình quân các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán (Trong kỳ)
=

365
Vòng quay các khoản phải thu

=

365*Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần (Trong kỳ)

Kỳ thu tiền bình
quân
Kỳ trả tiền bình
quân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
sớm và trả muộn”. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp thành công trong việc
thực hiện như trên, khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự đánh đổi ở đây chính

là sự tác động đối với mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác trên. Cho nên,
kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc
chắn là tốt hay xấu mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
như mở rộng thị trường, chính sách tín dụng, quan hệ khách hàng…
- Phân tích tuổi của các khoản phải thu: Phương pháp này dựa trên thời gian
biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của
các khoản phải thu để phân tích. Sự phân tích theo phương pháp này có tác dụng rất
hữu hiệu, nhất là khi các khoản phải thu được xem xét dưới góc độ sự biến động về
thời gian. Nó cho phép tạo ra một phương pháp theo dõi hiệu quả đối với các khoản
phải thu, tất nhiên, phương pháp này có hạn chế là nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của
doanh số bán theo thời vụ. Khi doanh thu bán thay đổi thất thường, biểu thời gian sẽ
cho thấy sự thay đổi rất lớn mặt dù mô hình thanh toán không thay đổi.
- Mô hình số dư các khoản phải thu: Phương pháp này đo lường phần doanh số
bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời
điểm kết thúc của tháng tiếp theo. Ưu điểm của mô hình này so với mô hình phân tích
tuổi của các khoản phải thu là nó hoàn toàn không chịu sự tác động của yếu tố thời vụ
mức biến động của doanh số bán không ảnh hưởng tới sự phân bổ hợp lý những
khoản nợ tồn đọng theo thời gian.
1.2.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán
ra sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự
trữ không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả
kém. Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu qủa phải đạt được 2 mục tiêu sau:
- Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng

hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.
- Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dự trữ là thấp nhất.
Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề
xuất mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tồn kho để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa hoá an toàn trong cung ứng, đã
được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng:
- Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.
- Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.
Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:
Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Theo giả thuyết của mô hình thì nhu cầu và thời gian đặt hàng là xác định. Tuy
nhiên thực tế không phải như vậy, dự trữ an toàn được sử dụng như là một lớp đệm
chống lại sự gia tăng bất thường của nhu cầu hay thời gian mua hàng hoặc tình trạng
không sẵn sàng cung cấp. Dự trữ an toàn là mức tồn kho hay dữ trữ tồn kho ở mọi
thời điểm, ngay cả khi lượng tồn kho được xác định theo mô hình EOQ.
Vậy dự trữ trung bình tối ưu thực tế là:
Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động là 2 vấn đề không thể tách rời
nhau, nếu quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ cao và ngược lại. Do vậy,
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp phải quản lý vốn lưu
động một cách khoa học, có hiệu quả.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ

SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh tới số vốn lưu động bỏ ra
trong kỳ. Với việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lưu động bằng các
chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một
cách đúng đắn và khách quan, sau đây chúng ta xem xét lần lượt các chỉ tiêu được sử
dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
14
Q*

+ Dự trữ an toàn thực tế
2
EOQ

= Q*

=

2*S*O
C

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.3.1.1. Hệ số sinh lời
Hệ số sinh lời của vốn lưu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lưu động
phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh
lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả. Hệ số
sinh lời vốn lưu động có thể tính theo công thức sau:
Trong đó:

H
SL
: Hệ số sinh lời vốn lưu động
VLĐ
bq
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó: VLĐ
ĐK
: Số vốn lưu động đầu kỳ
VLĐ
CK
: Số vốn động cuối kỳ
Các chỉ tiêu trên đây dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn lưu động là tiết
kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Dựa vào các chỉ tiêu này, người ta
có thể đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh
thu, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao và ngược lại.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển
Sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, việc nâng cao tốc độ chu chuyển vốn
lưu động có ý nghĩa to lớn vì với một số vòng không tăng nhưng có thể hoàn toàn
tăng nhanh doanh số bán ra. Nó chính là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập, lợi
nhuận, tiết kiệm vốn lưu động và cũng là nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp. Tốc
độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng số vòng quay và số ngày của một
vòng chu chuyển vốn lưu động.
1.3.2.1. Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động được thể

hiện trong một thời kỳ nhất định thường tính trong một năm. Công thức tính như sau:
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
15
V

