Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.35 KB, 52 trang )

Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank – Chi nhánh
Nghệ An

SVTH: Nguyễn Thị Loan

1

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nếu như nói đến tín dụng là chỉ nói đến sự chuyển giao vốn giữa các
chủ thể với nhau, thì tín dụng tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đến mục đích
của việc chuyển giao đó. Có thể nói đây là mảng nghiệp vụ của Ngân hàng
tiếp cận gần nhất với cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong
việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Nhu cầu của con người ngày càng được tăng lên cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội, kèm theo đó là hàng loạt các đòi hỏi cần được thỏa mãn.
Khả năng tài chính trở thành yếu tố rất quan trọng để tài trợ cho những nhu
cầu đó, nhưng trong nhiều trường hợp nhu cầu tiêu dùng thường xuất hiện
trước khi quỹ đầu tư cá nhân được hình thành. Tức là có sự tách biệt về yếu tố
thời gian đối với nhu cầu tiêu dùng và khả năng tài chính của mỗi người. Khi


đó người ta sử dụng tín dụng tiêu dùng như là sự ứng trước của quỹ đầu tư cá
nhân được hình thành trong tương lai để thỏa mãn các như cầu trong hiện tại.
Chính vì mục đích đó nên ngay từ khi Ngân hàng Nhà nước đưa ra chủ trương
kích cầu bằng Cho vay tiêu dùng và được thực hiện bởi các Ngân hàng
Thương mại, thì loại hình này đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía
người lao động.
Tín dụng tiêu dùng khơng những đem lại lợi ích cho Ngân hàng mà cịn
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động
ngày một tốt hơn; đồng thời nó là sợi dây gắn kết giữa người lao động với cơ
quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc; từ đó có thể tăng năng lực lao động và
khả năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hóa
trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại và sự cạnh tranh gay gắt trong
việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn của các Ngân hàng thì mảng Tín dụng
tiêu dùng được các Ngân hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến
một thị trường mới mẻ đầy tiềm năng.
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – VP Bank là một trong những
Ngân hàng Thương mại thực hiện cho vay tiêu dùng đầu tiên. Trong những
năm qua mảng tín dụng tiêu dùng đã mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng và
đang có chiều hướng phát triển hơn nữa. Nhưng bên cạnh đó, dưới sức cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các Ngân hàng Thương mại nội địa cùng sự du
nhập của các Ngân hàng quốc tế đã phần nào làm giảm đi tính hiệu quả của
nó. Trong tương lai, Ngân hàng VP Bank muốn tiếp tục phát triển và được
lịng tin trong lịng người lao động thì Ngân hàng cần có những điều chỉnh về
cách thức hoạt động của mình. Chính vì thế em chọn đề tài: “ Nâng cao chất
SVTH: Nguyễn Thị Loan

2

Lớp 49B2 - TCNH



Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank –
Chi nhánh Nghệ An ”, để cùng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng cho Ngân hàng.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An.
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VP Bank – Chi
nhánh Nghệ An trong những năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Bài viết tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng và chất
lượng cho vay tiêu dùng, lấy số liệu thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An từ năm 2008 – 2010 làm cơ sở
minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử với các phương pháp phân tích nghiên
cứu lý luận, thực tiễn, so sánh…
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở bài và kết luận cịn có hai nội dung
chính đó là:
- Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An.
- Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng VP Bank – Chi nhánh Nghệ An.

PHẦN 1

SVTH: Nguyễn Thị Loan

3

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH NGHỆ AN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Nghệ An.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng được thành lập theo Giấy phép
hoạt động số 0042/NH – GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp ngày 12 tháng 08 năm 1993 và giấy phép số 1535/QĐ – UB do Ủy ban
Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993với thời gian hoạt động 99
năm. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/09/1993. Tên ban
đầu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam, từ ngày 12/08/2010 đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng, tên giao dịch là Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng,
tên viết tắt là VP Bank.
Trụ sở chính của VP Bank tại số 08 Lê Thái Tổ - Hoàn Kiếm – Hà Nội,
đây được coi là vị trí đắt giá nhất Hà Nội, nó nằm trong khu vực tập trung
nhiều trụ sở của các tập đồn, các cơng ty tài chính và ngân hàng vì vậy việc
giao dịch rất thuận tiện và sơi đơng. Hiện Ngân hàng đã có mặt tại 30 tỉnh
thành phố trên cả nước, mạng lưới giao dịch với hơn 134 điểm giao dịch, hơn
200 máy ATM toàn quốc và hơn 500 đại lý chi trả Western union.
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Nghệ An được thành
lập ngày 12/01/2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày 30/01/2007.

