Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ACB-CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 74 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp 1 Khoa Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây, cạnh tranh trên thị trường ngân hàng diễn ra quyết liệt
với nhiều loại hình sản phẩm mới được các ngân hàng triển khai và cung cấp tới
khách hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động và với mục tiêu phát triển bền vững,
các ngân hàng không ngừng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm ngân hàng bán
lẻ, trong đó có các sản phẩm cho vay tiêu dùng và các sản phẩm này ngày càng
khẳng định vị trí của nó trong các sản phẩm cho vay của Ngân hàng thương mại.
Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho ngân hàng có vị trí thống
trị trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng so với các tổ chức tài chính khác là ngân hàng
đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt
động quan trọng nhất. Rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền của mình
vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại
tiền từ chính ngân hàng đó khi họ có nhu cầu.
Một yếu tố khách quan khác làm cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát
triển là xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua các
mối quan hệ này, ngân hàng thấy được nhu cầu từ phía các nhà sản xuất lẫn người
tiêu dùng. Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng số lượng hàng hoá tiêu
thụ, người tiêu dùng cần tìm người tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu của mình.
Như vậy, với xu hướng ngày càng phát triển của nền kinh tế thế giới, nhu
cầu đòi hỏi của người dân ngày càng cao. Sự gia tăng không ngừng của các chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài cũng như các tổ chức tài chính phi ngân hàng tạo
sức ép đối với các ngân hàng thương mại trong nước cải tiến công nghệ, nâng cao
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 2 Khoa Ngân Hàng
năng lực quản trị điều hành, đa dạng hóa sản phẩm. Sự phát triển của cho vay
tiêu dùng là một tất yếu khách quan, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng và làm tăng mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á châu là một ngân hàng thương mại cổ phần chủ yếu
tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tầng lớp dân cư trung lưu ở đô


thị. Do vậy, chi nhánh đã có cho vay tiêu dùng trong doanh mục sản phẩm. Tuy
nhiên, cho vay tiêu dùng hiện chỉ chiếm tỷ trọng 15-20% trong hoạt động cho
vay của chi nhánh. Nhưng với mạng lưới hoạt động rộng lớn, đời sống dân cư
ngày càng được cải thiện, lại nằm ở địa bàn thuận lợi nên tiềm năng phát triển và
mở rộng cho vay tiêu dùng là rất lớn.Qua thời gian thực tập tại chi nhánh, em đã
có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.
Từ những kiến thức đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận được qua quá
trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU-CHI
NHÁNH HÀ NỘI” để nghiên cứu và viết chuyên đề.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc điểm,
vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thấy
được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại.
Xem xét tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi
nhánh Hà Nội, tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong việc mở rộng cho vay tiêu
dùng, từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại
chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 3 Khoa Ngân Hàng
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc mở rộng cho vay tiêu dùng và giáp
pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ACB Hà Nội và các phòng giao
dịch trực thuộc chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan
trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-chi nhánh Hà Nội trong những
năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải

và tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu chuyên đề: Bao gồm 3 chương
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB-CHI
NHÁNH HÀ NỘI
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB-CHI NHÁNH HÀ NỘI
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 4 Khoa Ngân Hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động cơ bản của NHTM
Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 được Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 16/06/2011 đã quy định: “Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nhiệm vụ chiết khấu và các phương tiện thanh toán”. Như vậy, ba hoạt động chủ
yếu của NHTM là huy động vốn, sử dụng vốn và làm dịch vụ thanh toán.
NHTM thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng tạo
lập nguồn vốn của mình từ các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi phát séc. Theo thời
gian, hoạt động huy động vốn của NHTM cũng phong phú hơn như có thêm hình
thức vay vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước bằng cách chủ
động phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu ngân hàng. Ngoài ra, NHTM còn được
vay vốn từ các NHTM khác, vay nước ngoài, vay Ngân hàng Trung ương dưới
hình thức tái chiết khấu.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ sử dụng vốn đó để cho