=



Doanh thu thuần (trong kỳ
)
VLĐ
BQ

H
ĐN

=

VLĐ
BQ
Doanh thu thuần
VLĐ
bq

=

VLĐ
ĐK


+

VLĐ
CK
2
H
SL

=

Lợi nhuận
VLĐ
bq
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Trong đó:
V: Số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Số lần luân chuyển càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.2.2. Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trung bình của một vòng luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày
để thực hiện một vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn
thì càng tốt và ngược lại.
Công thức được xác định như sau:
Trong đó:
K: Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lưu động.
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn
lưu động
Để đánh giá một cách chính xác hơn, cặn kẽ hơn về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động chúng ta hãy lần lượt phân tích từng khoản mục cụ thể cấu thành lên vốn
lưu động của doanh nghiệp:

1.3.3.1. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
của doanh nghiệp thành tiền mặt và được xác định bằng công thức:
Trong đó:
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi
càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm.
1.3.3.2. Kỳ thu tiền bình quân được xác định bằng công thức
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của
doanh nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân mà quá ngắn
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
16
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
(vòng)
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân

Số dư các khoản
+
Số dư các khoản

các khoản phải thu =

phải thu đầu kỳ phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền bình quân

=


365
(ngày)

Vòng quay các khoản phải thu
K

=

365
=
365*VLĐ
BQ

V Doanh thu thuần

(trong kỳ)

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nghĩa là phương thức tín dụng quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ trong thời đại “Khách hàng là thượng đế” hiện
nay việc mua bán chịu là một tất yếu khách quan và khách hàng luôn mong muốn
thời hạn trả tiền được kéo dài thêm.
1.3.3.3. Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân thể hiện số ngày bình quân của một lần doanh nghiệp
đã trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ việc mua bán chịu hàng hoá được thể hiện
bằng công thức:

Những nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn kỳ trả tiền bình quân
dài, nghĩa là khả năng đi chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân khác sẽ
tăng. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đó

khách hàng và nhà cung cấp bị thiệt, và sự đánh đổi ở đây chính là tác động đối
với mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác trên.
1.3.3.4. Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho, thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì số vòng
quay hàng tồn kho càng lớn, chứng tỏ việc kinh doanh càng có hiệu quả, công thức
xác định như sau:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng ngắn (hay hệ số doanh số lưu
kho cao) thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu
tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Song, trong quá trình
phân tích đánh giá, cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác có liên quan,
như phương thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán giao tay ba nhiều, thì hệ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao hoặc nếu duy trì mức tồn kho thấp cũng sẽ làm
cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho thấp nhưng cũng sẽ làm cho khối lượng
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
17
Vòng quay hàng lưu kho

=
Giá vốn hàng bán
(vòng)
Hàng lưu kho trung bình

Số ngày bình quân của

=

365
(ngày)
một vòng quay hàng tồn kho


Vòng quay hàng lưu kho
Kỳ trả tiền bình quân

=

365
(ngày)