• Các Công ty trực thuộc của VP Bank bao gồm:
- Công ty quản lý tài sản VP Bank (VP Bank AMC).
- Cơng ty chứng khốn VP Bank (VPBS).
• Cổ đơng chiến lược (OCBC – Oversea Chinese banking Corporation).
Đây là tập đồn dịch vụ tài chính ngân hàng có lịch sử hoạt động hơn 100
năm tuổi, là một trong những định chế tài chính lớn nhất Singapore và trong
khu vực với tổng tài sản lên đến 183 tỷ USD; hơn 480 chi nhánh văn phòng
đại diện ở 15 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần tại VP Bank là
14,88%.
• Phương châm hoạt động:
- Lợi ích khách hàng là trên hết.
- Lợi ích của cổ đơng được chú trọng.
- Lợi ích của người lao động được quan tâm.
- Đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
• Sứ mệnh:
SVTH: Nguyễn Thị Loan

4

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
- Đối với khách hàng: VP Bank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với cổ đơng: VP Bank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm.
- Đối với nhân viên: VP Bank quan tâm đến đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VP Bank đảm bảo mức thu nhập ổn định

và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành Tài chính ngân
hàng, đảm bảo người lao động thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ
nghiệp vụ, được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa…
- Đối với cộng đồng: VP Bank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với Ngân sách Nhà nước. Ln quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
• Giá trị cốt lõi:
- Chuyên nghiệp: vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách
làm việc chun nghiệp chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/
dịch vụ Ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng
khách hàng.
- Tận tụy: nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của
khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm/ dịch vụ của Ngân hàng một
cách rõ ràng và cụ thể.
- Khác biệt: ln tìm tịi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến
những sản phẩm/ dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách
hàng.
- Đơn giản: tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các thủ
tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng cơng nghệ hiện đại để phục vụ
khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
• Các chức năng hoạt động chủ yếu:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước.
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.

- Góp vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Loan

5

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan
hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khốn; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.s
• Các thành tích và sự cơng nhận của xã hội
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể lao
động xuất sắc.
- Hai năm liền được trao tặng giải thưởng “Thương hiệu chứng khốn
uy tín” – 2008, 2009.
- 4 năm liền đạt cúp vàng “Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia” (2005- 2008).
- 4 năm liền được The Bank of NewYork trao tặng chứng nhận Ngân
hàng thanh toán xuất sắc.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Citibank trao tặng năm
2006.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Wachovia trao tặng
năm 2007.
1.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VP Bank Chi nhánh Nghệ
An.

Ngân hàng VP Bank Nghệ An là một trong 90 chi nhánh của VP Bank
Việt Nam. Cũng như các NHTM khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ
các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thông qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy
động được để cho vay. Ngồi ra cịn rất nhiều hoạt động khác như: thanh toán
xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân.
VP Bank chi nhánh Nghệ An hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của
các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá; góp vốn và liên doanh theo luật định.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế. Huy động các
nguồn vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến
nước ngồi khi được NHNN cho phép.
- Hoạt động bao thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền dưới nhiều hình thức đặc biệt
chuyển tiền nhanh Western Union.
SVTH: Nguyễn Thị Loan

6

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của VP Bank Chi nhánh Nghệ An
1.1.3.1. Về nhân sự
Hiện chi nhánh có 60 cán bộ, trong đó 48 đại học và trên đại học, 9 cao

đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân
viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với
mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác
quản trị.
1.1.3.2. Về cơ cấu tổ chức
Có thể khái qt về mơ hình tổ chức của Chi nhánh như sau:
- Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc
- Các phòng ban:
+ Phòng Hành chính tổ chức
+ Phịng phục vụ khách hàng
+ Phịng kế toán giao dịch ( bao gồm cả tin học )
+ Phịng Giao dịch Cửa Đơng
+ Phịng Giao dịch Nguyễn Văn Cừ
+ Phòng Giao dịch Chợ Vinh
+ Phòng Giao dịch Bến Thủy
+ Phịng Giao dịch Xơ Viết Nghệ Tĩnh
+ Phịng Giao dịch Đội Cung
+ Ban quản lý tín dụng

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VP Bank – Nghệ An

SVTH: Nguyễn Thị Loan

7

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An


Giám đốc

Ban quản
lý tín
dụng

Phịng
phục vụ
khách hàng

Phịng kế
tốn giao dịch

Phịng
hành chính
– tổ chức

PGD Cửa
Đơng

PGD Xơ Viết
Nghệ Tĩnh

PGD
Nguyễn
Văn Cừ

PGD Đội Cung

PGD Chợ

Vinh

PGD Bến Thủy

1.1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và trước Hội đồng Quản trị Ngân hàng VP Bank đối với tất cả mọi hoạt động
của Chi nhánh.
Phó Giám đốc
- Hỗ trợ giám đốc trong các mặt chuyên môn cũng như trong các công
tác khác.
- Thay mặt điều hành quản lý khi giám đốc đi vắng.
Phịng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VP Bank để thực hiện
công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư,
hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cả chi nhánh: tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan,
phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an tồn.
Phịng phục vụ khách hàng ( A/O )
Bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là
thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách
hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Loan