vay, đầu tư và thực hiện hoạt động ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ của ngân hàng
là nhằm bảo đảm khả năng chi trả hoặc thanh toán thường xuyên cho khách hàng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 5 Khoa Ngân Hàng
Thông qua việc đầu tư trở lại cho nền kinh tế, ngân hàng sẽ hỗ trợ cho nhu cầu
chi tiêu hàng hoá, dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật làm tăng năng suất
lao động, nâng cao mức sống xã hội. Trong nghiệp vụ sử dụng vốn, cho vay là
hoạt động chủ yếu của Ngân hàng và cũng là nguồn mang lại lợi nhuận lớn nhất
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, đầu tư cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, theo đó, ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào các
chứng khoán mà ngân hàng lựa chọn. Các hình thức cho vay và đầu tư hết sức đa
dạng, tuỳ theo các tiêu thức mà người ta phân chia chúng thành nhiều loại khác
nhau.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động thanh toán qua
ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đây là hoạt động đang dần chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Ở các nước phát triển, hầu hết
các hoạt động thanh toán, chi trả của công chúng đều được thực hiện qua hệ thống
ngân hàng. Các hoạt động thanh toán dùng tiền mặt chỉ phục vụ cho những nhu
cầu mua sắm với giá trị nhỏ. Hình thức thanh toán qua ngân hàng vừa là nhu cầu,
vừa là thách thức cho các quốc gia đang phát triển đang trong quá trình hội nhập
với nền kinh tế thế giới.
Trong các hoạt động cơ bản kể trên của NHTM , hoạt động cho vay đóng
vai trò chủ chốt, thể hiện khả năng của các ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi
nhuận.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội khác
nhau. Theo quan niệm truyền thống, tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 6 Khoa Ngân Hàng

sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với
nhau. Có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau như tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng thuê mua Tuy nhiên, ngày nay khi nói
tới tín dụng người ta thường nghĩ ngay tới tín dụng ngân hàng và đồng nhất tín
dụng với cho vay của ngân hàng. Sau đây, cũng xin đề cập tới tín dụng xét dưới
khía cạnh cho vay.
Hoạt động tín dụng của NHTM là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một
bên là ngân hàng (bên cho vay) với một bên là tất cả các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong xã hội (bên đi vay) trong đó ngân hàng chuyển giao một lượng tiền
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh
toán.
Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả gốc và lãi sau một khoảng thời gian
nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, trong quan hệ
này hai bên bình đẳng cùng có lợi. Tín dụng nói chung là quan hệ vay mượn, gồm
cả cho vay và đi vay, nhưng khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng
thường chỉ bao hàm nghĩa cho vay. Hoạt động tín dụng của NHTM có ý nghĩa
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế vì nó chính là nguồn hỗ trợ cho yêu cầu
phát triển, đáp ứng vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, kịp thời.
Tín dụng là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Lãi suất
thu được từ cho vay sẽ dùng để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế và các khoản chi phí khác. Với vai trò
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 7 Khoa Ngân Hàng
quan trọng như vậy, NHTM đã có rất nhiều hình thức cho vay khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhằm đem lại lợi nhuận cao
nhất.

1.1.2.2. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại.
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
a. Theo thời gian: gồm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
- Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Trên 5 năm
Thời hạn cho vay thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín
dụng, là thời hạn trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của
khách hàng.
b. Theo tài sản bảo đảm: gồm 2 loại:
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 8 Khoa Ngân Hàng
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh bằng tài sản của người
thứ ba. Khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm.
c. Theo phương pháp hoàn trả: gồm 2 loại:
- Cho vay có thời hạn cụ thể: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ
cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: cho vay chỉ có một kỳ hạn
trả nợ (phi trả góp), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (trả góp), cho vay hoàn
trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể.