Vòng quay các khoản phải trả

=
365 * Số dư bình quân các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tỉêu thụ hàng hoá sẽ bị hạn chế hơn.
1.3.3.5. Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C)
Vòng quay tiền mặt là khoản thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho
nguyên vật liệu và kết thúc khi thu được tiền mặt từ các khoản phải thu và được
xác định bằng công thức:
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số
vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ
đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được
điều đó buộc các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách
hàng chặt, đồng thời tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Nhưng quan
hệ của doanh nghiệp là mối quan hệ giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp
nên khi doanh nghiệp có lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh
hưởng không tốt tới các mối quan hệ của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các hệ số này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài

chính của doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi doanh
nghiệp có đủ tiền, doanh nghiệp sẽ tránh được việc vi phạm các ràng buộc pháp lý
về tài chính và vì thế tránh được nguy cơ chịu các áp lực về tài chính. Khả năng
thanh khoán kế toán đo lường, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nó thường liên
quan đến vốn lưu động ròng, chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta
thường sử dụng một số phương pháp cụ thể như : hệ số thanh toán hiện thời, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán bằng tiền.
1.3.4.1. Hệ số thanh toán hiện thời (CR)
Hệ số thanh toán hiện thời phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ
ngắn hạn và được xác định bằng công thức:

Hệ số thanh toán hiện thời cao sẽ phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn của doanh nghiệp là tốt. Tuy nhiên, không phải hệ số này càng cao là
càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động lớn bị tồn chữ, làm việc sử dụng
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
18
CR

=

TSLĐ
BQ
Tổng nợ ngắn hạn
=

Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn
Vòng quay tiền mặt

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tài sản lưu động không hiệu quả, vì bộ phận này không sinh lời. Do đó tính hợp lý
của hệ số thanh toán hiện thời còn phụ thuộc vào từng ngành nghề, góc độ của
người phân tích cụ thể.
1.3.4.2. Hệ số thanh toán nhanh (QR)
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong tài sản lưu động của doanh nghiệp hiện có thì vật
tư hàng hoá có tính thanh khoán thấp nhất, do đó nó có khả năng thanh toán kém
nhất. Vì vậy khi xác định hệ số thanh toán nhanh người ta đã trừ phần hàng tồn kho
ra khỏi tài sản đảm bảo thanh toán nhanh và được thể hiện bằng công thức:

Cũng như hệ số thanh toán hiện thời, độ lớn hay nhỏ của hệ số này còn tuỳ
thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể thì mới có thể kết luận là tích cực
hay không tích cực. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải
khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
1.3.4.3. Hệ số thanh toán bằng tiền (tức thời)
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì hiện tại doanh nghiệp có
bao nhiêu đơn vị tiền tệ tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao phản ảnh khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt, nếu chỉ tiêu này mà thấp thì khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp là chưa tốt. Tuy nhiên, khó có thể nói cao hay thấp ở
mức nào là tốt và không tốt. Vì nó còn phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh hoặc
góc độ của người phân tích.
Như vậy có thể nói, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính của doanh
nghiệp. Bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng tới lợi nhuận mà còn liên quan đến việc
thu hút các nguồn lực cho doanh nghiệp.
1.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp là phát

triển. Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp luôn cần nỗ lực hết sức phấn đấu
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trong đó vấn đề nâng cao hiệu quả sử
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
19
Hệ số thanh toán tức thời

=
Tiền mặt

Tổng nợ ngắn hạn
=
TSLĐ
BQ

-

Hàng lưu kho
Tổng nợ ngắn hạn

QR
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dụng vốn kinh doanh có vị trí quan trọng hàng đầu.
Việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính cấp thiết đối với sự
tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp cần đạt
được. Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân
chuyển chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp ở mức nghiêm trọng hơn hiện tượng này
rất dễ dẫn đến thất thoát vốn và ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất. Quy mô vốn
giảm khiến cho chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước. Tình trạng
trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững được