8


Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lý liên
quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Phịng kế tốn giao dịch
Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch
vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền,
giữ hộ, thu chi hộ… thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ
quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ, tiền mặt cho khách hàng theo đúng các
quy định của các phịng có liên quan và đúng với quy định của VP Bank.
Phía bên tin học thực hiện quản lý và tổ chức hạch tốn thu nhập, chi
phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp
nhận và kiểm sốt lại chứng từ từ Phòng giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận
khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu
trữ an toàn số liệu, thơng tin trên máy tính, quản lý mạng vi tính của tồn chi
nhánh.
Ban quản lý tín dụng
Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản đảm
bảo. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng
tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện phân hạng tài sản đảm bảo. Khai thác các
hệ thống kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho
bãi. Định kỳ tái định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra thường xuyên các tài sản,
hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
để đảm bảo an tồn tín dụng.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank Chi nhánh Nghệ
An
1.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động

tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Trong 3 năm gần đây đặc biệt
là năm 2008 và năm 2009, thị trường tài chính trong nước rất sơi động. Với vị
trí và uy tín đã tạo dựng qua nhiều năm, chi nhánh VP Bank Nghệ An đã hoàn
thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng góp vào
thành tích huy động vốn chung của tồn hệ thống . Các kết quả đạt được trong
cơng tác huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của VPBank chi nhánh Nghệ An
SVTH: Nguyễn Thị Loan

9

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
ĐVT: triệu đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%)
(%)
(%)
TG DN
67.582
20,8
120.273
23,37

89.127
15,53
TG DC 257.423
79,2
394.323
76,63
484.690
84,47
Tổng
325.005
100
514.596
100
573.817
100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VP Bank – Nghệ An 2008 – 2010)
Biểu 1.1. Tình hình huy động vốn của VP Bank – Nghệ An

600
89.127

500

120.273

400
Triệu đồng 300

67.582
484.69

394.323

200

TG doanh nghiệp
TG dân cư

257.423

100
0
2008

2009

2010

Năm

Như vậy nguồn vốn huy động của VP Bank chi nhánh Nghệ An tăng
trưởng tương đối đều qua các năm. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp,
đa dạng hoá các sản phẩm huy động cũng như các chương trình khuyến mãi
có q tặng hấp dẫn. Mặt khác trong những năm gần đây mạng lưới hoạt động
của VP Bank Nghệ An được mở rộng. Đến cuối năm 2010, nguồn vốn huy
động đạt 573.817 triệu, tăng gấp 1,7 lần so với cuối năm 2008; 1,1 lần so với
cuối năm 2009. Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn huy động của VP Bank Nghệ An (khoảng 80%).
Chi nhánh VP Bank Nghệ An đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu về hoạt
động huy động vốn góp phần hồn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn
hệ thống. Thấy được những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn VP Bank

Nghệ An đã có những cố gắng rất lớn trong cơng tác huy động vốn bằng cách
đưa ra chính sách lãi suất linh hoạt cho tiền gửi khơng kì hạn, chi nhánh đã áp
SVTH: Nguyễn Thị Loan

10

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
dụng lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi khơng kì hạn bằng VND. Theo
đánh giá thì chi nhánh là một trong các ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao.
Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, kết hợp
tốt chính sách khách hàng như thực hiện ưu đãi lãi suất tiền gửi, thực hiện
nghiệp vụ nhanh chóng bằng máy móc thiết bị mới, hiện đại. Với trụ sở khang
trang thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thái độ phục vụ của nhân viên tận
tình, hịa nhã, lịch sự và có những biện pháp quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng và một số biện pháp khác. Do vậy, nguồn vốn huy động
của VP Bank Nghệ An không những tăng đều mà còn nhanh, đảm bảo được
cân đối cung cầu, tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh tín dụng của chi
nhánh. Trong tổng vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh, huy động từ
dân cư chiếm tỷ trọng lớn. Xu hướng trên thể hiện trạng thái dư tiền trong dân
do đời sống kinh tế tăng, thu nhập của dân cư tăng, nên tỷ lệ tiết kiệm trong
dân cư tăng. Mặt khác, đó cịn là do trong thời gian qua chúng ta đã kiểm soát
được tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trượt giá nhiều nên
dân chúng đã tin tưởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết
kiệm vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ngân hàng. Đặc biệt trong năm 2010,
với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại theo mơ hình ngân hàng bán
lẻ và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, việc quảng cáo các tiện ích
của các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ giao dịch

viên trẻ trung năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh đã góp
phần tăng trưởng vốn hoạt động của chi nhánh.
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Song song với việc hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn.
Trong hoạt động này cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay là
hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh
cuả chi nhánh. Ngân hàng cho vay ngoài các dự án trong nước cịn có các dự
án lớn liên kết với nước ngồi. Với uy tín của mình, Ngân hàng VP Bank
Nghệ An có rất nhiều khách hàng truyền thống làm ăn có hiệu quả và thường
xuyên giao dịch với ngân hàng. Kết quả kinh doanh của chi nhánh được trình
bày trên bảng 1.2.
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các
NHTM Việt Nam nói chung và của chi nhánh VP Bank Nghệ An nói riêng.
Là một NHTMCP, vốn hoạt động là do các cổ đơng đóng góp, huy động tiền
gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
sẽ vơ cùng khó khăn nếu chỉ lơ là một chút thơi thì hậu quả rủi ro tín dụng sẽ
khơn lường. Nhận thức được điều này, VP Bank Nghệ An rất chú trọng đến
khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân hàng luôn
thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản: hiệu quả, an toàn vốn, đầu tư và phát
SVTH: Nguyễn Thị Loan

11

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
triển. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, VP Bank Nghệ An đã tích cực
nhanh chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng
trong đó trọng tâm là cơng tác tín dụng.