- Cho vay không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể
yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
Ngoài các hình thức chủ yếu trên còn có các hình thức cho vay khác tuỳ
vào điều kiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc điểm của khách hàng
vay như theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp ), theo đối tượng tín dụng (tài
sản lưu động, tài sản cố định), theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng).
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là các khoản cho vay được thực hiện để tài trợ
cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Tùy thuộc vào tình hình tài chính của mình mà
người vay có nhu cầu vay khác nhau. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người vay trang trải nhu cầu mua sắm, sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp nhà ở; đồ dùng gia đình và xe cộ Bên cạnh đó, những chi tiêu cho
nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 9 Khoa Ngân Hàng
Trên thực tế, có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về CVTD. Sự khác
nhau đó xuất phát từ đặc trưng của cho vay tiêu dùng ở mỗi nước có phần khác
nhau. Ở nhiều nước, khái niệm CVTD không bao hàm khoản cho vay để mua nhà
cửa mà chỉ là những khoản cho vay để mua các động sản như ô tô, các đồ điện
dân dụng và cho các nhu cầu sinh hoạt khác (sinh đẻ, cưới xin, du lịch ).
CVTD cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó tác động gián tiếp
kích thích sản xuất phát triển. Trong những giai đoạn mà nền kinh tế ở trạng thái
giảm phát, mở rộng CVTD là đòn bẩy để kích cầu, tạo động lực cho các nhà sản
xuất tăng đầu tư, mở rộng sản xuất góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Song trong giai đoạn lạm phát, nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bị hạn chế,
CVTD bị thu hẹp.
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Quy mô của từng hợp đồng CVTD thường nhỏ nhưng số lượng

các món vay lớn.
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và thu nhập hàng tháng mà giá trị các
khoản vay thường khác nhau. Tuy nhiên có một đặc điểm chung là giá trị các
khoản vay này thường rất nhỏ so với các khoản vay cho mục đích kinh doanh do
đây là khoản vay phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà giá
trị của của hàng hóa tiêu dùng thường không quá lớn hoặc khách hàng đã có sự
tích lũy từ trước đối với những nhu cầu của mình.
Khi xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được
nâng cao, nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ tăng lên trong khi không phải ai cũng có khả
năng đáp ứng nhu cầu của mình ở thời điểm hiện tại vì vậy nhu cầu vay cho mục
đích tiêu dùng ngày càng gia tăng. Điều này dẫn đến số lượng khách hàng có nhu
cầu vay vốn là rất đông, khiến tổng qui mô CVTD ngày càng lớn.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 10 Khoa Ngân Hàng
1.2.2.2. Lãi suất CVTD thường được cố định và cao hơn lãi suất của các
loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Lãi suất CVTD không linh hoạt như các khoản vay kinh doanh khác, căn
cứ trên lãi suất huy động đầu vào. Đây là yếu tố tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng khi
lãi suất huy động tăng. Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá rất cao. Lãi
suất CVTD cao như vậy là do các khoản vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro
cao trong danh mục cho vay của ngân hàng.
1.2.2.3. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, mọi người tin tưởng rằng trong tương
lai mình sẽ có nhiều tiền hơn nhu cầu tiêu dùng cũng sẽ lớn hơn. Ngược lại, thời
kỳ kinh tế suy thoái, người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng nên họ
sẽ hạn chế nhu cầu tìm kiếm các khoản vay từ ngân hàng.
1.2.2.4. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi
suất.
Người đi vay thông thường chỉ quan tâm tới số tiền mà họ phải thanh toán

theo tháng, quí hơn là lãi suất họ phải chịu.
1.2.2.5. Thu nhập và trình độ học vấn có tác động rất lớn đến việc sử
dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng.
Người có thu nhập cao thường có nhu cầu tiêu dùng lớn hơn người có thu
nhập thấp đặc biệt là các nhu cầu về học tập để nâng cao tri thức, cải thiện điều
kiện sống và sinh hoạt.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 11 Khoa Ngân Hàng
1.2.2.6. Tư cách khách hàng là yếu tố rất khó xác định song lại rất quan
trọng, quyết định đến sự hoàn trả khoản vay.
Nếu khách hàng là người có tư cách đạo đức tốt, họ sẽ ý thức hơn trong
việc hoàn trả khoản vay đầy đủ và đúng hạn.
1.2.2.7. CVTD thường có rủi ro cao hơn
Các khoản cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh do nguồn trả nợ độc
lập với khoản vay, chủ yếu là từ thu nhập của người đi vay mà nguồn thu nhập
này có thể biến động lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, tình hình kinh tế
chung hay tình hình sức khỏe của họ. Thêm vào đó, việc thẩm định và quyết định
cho vay đối với một khoản cho vay tiêu dùng cũng thường gặp khó khăn do vấn
đề thông tin không đầy đủ hoặc thiếu chính xác.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
CVTD được phân loại dựa trên các tiêu thức tương tự trong phân loại cho
vay nói chung:
1.2.3.1. Căn cứ thời hạn vay.
- CVTD ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống
- CVTD trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- CVTD dài hạn: Trên 5 năm
Thông thường, cho vay tiêu dùng có thời hạn vay là ngắn hạn hoặc trung
hạn. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng dài hạn là rất ít, chỉ mới có một số ngân
hàng triển khai. Việc phân chia CVTD theo thời gian có liên quan mật thiết với
phương thức hoàn trả của khoản vay đó.