trên thị trường.
Với ý nghĩa như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hết sức
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn lưu động là một bộ phận cấu thành nên
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tài trợ cho tài sản lưu động,
là công cụ để thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho
sự hoạt động nhịp nhàng cân đối, củng cố và tăng cường công tác kế hoạch hoá
cũng như việc hạch toán kinh tế và đẩy mạnh thi đua sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có
hiệu quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Nhằm phát huy được những mặt
mạnh, giảm thiểu những mặt tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt được các nhân tố tác động đó.
1.4.2.1. Nhân tố khách quan
Bao gồm các nhân tố:
* Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh: đặc điểm của hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác doanh nghiệp làm
nhiệm vụ lưu thông, doanh nghiệp có tính chất thời vụ thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động khác với doanh nghiệp không mang tính thời vụ.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu sử dụng vốn
lưu động và khả năng tiêu thụ sản phẩm do đó cũng ảnh hưỏng tới hiệu qủa vốn
lưu động. Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu
động thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được
tiền bán hàng. Điều đó giúp doanh nghiệp dễ dàng trang trải các khoản nợ nần,
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh do đó nó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu
cầu vốn lưu động thường biến động lớn, tiền thu bán hàng không đều, tình hình
thanh toán chi trả gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Chính vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thực tế để đề
ra kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm: Đây là một trong những nhân
tố có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nó càng có ý nghĩa
hơn trong điều kiện nến kinh tế thị trường hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối
mặt với tình trạng dư cung ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực, cùng với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thương trường. Điều đó đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải tiến
hành phân tích thị trường xác định đúng đắn mức cầu về sản phẩm, hàng hoá và
xem xét đến các yếu tố cạnh tranh. Đồng thời căn cứ vào tình hình hiện tại, doanh
nghiệp tiến hành chọn phương án kinh doanh thích hợp nhằm tạo ra lợi thế của
doanh nghiệp trên thị trường.
* Chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế: vai trò
chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc
điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát
và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua
các chính sách, pháp luật và các biện pháp kinh tế… Nhà nước tạo môi trường và
hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mô. Bởi vậy,
nó có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
* Tiến bộ của khoa học công nghệ: trong thời đại ngày nay, trình độ tiến bộ
khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp nói
chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì vậy, doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm hiện đại hoá trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới

sản phẩm. Nếu doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học,
công nghệ để đổi mới trong thiết bị, sản phẩm thì sẽ có nguy cơ dẫn doanh nghiệp
tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm làm ra không còn thích ứng, phù hợp với
nhu cầu thị trường.
* Uy tín của doanh nghiệp:
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức phong phú thể hiện trong
mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các công ty tài
chính, các bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
của mình… Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để
tạo ra một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có
thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một
lượng vốn quá lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
* Lạm phát: Là quá trình đồng tiền bị mất giá theo thời gian, nó luôn xuất hiện
thường trực trong mọi nền kinh tế, trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội, do đó nó
sẽ ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp không có được sự bổ sung thích hợp thì nó sẽ làm cho vốn lưu động bị giám
sút theo tỷ lệ lạm phát và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Rủi ro trong sản xuất kinh doanh: Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn,
quá trình sản xuất kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro bất chắc. Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không có những kế hoạch biện pháp phù hợp thì có thể dẫn tới sự
suy giảm của vốn lưu động, thậm chí còn dẫn tới tình trạng phá sản.
1.4.2.2. Những nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên các nhân tố chủ quan cũng có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
đó là các nhân tố.
* Nhân tố con người: Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và