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Nghệ An
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng thu nhập
16.300
26.700
53.700
73.752
Tổng chi phí
14.600
22.700
39.700
43.752
Lợi nhuận
1.700
4.000
14.000
30.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VP Bank – Nghệ An 2008 - 2010 )
Hình 1.2. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank Nghệ
An từ năm 2008-2011
80000

73752

70000

60000

53700

50000

43752
39700

Triệu 40000
26700
22700

30000
20000

30000

16300
14600

10000
1700

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận

14000
4000


0

2008

2009

2010

2011

Năm

Để đánh giá một cách đúng đắn về tình hình sử dụng vốn của VP Bank
Nghệ An ta xem xét một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Loan

12

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

Bảng 1.3: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng

89.313

2009
Số tiền Tỷ lệ

(%)
79.011 -11,5

2010
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
95.728
21,16

ĐVT: triệu đồng
2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
101.647
6,18

88.465

85.175

-0,37

88.193

3,54

90.193


2,27

77.897

82.875

6,4

109.224

31,8

98.953

-9,4

Chỉ
tiêu

2008
Số tiền

Tổng
DSCV
Tổng
DSTN
Tổng
dư nợ

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng)

Qua bảng 1.3 cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng như dư nợ bình
qn qua các năm có nhiều diễn biến phức tạp, tỉ lệ tăng khá chậm. Doanh số
cho vay năm 2011 tăng 6,18% so với năm 2010. Điều này cho thấy rằng khối
lượng khách hàng đến với VP Bank Nghệ An chậm, VP Bank tập trung khai
thác khách hàng hiện có, cùng các doanh nghiệp này nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Ngân hàng cần xem xét lại cơ cấu đầu tư, chính sách lãi suất... để
tăng doanh số cho vay tăng thu nhập cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ có
nhiều biến động. So với năm 2010, năm 2011 được chú trọng hơn tăng
2,27% so với năm 2010, nguyên nhân là do khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
thẩm định khách hàng, lựa chọn khách hàng có khả năng cấp tín dụng của
ngân hàng chưa được thực hiện tốt. Số dư nợ bình qn có xu hướng tăng, để
thể hiện sự cố gắng của chi nhánh trong quản lý điều hành, tiếp cận khách
hàng, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ công nhân viên trong tồn hệ
thống VP Bank nghệ An.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của VPBank Nghệ An khá cao trong
những năm gần đây vì cho vay khá cao trong tổng nguồn vốn huy động năm
2008 do vậy đạt 98,3%; năm 2009 đạt 94,8%; năm 2010 là 102%; và năm
2011 là 104% . Kết quả là năm 2009 ngân hàng có lãi gần 4 tỉ đồng, năm
2010 đạt 14 tỉ đồng và năm 2011 ngân hàng lãi gần 30 tỷ đồng . Con số không
lớn song thể hiện sự cố gắng của VP Bank Nghệ An trong việc khắc phục hậu
quả trong quá khứ, khôi phục năng lực hoạt động trong tương lai. Về nợ quá
hạn ngày càng giảm thể hiện năm 2008 là 48,1%; năm 2009 là 36,9%; năm
2010 giảm còn 29,5% và năm 2011 giảm 20 %. Tỷ lệ nợ quá hạn cao như vậy
là do quá khứ để lại, còn trong những năm gần đây tỉ lệ nợ quá hạn là thấp
không đáng kể, kế hoạch năm 2011 của VP Bank Nghệ An là thốt khỏi tình
trạng kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng nhà nước. Với tốc độ hoạt động như
SVTH: Nguyễn Thị Loan

13


Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
kế hoạch đặt ra trong tương lai không xa hình ảnh VP Bank Nghệ An sẽ khơi
phục lại.
1.2.3. Các hoạt động khác
1.2.3.1.Hoạt động Thanh toán quốc tế
Trong năm 2008 thị trường ngoại tệ diễn biến khá bất thường, lúc thì
dư thừa các NHTM từ chối khơng mua, lúc lại thiếu hụt nghiêm trọng khơng
ai bán ra, vì vậy trong nhiều giai đoạn VP Bank buộc phải thắt chặt điều kiện
mở L/C (tăng tỷ lệ ký quỹ, yêu cầu khách hàng tự lo nguồn ngoại tệ thanh
tốn,…). Trước khó khăn đó, doanh số và số lượng của hoạt động thanh toán
quốc tế của VP Bank Nghệ An năm 2009 đã không đạt được kế hoạch đề ra.
Mặc dù vậy, tổng thu phí dịch vụ TTQT trong năm 2008 chỉ giảm 4% so với
năm 2009.
Doanh số thanh toán quốc tế (thanh toán hàng nhập, thanh toán hàng
xuất), doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đều tăng so với năm 2008 thể
hiện sự nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động ngoại hối. Cụ thể năm 2009
thanh toán hàng nhập cho khách hàng là 147.997 ngàn USD tăng 44.550 ngàn
USD hay tăng 46,06%; thanh toán hàng xuất tăng 57,75% (hay tăng 33.868
ngàn USD), ngoại tệ mua vào của ngân hàng tăng 43,82% (hay tăng 47010
ngàn USD), ngoại tệ ngân hàng bán ra tăng 41,02% (hay tăng 44.883 ngàn
USD). Nhưng sang năm 2010 thì những doanh số trên nhìn chung có tăng
nhưng lượng tăng khơng đáng kể chỉ có thanh tốn hàng xuất mức tăng cũng
tương đối cao nhưng thanh toán hàng nhập lại giảm mạnh giảm 74.247 ngàn
USD hay giảm 50,17% so với năm 2007, trong khi đó so với năm 2007 thì
kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng 29,5%; kim ngạch nhập khẩu tăng
28,3%. Điều đó cho thấy chất lượng thanh tốn xuất nhập khẩu tại ngân hàng
cịn hạn chế bởi xuất nhập khẩu tăng trong khi đó thì thanh tốn qua ngân

hàng lại giảm.