1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích của khoản vay
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 12 Khoa Ngân Hàng
a. CVTD cư trú: các khoản CVTD nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là
thời gian dài và qui mô tương đối lớn.
b. CVTD phi cư trú: các khoản vay phục vụ các nhu cầu cải thiện đời sống
như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch… Đặc
điểm của khoản vay này là thời gian ngắn và qui mô nhỏ.
1.2.3.3. Căn cứ phương thức hoàn trả
a. CVTD trả góp: là khoản cho vay trong đó người đi vay phải trả cho ngân
hàng bao gồm cả gốc và lãi làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản vay lớn và
thời hạn vay dài như vay để mua nhà, mua ôtô
Ngân hàng căn cứ vào thu nhập cũng như nhu cầu chi tiêu của khách hàng
để xác định số tiền phải thanh toán mỗi kỳ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ phải
thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường là theo tháng vì
nguồn trả nợ chính của người tiêu dùng là thu nhập mà họ nhận được hàng tháng.
Trong CVTD trả góp, khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng để mua hàng hoá
tiêu dùng và thực hiện việc hoàn trả nợ gốc và lãi bằng cách trả những khoản tiền
bằng nhau vào những thời điểm cách đều nhau trong suốt thời hạn vay. Thông
thường có ba phương pháp trả góp phổ biến:
- Phương pháp gộp: Theo phương thức này vốn gốc và lãi được tính gộp và
chia đều cho các kỳ hạn trả nợ theo công thức sau:

T =
C + I
n
Với I = C * i * n
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp 13 Khoa Ngân Hàng
Trong đó: T là số tiền phải trả ngân hàng khi đến kỳ hạn; C là vốn gốc; I là
số tiền lãi khách hàng phải trả cho ngân hàng; n là số kỳ hạn trả nợ; i là lãi suất
cho vay mỗi kỳ hạn.
- Phương pháp lãi đơn: Theo phương thức này vốn gốc được thanh toán
đều nhau giữa các kỳ hạn, tiền lãi được tính theo số dư nợ còn lại theo công thức
sau:
T(k) = Tv + TL (k)
Với Tv = C/n
Trong đó: T(k) là số tiền thanh toán ở kỳ k; Tv là số vốn gốc phải thanh
toán ở mỗi kỳ hạn; C là vốn gốc; TL(k) là lãi khách hàng phải trả trong kỳ hạn k;
i là lãi suất cho vay mỗi kỳ hạn.
- Phương pháp hiện giá: Theo phương pháp này, số tiền thanh toán mỗi kỳ
hạn (bao gồm cả gốc và lãi) bằng nhau theo công thức sau:

T =
Cxi

– (1+i)
n
(1+i)
n
- 1
b. CVTD phi trả góp (trả một lần): là khoản cho vay trong đó khách hàng
chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Quy mô của những khoản vay
này tương đối nhỏ, thời gian vay thường là ngắn hạn. Phần lớn các khoản vay loại
này được dùng để chi trả tiền viện phí, mua sắm vật dụng gia đình có giá trị nhỏ,
sửa chữa nhà, ôtô Theo phương thức này, việc thanh toán tiền gốc và lãi được
thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
- Tiền gốc (C) và tiền lãi (Cn) được thanh toán một lần vào cuối thời hạn

cho vay.
Cn = C x i x n
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 14 Khoa Ngân Hàng
- Tiền gốc (C) được thanh toán vào cuối kỳ hạn, còn tiền lãi cuối kỳ (Ck)
được thanh toán đều đặn theo từng kỳ hạn:
Ck = C x i
1.2.3.4. Căn cứ nguồn gốc của khoản nợ:
a. CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua, bán chịu hàng
hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị của tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
(3)
(2)(6)
(5)
(4)
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(1)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 15 Khoa Ngân Hàng
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
 CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:

- Gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD.
- Gián tiếp cho phép ngân hàng tiết kiệm và giảm bớt chi phí trong hoạt
động cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác.
 CVTD gián tiếp có một số nhược điểm:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà thông qua
công ty bán lẻ. Các công ty bán lẻ không có chuyên môn sâu để thẩm định khách
hàng một cách chi tiết, chính xác.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
- Các công ty bán lẻ thực hiện phương thức này không nhằm cấp tín dụng
cho khách hàng mà chỉ nhằm tăng doanh số bán hàng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có độ phức tạp cao
Do những nhược điểm trên nên các ngân hàng không chú trọng và phát
triển CVTD gián tiếp. Ngân hàng nào tham gia CVTD gián tiếp đều có cơ chế
kiểm soát rất chặt chẽ.
CVTD gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức sau:
 Phương thức truy đòi:
- Truy đòi hoàn toàn: Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các
khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán
cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không
thanh toán cho ngân hàng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 16 Khoa Ngân Hàng
- Truy đòi hạn chế: Theo phương thức này trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn
trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa
thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Các điều khoản thường được sử dụng:

+ Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong
trường hợp người mua không đủ tiền để trả trước một số tiền mua hàng hóa nhất
định khi mua chịu hoặc không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng qui định.
+ Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu
cho đến khi ngân hàng thu hồi được một số lượng các khoản nợ nhất định đúng
hạn.
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn theo
một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định.
+ Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ giới hạn trong
phạm vi số tiền dự phòng gửi tại ngân hàng.
 Phương thức không truy đòi:
Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty
bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không.
Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên phí tài trợ thường được
các ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được
mua cũng được xem xét, lựa chọn rất kỹ. Chỉ các công ty bán lẻ rất được ngân
hàng tin cậy mới được áp dụng phương thức này.
 Phương thức mua lại:
Đây là một hình thức thỏa thuận không truy đòi hoặc truy đòi giới hạn, cho
phép công ty bán lẻ mua lại số dư thực tế của khoản nợ chưa thanh toán. Khi
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 17 Khoa Ngân Hàng
khoản cho vay quá hạn và hàng hóa được ngân hàng tái sở hữu, bán lại cho công
ty bán lẻ trong một thời hạn dàn xếp trước.
Phương thức mua lại thích hợp với những công ty bán lẻ mạnh về tài chính
và có trách nhiệm.
b. CVTD trực tiếp: các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
 Cho vay trả theo định kỳ:
Phương thức cho vay trong đó khách hàng vay và trả trực tiếp với ngân

hàng với mức trả và thời hạn trả được qui định khi cho vay. Với hình thức này,
tiền vay có thể được cấp bằng tiền mặt hoặc chuyển thẳng vào tài khoản cá nhân
của khách hàng.
 Thấu chi:
Nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
 Thẻ tín dụng:
Nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những khách
hàng có tài khoản ở ngân hàng, có đủ điều kiện được cấp thẻ tín dụng và ấn định
mức giới hạn tín dụng tối đa mà khách hàng có thể được phép sử dụng.
Các khoản CVTD trực tiếp có chất lượng cao hơn so với trường hợp CVTD
gián tiếp do chúng được quyết định bởi những nhân viên tín dụng chuyên nghiệp
chứ không phải các công ty bán lẻ. CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp
vì có sự đàm phán giữa ngân hàng và khách hàng để có quyết định về một khoản
vay với lãi suất, thời hạn phù hợp với cả hai bên. CVTD trực tiếp có độ an toàn
cao vì ngân hàng trực tiếp thẩm định và giám sát tín dụng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 18 Khoa Ngân Hàng
1.2.3.5. Căn cứ tài sản bảo đảm
Theo phương thức này, CVTD gồm CVTD có bảo đảm bằng tài sản và
CVTD không có bảo đảm bằng tài sản :
 CVTD có bảo đảm bằng tài sản:
là hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên cơ sở các tài sản bảo đảm dùng để
thế chấp, cầm cố như đất đai, nhà cửa hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người thứ
ba.
 CVTD không có bảo đảm bằng tài sản:
là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Đối với CVTD không có tài sản đảm bảo, phổ
biến là hình thức cho vay thế chấp bằng lương. Thông qua tài khoản của khách