có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh
tranh nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là nhân
tố quan trong tác động đến hiệu quả kinh doanh. Đối với các nhà lãnh đạo thì trình
độ quản lý, khả năng chuyên môn của họ sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận
tới ưu. Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm trong lao động cũng như khả năng thích
ứng với yêu cầu thị trường của cán bộ công nhân viên sẽ góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
* Trình độ và khả năng quản lý: Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
thì trình độ và khả năng quản lý bị coi nhẹ hoặc là không cần thiết, không liên
quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường nó giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý doanh nghiệp còn non kém sẽ dẫn tới
việc thất thoát vật tư, hàng hoá, sử dụng lãng phí tài sản lưu động, hiệu quả sử
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
dụng vốn lưu động thấp.
* Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: Các chiến lược và
phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị trường cũng như
phải có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước. Đây là một
trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chịu ảnh hưởng
của một số nhân tố khác như: lỗ tích luỹ, việc trích lập dự phòng… các nhân tố
này tác động đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần xem xét quy mô, loại hình của
doanh nghiệp mình mà hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xẩy ra nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp có thể áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau và không doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp
nào, tuy nhiên có thể kể ra một số biện pháp chủ yếu sau:
* Lựa chọn phương án, kế hoạch kinh doanh thích hợp với thực tế thị
trường: việc lựa chọn và xây dựng các kế hoach kinh doanh, phải có nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp cùng hợp tác thực hiện trên cơ sở nghiên cứu tíếp cận thị
trường và đánh giá đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp, các phương án, kế
hoạch kinh doanh thích hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối ưu.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến việc thực thi các phương án
kinh doanh mang tính khoa học và thực tiễn. Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành
tìm kiếm bạn hàng nhằm đảm bảo có được nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hoá ổn
đinh, lâu dài. Hơn nữa, doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị chu đáo và có các giải
pháp phù hợp với những biến cố, thử thách của cơ chế thị trường.
* Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động và các hình thức sử dụng: do
hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến động và doanh nghiệp thường xuyên tiến
hành mở rộng sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn lưu động cũng thường
xuyên thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định đúng đắn các nhu cầu vốn lưu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn. Trên cơ sở đó mà cân đồi với khả năng cung ứng nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, tránh lãng phí. Cùng với việc xác
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
định nhu cầu vốn lưu động chính xác, doanh nghiệp cũng cần xem xét chi phí cho
việc sử dụng lưu trữ vốn lưu động và ưu nhược điểm của mỗi hình thức.
* Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí: Để sử dụng vốn lưu
động một cách có hiệu quả, doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp nhằm góp

phần huy động tối đa số tài sản lưu động hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, giải phóng các khoản tài sản bị ứ đọng. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến
hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính này
nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp qua đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá
tổng quát tình hình luân chuyển vật tư hàng hoá, các khoản phải thu, phải trả… để
có thể thấy được nguyên nhân của vốn lưu động bị ứ đọng, kém hiệu quả trong sử
dụng và đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo mọi nguồn
tài chính của doanh nghiệp được sử dụng tiết kiệm hiệu quả nhất.
* Giải quyết tốt quá trình thanh toán: Doanh nghiệp phải theo dõi thường
xuyên, chặt chẽ việc thực hiện thu hồi công nợ từ khách hàng và các khoản phải
thu khác, đồng thời có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro không được thanh
toán. Mặt khác, doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động là một bộ phận vốn quan trọng của doanh nghiệp,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nhân tố quyết định hiệu quả
kinh doanh chung của doanh nghiệp. Do đó, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.

Trần Thị Phương Lớp: NHB05
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VIÊN CHÂU
2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG VIÊN CHÂU
2.1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Viên Châu
1. Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng viên châu.
2. Địa chỉ: xã An Tường,TP Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.

3. Điện thoại: 0273 872235 Fax: 0273 874 648
4. Người đại diện: ÔngVũ Lương Điền
Chức vụ: Chủ tịch HĐQT-Giám đốc Công ty.
5. Năm thành lập doanhnghiệp: tháng 12/2001.
6. Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC

2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty trong hai các năm
Chất lượng công trình vừa là mục tiêu vừa là động lực cho Công ty tồn tại
và phát triển. Công ty đã xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000; (9001:2011) tuân thủ nguyên tắc quản lý theo hệ
Trần Thị Phương Lớp: NHB05
25
Phó Tổng GĐ
Kỹ thuật
Phó tổng GĐ
BT đảng uỷ
Phó Tổng GĐ
chung
Phó tổng GĐ
KH-KD
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Đội SX&XD
Phòng
Tài chính - Kế toán
Phòng Kế hoạch - Kinh
doanh
Phòng

Tổ chức - Hành chính

×