Bảng 1.4. Tình hình kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế tại
VPBank Nghệ An 2008 - 2010
SVTH: Nguyễn Thị Loan

14

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

Chỉ tiêu

ĐVT: 1000 USD
2008
2009
2010
2011
Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ Số tiền
Tỷ lệ
tăng(%)
tăng(%)
tăng(%)
103.447 147.997
46,06

73.750 -50,17 68.349
-7,32

Thanh toán
hàng nhập
Thanh toán
59.099 92.967
57,75 112.322 20,82 130.574 16,25
hàng xuất
Mua ngoại tệ 107.263 154.273
43,82 162.758
5,5
172.752
6,14
Bán ngoại tệ 109.404 154.287
41,02 159.687
3,5
168.315
5,4
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2008 – 2011 )
1.2.3.2.Hoạt động của Trung tâm thẻ:
Tính đến 31/12/2011 số lượng thẻ ghi nợ nội địa Autolink phát hành
tăng gấp 8 lần so với cuối năm 2008, thẻ Platinum phát hành tăng 83 % so với
cuối năm 2008.

PHẦN 2

SVTH: Nguyễn Thị Loan

15


Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG VP BANK
CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm
2.1.1.1. Khái niệm
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức tổ chức tín dụng cho các cá nhân vay
vốn để mua sắm tư liệu sinh hoạt hoặc đáp ứng nhu cầu khác phục vụ đời
sống.
- Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng
hàng hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ cơ hội có thể
hưởng một mức sống cao hơn.
2.1.1.2. Đặc điểm
- Khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình, kết quả nghiên cứu cho
thấy người có thu nhập cao có xu hướng vay tiền nhiều hơn người có thu nhập
thấp. Người có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng
năm của mình. Với họ, việc vay mượn được xem là một sự lựa chọn chỉ được
dùng trong tình trạng khẩn cấp.
- Mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ khơng
phải mục đích kinh doanh. Các nhu cầu như: mua nhà, mua sắm xe ô tô, xe
gắn máy, xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi
học…
- Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người tiêu dùng
thường khơng đem lại thu nhập, nên nguồn trả nợ thường được lấy từ lương
hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác. Việc sử dụng tiền vay Ngân

hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc của
khách hàng.
- Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Thông
thường không có một Ngân hàng nào CVTD với 100% nhu cầu vốn, khách
hàng phải tích lũy một tỷ lệ nhất định so với tổng nhu cầu vốn cần đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác, các sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu
tiêu dùng thường có giá trị khơng lớn. Nhu cầu vốn cho vay tiêu dùng nhỏ
hơn rất nhiều so với các món vay kinh doanh phổ biến, thường xuyên đối với
mọi tần lớp dân cư.
- Các khoản CVTD có rủi ro cao vì tình hình tài chính của các cá nhân
và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng cơng việc hay
sức khỏe của họ. Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay
tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Thị Loan

16

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
- Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn do các Ngân hàng thường
phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về
người vay tiền trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, thêm vào
đó việc quản lý các khoản vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn
cũng không phải là vấn đề đơn giản đối với các NHTM nên chi phí tính trên
một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với loại hình cho vay khác.
- CVTD là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho
Ngân hàng. Các khoản CVTD có chi phí và rủi ro cao nên các khoản này
thường có lãi suất cao, nó bù đắp cho các khoản vay trên và mang lại lợi

nhuận cho Ngân hàng. Lãi suất CVTD luôn là một trong những lãi suất hấp
dẫn nhất trên thị trường tài chính. Do số lượng món vay nhiều nên lợi nhuận
Ngân hàng thu được từ hoạt động này là rất đáng kể so với tổng lợi nhuận của
Ngân hàng.
2.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay với thời hạn dưới 12
tháng. Loại cho vay này áp dụng lãi suất ngắn hạn.
- Tín dụng tiêu dùng trung hạn: thời hạn vay từ 1 năm đến 3 năm.
- Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay từ 3 năm đến 10 năm.
2.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải
tạo nhà ở của các cá nhân và hộ gia đình.
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những chi phí mua sắm các
phương tiện vật dụng phục vụ đời sống như: ơ tơ, xe máy, vật dụng gia
đình…
- Các khoản cho vay nhằm tài trợ cho những mục đích khác như: chi
phí học hành, giải trí, du lịch…
2.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: là những khoản cho vay mà người vay vốn phải trả
nợ vay (cả tiền gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như đã
thỏa thuận (thường là hàng tháng hay quý).
- Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh
toán một lần với tổ chức tín dụng (cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp
đồng theo thỏa thuận hai bên. Thơng thường đây là những khoản vay có quy
mô vốn vay nhỏ đi kèm với thời hạn vay ngắn và sử dụng cho những mục
đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua sắm những
dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa…
2.1.2.4. Căn cứ vào góc độ nghiệp vụ