hàng mở tại ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát thu nhập hàng tháng của
khách hàng và nhờ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.3.1. Khái niệm mở rộng CVTD
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các
NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều phải tập
trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hoá các sản phẩm của mình nhằm thu
hút khách hàng. Sản phẩm CVTD được đưa ra không chỉ đem lại lợi ích cho các
NHTM, cho khách hàng mà còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển. Vì vậy, các ngân hàng cần quan tâm chú trọng mở rộng cung cấp sản
phẩm dịch vụ này.
Mở rộng nghĩa là tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng, số lượng,
là nói đến sự tăng trưởng theo chiều rộng. Như vậy, mở rộng CVTD tức là việc
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 19 Khoa Ngân Hàng
ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ trọng CVTD trong cơ cấu cho vay nhằm đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng.
Mở rộng CVTD là sự gia tăng về số lượng và qui mô của khoản vay. Điều
đó thể hiện sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hệ thống ngân
hàng thông qua số liệu thống kê hàng năm.
Mở rộng CVTD cũng đề cập đến vấn đề chất lượng tín dụng. Ngân hàng
phải đảm bảo kiểm soát sao cho số vốn vay ấy được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả nhất. Tiến hành các biện pháp mở rộng tín dụng luôn phải đi đôi với việc
tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Mở rộng CVTD hướng đến việc nghiên cứu, triển khai các hình thức cho
vay mới tùy theo đối tượng khách hàng và điều kiện cụ thể, đơn giản hóa qui
trình, thủ tục tín dụng, nâng cao chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ tín
dụng.
Có thể khẳng định rằng, mở rộng CVTD là một hướng đi hợp lý cho việc

mở rộng cho vay ở Việt Nam hiện nay và trong tương lai. CVTD mặc dù có rủi ro
và chi phí cao so với các hình thức cho vay khác nhưng CVTD vẫn có những lợi
ích quan trọng không chỉ đối với ngân hàng và khách hàng mà còn tác động tích
cực đến nền kinh tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
Hiện nay, khi đưa ra kế hoạch kinh doanh cho những năm sắp tới, các
NHTM rất quan tâm đến việc mở rộng CVTD trong hoạt động cho vay của ngân
hàng. Mở rộng CVTD được phản ánh qua một số chỉ tiêu:
1.3.2.1. Chỉ tiêu doanh số
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ
nhất định. Đây là con số mang tính thời kỳ phản ánh một cách khái quát nhất về
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 20 Khoa Ngân Hàng
hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm tài chính. Bởi vậy, nếu trong năm
doanh số cho vay của ngân hàng lớn, đạt tỷ lệ cao và tăng so với năm trước có
nghĩa là hoạt động cho vay của ngân hàng đang được mở rộng. Cũng như vậy,
doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân và hộ
gia đình vay với mục đích tiêu dùng tính trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu
doanh số CVTD phản ánh qui mô cho vay của các NHTM, doanh số cho vay càng
cao thì qui mô càng lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này gồm hai chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t)-
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng doanh số tương đối = Giá trị tăng trưởng doanh số
CVTD tuyệt đối x 100%/Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
1.3.2.2. Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ tín dụng là con số thời điểm, phản ánh số tiền mà khách hàng đang
nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Căn cứ mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ có thể
cho ta biết việc ngân hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay không bởi khi ngân
hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng, dư nợ tín dụng thường đạt ở mức

cao. Tuy vậy, để có thể đánh giá chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng,
phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu doanh số cho vay.
Chỉ tiêu này càng lớn có nghĩa là CVTD tại thời điểm so sánh tăng mạnh.
Điều này chứng tỏ mở rộng CVTD có hiệu quả.
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ CVTD năm (t)- Tổng dư
nợ CVTD năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng dư nợ tương đối = Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD
tuyệt đối x 100%/Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 21 Khoa Ngân Hàng
1.3.2.3. Chỉ tiêu nợ xấu.
Mở rộng tín dụng luôn đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh
việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hoạt động mở rộng tín dụng, các ngân hàng
rất chú trọng chỉ tiêu nợ xấu cả về số tuyệt đối và số tương đối bởi đây là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nợ xấu phản ánh số tiền mà ngân hàng chưa thu được khi các khoản vay đã
đến thời hạn trả nợ. Khi một món nợ không trả được vào thời điểm thỏa thuận ghi
trong hợp đồng, toàn bộ nợ gốc trong hợp đồng sẽ bị chuyển nợ quá hạn. Nợ xấu
là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 qui định tại quyết định số 493/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước.
Qua chỉ tiêu nợ xấu người ta có thể đánh giá được chất lượng tín dụng
trong một thời kỳ của ngân hàng. Nếu nợ xấu trong CVTD vào cuối năm tài chính
nhỏ, chiếm tỷ lệ thấp chứng tỏ hoạt động quản lý và thu hồi nợ các khoản CVTD
của ngân hàng trong năm đạt hiệu quả cao, chất lượng CVTD được nâng cao, các
cá nhân và hộ gia đình đã thực hiện tốt nghĩa vụ trong quan hệ vay trả đúng hạn.
Chỉ tiêu nợ xấu trong CVTD càng nhỏ càng tốt.
1.3.2.4. Chỉ tiêu thị phần.
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng hiện chiếm lĩnh bao nhiêu thị phần CVTD
trong tổng số CVTD của các ngân hàng trên một khu vực địa lý (tỉnh, thành phố,
cả nước ). Mở rộng CVTD khiến thị phần CVTD của ngân hàng tăng lên bao

nhiêu. Việc tính toán chỉ tiêu này tương đối phức tạp vì cần sự tổng hợp số liệu
của tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, việc so sánh tương đối giữa các ngân hàng
với nhau phản ánh được sự mở rộng của CVTD của từng ngân hàng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 22 Khoa Ngân Hàng
1.3.2.5. Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay tiêu dùng.
Tỷ trọng dư nợ hay tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng dư nợ hay doanh
số cho vay nói chung lớn hay nhỏ. Đây là chỉ tiêu mang tính tương đối. Việc sử
dụng chỉ tiêu này phải kết hợp với chỉ tiêu doanh số, dư nợ CVTD và cho vay nói
chung. Tỷ trọng CVTD so với cho vay nói chung có thể cao nhưng trên thực tế lại
không tăng do doanh số hoặc dư nợ cho vay nói chung giảm. Vì vậy xét trong
tương quan doanh số hoặc dư nợ cho vay tăng, tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ
ngân hàng đang mở rộng CVTD. Tỷ trọng này nhỏ nghĩa là ngân hàng đang bị
thu hẹp CVTD.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô CVTD gồm hai nhóm nhân tố chính là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.
 Khách hàng vay vốn.
Đạo đức của người vay vốn là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của
khách hàng trong tương lai. Đạo đức của người vay được xác định trên cơ sở
năng lực pháp lý và độ tín nhiệm. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để bảo
đảm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng trong quan hệ vay vốn. Mức tín nhiệm của
khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện đúng hợp đồng. Cả
hai yếu tố này các ngân hàng phải đặc biệt quan tâm khi tiến hành cho vay vì nó
trực tiếp quyết định tới hiệu quả món vay và ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng.
Trên thực tế, nguồn trả nợ cho ngân hàng trong CVTD là vấn đề rất quan trọng.
Đa số thu nhập thường xuyên trong tương lai của khách hàng là nguồn trả nợ
chính, khách hàng có thu nhập càng cao thì việc trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8