SVTH: Nguyễn Thị Loan

17

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
- Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc Ngân hàng thực hiện phát vay
trực tiếp cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu
dùng. Và định kỳ người vay phải trả một số tiền theo quy định cho Ngân
hàng.
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: được thực hiện bằng cách các nhà sản
xuất hay người cung ứng bán hàng hóa cho khách hàng và Ngân hàng sẽ
thanh toán thay người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng
và các tổ chức bán lẻ hàng hóa. Sau đó, định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện việc
thu nợ từ người vay.
2.1.3. Các quy định về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng VP Bank –
Chi nhánh Nghệ An
2.1.3.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng
- Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt
- Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà
- Cho vay hỗ trợ tài chính du học
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
2.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng
- Khách hàng có hộ khẩu thường trú hoặc trụ sở chính tại những địa
bàn mà VP Bank đặt trụ sở hoặc chi nhánh. Ngoài ra, Ngân hàng cũng mở
rộng đối tượng tới những khách hàng có hộ khẩu thường trú ở những vùng lân
cận.
- Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Khách hàng có bản giải trình mục đích vay rõ ràng và có nguồn trả nợ
chắc chắn, có một phần vốn tự có tham gia vào phương án xin vay.
- Khách hàng phải có tài sản bảo đảm theo quy định hoặc được bên thứ
3 bảo lãnh bằng tài sản. Tài sản bảo đảm có thể là: bất động sản, chứng từ có
giá hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
- Khách hàng phải có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Chấp nhận các quy định về tín dụng của Nhà nước, thể lệ cho vay và
các quy định liên quan của VP Bank.
2.1.3.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Các cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi
dân sự.
2.1.3.4. Đối tượng khơng cấp tín dụng
- Thành viên Hội đồng Quản trị.
- Thành viên Ban kiểm soát.
- Tổng Giám đốc/ Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc Chi
nhánh/ Phòng giao dịch.
SVTH: Nguyễn Thị Loan

18

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
- Người thẩm định xét duyệt cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của các đối tượng trên.
2.1.3.5. Đối tượng hạn chế cấp tín dụng
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên, thanh tra viên tại VP Bank.
- Kiểm tốn trưởng tại hội sở, chi nhánh, phịng giao dịch.

- Cổ đông lớn của VP Bank (trên 10%).
- Doanh nghiệp có các đối tượng khơng được vay vốn sở hữu trên 10%
vốn điều lệ.
2.1.3.6. Tài sản đảm bảo
- Nhà đất, bất động sản.
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển.
- Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm hàng hóa.
- Giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm, trái phiếu, cổ phiếu.
- Bộ chứng từ LC xuất khẩu.
2.1.3.7. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa
- Đối với bất động sản
+ Nội thành: 70%
+ Ngoại thành, nội thị: 65%
+ Nông thôn, bất động sản khác: 50%
- Đối với ô tô mới 100%
+ Xe chở người: 70%
+ Xe tải, xe chuyên dùng: 50 – 60%
+ Xe có nguồn gốc Trung Quốc hoặc nội địa: 55%
- Đối với xe ô tô cũ
+ Xe chở người: max 60%
+ Xe tải, xe chuyên dùng: 50 – 55%
+ Xe có nguồn gốc Trung Quốc hoặc nội địa: 50%
2.1.3.8. Hồ sơ cấp tín dụng
- Hồ sơ pháp lý.
- Hồ sơ tài chính.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo.
- Hồ sơ liên quan đến phương án vay vốn.

2.1.3.9. Tiến trình giao dịch


SVTH: Nguyễn Thị Loan

19

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

Tiếp nhận nhu
cầu vay vốn

Kiểm tra và xử lý
hồ sơ cho vay

Thẩm định hồ sơ
vay vốn

Giải ngân

Tiếp nhận hồ sơ
và hồn thiện tờ
trình

Hồn thiện hồ sơ
tín dụng

Tất tốn hợp đồng
tín dụng


2.1.4. Vai trị của cho vay tiêu dùng
Việc CVTD của Ngân hàng có tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với bản
thân Ngân hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế.
- Đối với Ngân hàng: CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng,
phân tán rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thơng qua CVTD các Ngân
hàng có điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng
như các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị phần phát triển
dịch vụ Ngân hàng và khả năng huy động vốn, tiền gửi từ dân cư.
- Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các
tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo
niềm hưng phấn, tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt quan trọng
hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
- Đối với nền kinh tế: nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu
hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển.
Song, nếu các khoản CVTD không được dùng đúng mục đích thì chẳng
những khơng kích được cầu mà nhiều khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong
nước.