Chuyên Đề Tốt Nghiệp 23 Khoa Ngân Hàng
tới các chi tiêu khác, đặc biệt là các chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh
hưởng tới tình hình tài chính của họ, do đó khoản vay càng an toàn.
 Môi trường kinh tế
Hoạt động của các ngân hàng được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định hay bất ổn, sự tăng trưởng nhanh
hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của các ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng. Khi nền kinh tế ở
giai đoạn hưng thịnh, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu thoả mãn
tiêu dùng sẽ cao hơn, đồng thời họ yên tâm về mức thu nhập trong tương lai ít
thay đổi dẫn đến nhu cầu về vay tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình tăng
lên, hoạt động CVTD của các ngân hàng có cơ hội phát triển mạnh. Ngược lại,
khi nền kinh tế ở tình trạng trì trệ, có nhiều biến động khó lường, thu nhập của
người tiêu dùng bị ảnh hưởng, nhu cầu chi tiêu theo đó cũng giảm theo làm cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân chỉ ở mức đủ ăn đủ dùng, do đó lĩnh vực CVTD
của ngân hàng không phát triển.
 Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như sự tin tưởng lẫn nhau, tình hình an ninh trật tự và an
toàn xã hội, trình độ dân trí…ảnh hưởng trực tiếp tới các chủ thể chính tham gia
vào quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng và khách hàng. Nếu một nơi nào đó
an ninh trật tự không bảo đảm gây tâm lý không yên tâm cho các nhà đầu tư, các
nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào những nơi như vậy. Đối với các cá nhân và hộ gia
đình, họ cũng không yên tâm vào tương lai, nên nhu cầu tiết kiệm tăng lên để dự
phòng cho tương lai khiến nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại giảm sút, ảnh hưởng tới
việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nơi có trật tự an ninh tốt, ít các
tệ nạn xã hội khuyến khích các chủ đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, các cá
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 24 Khoa Ngân Hàng
nhân và hộ gia đình tăng nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ tiêu dùng để thoả
mãn nhu cầu ở hiện tại. Như vậy, nhu cầu vay vốn tăng lên và CVTD có cơ hội

phát triển.
Bên cạnh đó, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí ảnh hưởng không nhỏ tới
CVTD của ngân hàng. Ở Việt Nam, người dân có thói quen tiết kiệm dành dụm
để mua sắm trong tương lai, sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ. Yếu tố thu nhập
cũng có tác động trực tiếp tới nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập
cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn.
 Môi trường pháp lý
Hoạt động CVTD của ngân hàng cũng phải tuân theo các quy định của nhà
nước, luật dân sự, luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Những quy định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, kịp thời và có nhiều kẽ
hở sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong các hoạt động cho vay nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng, tạo ra các khó khăn cho hoạt động của các
doanh nghiệp. Từ đó gián tiếp làm cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của
dân cư giảm sút tác động đến quy mô và hoạt động tín dụng, đặc biệt là CVTD.
 Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các chính sách của Nhà nước như khuyến khích đầu tư trong nước, thu hút
đầu tư nước ngoài nếu thực hiện hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp
phần giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thêm vào đó các chính
sách thuế thu nhập, chính sách ưu đãi với các hộ nghèo vay vốn, cho vay tín chấp
với hộ nông dân, chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa… sẽ dần rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo điều kiện nâng cao mặt bằng dân trí. Những
yếu tố này trước mắt cũng như lâu dài đều ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng.
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp 25 Khoa Ngân Hàng
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Sự phát triển của hoạt động CVTD của NHTM chủ yếu do chính nội lực
của ngân hàng quyết định. Các nhân tố chủ quan này bao gồm chính sách tín
dụng, chất lượng cán bộ, cơ sở vật chất của ngân hàng…
 Chính sách cho vay
Chính sách cho vay bao gồm các yếu tố như giới hạn cho vay đối với một

khách hàng, kỳ hạn vay, lãi suất cho vay, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ
của khách hàng Chính sách cho vay đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn sẽ đảm bảo mục tiêu mở rộng tín dụng và
chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố của chính sách cho vay cứng nhắc,
không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng thì ngân hàng không thể
thực hiện được mục tiêu mở rộng quy mô tín dụng và giảm tính cạnh tranh trong
hoạt động của ngân hàng.
 Quy trình cho vay
Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bước trong quy trình cho vay tạo
điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm chắc diễn biến
khoản vay để có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Một
hệ thống các thủ tục và các kỹ thuật được xây dựng khoa học, hợp lý và được
thực hiện nghiêm chỉnh là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng cũng như mở
rộng cho vay của ngân hàng.
 Chất lượng cán bộ tín dụng
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định thành công của
công việc. Chất lượng nhân sự được thể hiện qua trình độ nghiệp vụ, khả năng
giao tiếp, trình độ ngoại ngữ, vi tính, sự nhiệt tình trong công việc của người cán
bộ. Đội ngũ cán bộ có khả năng tiếp cận thị trường, am hiểu pháp luật, có khả
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn Lớp: NHA- LTĐH8

×