2.1.5. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng

SVTH: Nguyễn Thị Loan

20

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An

- Việc đánh giá tư cách người vay là rất khó do các thơng tin cá nhân
đáng ra người vay phải trình bày thường được dễ dàng giữ kín (chẳng hạn
triển vọng về cơng việc và sức khỏe).
- Các nguyên nhân dẫn đến việc không trả được nợ thì có nhiều, cả chủ
quan và khách quan nhưng phổ biến là: việc làm và lợi tức thu được của
người vay bị ảnh hưởng hay mất đi. Điều này thường xẩy ra khi người vay bị
thất nghiệp, ngồi ra cịn các nguyên nhân: do bệnh tật, tai nạn, chết, nghĩa vụ
quân sự hoặc các sự cố trong gia đình…
- Các nguyên nhân khác: sự lừa đảo của người vay, ảnh hưởng của mơi
trường hay dự đốn vào tương lai của người vay…
2.1.6. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng cho vay tiêu dùng
Để đánh giá chất lượng CVTD, chúng ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể
sau:
2.1.6.1. Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng
- Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mơ cấp tín dụng của Ngân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong thời gian dài, thấy được khả năng tín dụng qua các năm.
Do đó, nếu kết hợp được doanh số cho vay của nhiều thời kỳ thì ta cũng sẽ
thấy được phần nào về xu hướng hoạt động tín dung.
- Dư nợ cho vay là chỉ tiêu được các Ngân hàng tính vào cuối mỗi quý
hay mỗi năm bằng công thức
Dư nợ cuối kỳ = dư nợ cho vay đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ
- doanh số thu nợ cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của mở rộng CVTD và là cơ sở để xác
định thu nhập của Ngân hàng từ hoạt động này.
2.1.6.2. Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng
- Tỷ trọng thu lãi từ CVTD tăng và giảm qua các năm phản ánh được
quy mô và xu hướng mở rộng CVTD của NHTM là có hiệu quả và là tín hiệu
tốt để tiếp tục mở rộng CVTD.
- Chỉ tiêu này được xác định

Tỷ trọng
thu lãi

Thu lãi từ CVTD

x 100%

Tổng thu lãi cho vay

- Thu lãi từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu trong tổng thu
nhập của Ngân hàng, vì vậy muốn tăng thu nhập thì điều đầu tiên mà các
NHTM phải quan tâm là làm thế nào để năng cao chất lượng cho vay. Muốn

SVTH: Nguyễn Thị Loan

21

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
vậy, các NHTM phải đưa ra các biện pháp thích hợp để giảm thiểu rủi ro và
tăng khả năng thu lãi từ các khoản cho vay.
2.1.6.3. Tỷ lệ nợ quá hạn
- Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng
hồn hảo khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình với
Ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn so với tổng
dư nợ của Ngân hàng tại những thời điểm nhất nh.
T l n quỏ hn =


Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nỵ

- Nợ q hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng là một hiện tượng tất
yếu, song vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
CVTD có tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ báo động sự phát sinh khoản phải
thanh lý lớn trong tương lai mà còn bị đánh giá là có chất lượng thấp. Mức
mong muốn đối với các nhà quản trị Ngân hàng về tỷ lệ nợ quá hạn thường
dưới 5%. Để phân tích đánh giá chất lượng cho vay, người ta thường xem xét
các khía cạnh sau:
+ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo, khơng có tài
sản đảm bảo, có khả năng thu hồi hay khơng có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân: khách quan và chủ quan.
- Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các
NHTM. Do vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính
sách khách hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các
biện pháp xử lý nợ quá hạn.
2.1.6.4. Vịng quay vốn tín dụng
- Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính tốn hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Vịng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay của Ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng do vịng quay vốn tín dụng nhanh
nên Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các khách hàng, mặt khác
Ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số
này càng cao phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao.


SVTH: Nguyễn Thị Loan

22

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank – Chi
nhánh Nghệ An
2.2.1. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại VP Bank – Chi
nhánh Nghệ An
2.2.1.1.Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tiêu dùng
Bảng 2.1. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Loại hình cho vay
Số Tỷ trọng
Số
Tỷ trọng
Số
Tỷ trọng
tiền
(%)
tiền
(%)
tiền
(%)

Sửa chữa, mua nhà
24,4
64,2
26,7
62
35,9
65,2
đất
Mua ô tô, động sản
11,8
31
14,4
33,4
16,5
30,1
khác
Du học
1,8
4,8
1,9
4,4
2,6
4,7
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VP Bank – Nghệ An)
- Hoạt động CVTD của VP Bank – Nghệ An có sự tăng trưởng mạnh,
nhưng sự tăng trưởng này tập trung chủ yếu vào sản phẩm: cho vay mua nhà
đất, xây dựng và sửa chữa nhà ở. Đây vẫn là loại sản phẩm CVTD chính mà
Chi nhánh cung cấp cho khách hàng, thường chiếm trên 2/3 tổng số dư nợ
CVTD. Năm 2009, tỷ trọng cho vay mua nhà giảm so với năm 2008 nhưng về
dư nợ vẫn tăng, điều này cho thấy nhu cầu của người dân trên địa bàn vẫn còn

rất cao. Sản phẩm cho vay mua ơ tơ cũng có sự tăng trưởng đều qua các năm
do đời sống người dân ngày một cải thiện, tầng lớp có thu nhập cao và ổn
định tại Việt Nam đã hình thành lên yếu tố cầu về mua sắm, do vậy nhu cầu
mua ô tô và động sản khác ngày một nhiều.
- Tuy nhiên, chi nhánh vẫn chưa chú trọng đến loại sản phẩm này, xét
về lâu dài, đây có thể là sản phẩm đem lại nhiều doanh thu cho Ngân hàng.
Đối với sản phẩm cho vay du học vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp duwois 5%, dư
nợ với loại sản phẩm này chưa nhiều, do đây là sản phẩm mới, chưa được
quan tâm đúng mức, Chi nhánh vẫn chưa có hướng phát triển hợp lý cho loại
sản phẩm đang phổ biến trong những năm gần đây, do thủ tục vẫn còn rườm
rà chủ yếu vẫn chỉ dừng lại ở việc cho vay để chứng minh năng lực tài chính
và thanh tốn tiền học phí. Cịn việc cho vay để thanh tốn tiền sinh hoạt phí
chưa được thực hiện nhiều.
- Qua số liệu trên cũng thấy rằng, sản phẩm của Chi nhánh vẫn chưa
nhiều, chưa đa dạng chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

23

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo thời hạn
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(%)
(%)
(%)
Dư nợ
38
100
43
100
55
100
Ngắn hạn
18,6
48,9
21
48,8
18,1
33
Trung hạn
17,3
45,6
18,8
43,7
36,9
67
Dài hạn
21
5,5
32

7,5
0
0
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
- Về mặt thời gian, có thể nói các sản phẩm CVTD tại VP Bank – Nghệ
An thường là các nhu cầu vay vốn ngắn hạn và trung hạn trên 90%. Tỷ lệ cho
vay dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ. Sở dĩ như vậy bởi các khoản vay vốn ngắn hạn
thường dùng để đáp ứng các mục đích mua nhà, sửa chữa nhà. Tuy nhiên
trong năm 2010, tỷ trọng cho vay trung hạn tăng nhanh, gấp 2 lần so với vay
ngắn hạn, còn cho vay dài hạn giảm mạnh, từ 7,5% trong năm 2009 xuống
0% năm 2010. Nguyên nhân là do Chi nhánh tập trung chủ yếu cho vay ngắn
hạn và trung hạn, với thời gian dưới 5 năm; thứ nhất là dễ kiểm soát hơn so
với vay dài hạn, thứ hai là do sản phẩm của Chi nhánh vẫn chủ yếu tập trung
vào sản phẩm cho vay để mua, xây dựng sửa chữa nhà ở, có sổ đỏ để thế
chấp, dễ dàng hơn trong việc thu hồi nợ khi đến hạn.
2.2.1.3. Nợ quá hạn
- Hoạt động CVTD chứa đựng rất nhiều rủi ro, vì thế Phịng khách
hàng cá nhân kết hợp với các phịng ban khác ln cố gắng hồn thành tốt
khâu thẩm định, quản lý món vay và thu hồi nợ khi đến hạn. Hầu hết các món
vay tiêu dùng của Chi nhánh có chất lượng tốt, một số trường hợp còn trả nợ
trước hạn. Dư nợ quá hạn từ hoạt động CVTD trong 3 năm qua là rất nhỏ so
với tổng dư nợ quá hạn và có chiều hướng giảm, đặc biệt năm 2010 khơng có
dư nợ q hạn, so với năm 2008 và năm 2009, tỷ lệ dư nợ quá hạn vẫn còn
chiếm tỷ trọng cao trên 5%, nhưng đến năm 2010 dư nợ quá hạn từ cho vay
nói chung và CVTD nói riêng đã giảm đáng kể. Nguyên nhân là do Chi nhánh
đã thực hiện tốt q trình thu hồi nợ q hạn, có được kết quả này là do sự nỗ
lực khơng ngừng từ phía cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã thực hiện tốt q
trình kiểm tra, kiểm sốt các món vay, xử lý các món vay khi đến hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Loan


24

Lớp 49B2 - TCNH


Nâng cao chất lượng CVTD tại Ngân hàng VP Bank – Nghệ An
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ quá hạn tại VP Bank – Nghệ An
2008 – 2010
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Dư nợ quá hạn từ cho vay
7,2
1,5
1,1
Dư nợ quá hạn từ CVTD
0,4
0,08
0
Tỷ trọng(%)
5,5
5,3
0
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh VP Bank – Nghệ An)
2.2.1.4. Vòng quay vốn CVTD
- Vòng quay vốn CVTD phản ánh số vòng chu chuyển vốn CVTD.
Vòng quay vốn CVTD của VP Bank – Nghệ An được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4. Vòng quay vốn CVTD của VP Bank – Nghệ An
2008 – 2010
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
tăng(%)
tăng(%)
Doanh số thu nợ CVTD
42
56
33,33
74
32,14
Dư nợ CVTD bình quân
38
43
13,16
55
27,9
Vòng quay vốn CVTD
1,1
1,3
18,18

1,34
3,07
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VP Bank – Nghệ An)
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn CVTD năm sau cao hơn
năm trước. Năm 2010, doanh số thu nợ đạt 74 tỷ, tăng 32,14% so với năm
2009, dư nợ bình quân CVTD lại giảm, điều này chứng tỏ công tác thu nợ đã
được thực hiện tốt hơn, vốn được luân chuyển nhanh hơn. Từ đó Ngân hàng
đáp ứng được nhiều vốn hơn cho thị trường. Chỉ số vòng quay vốn CVTD
qua các năm có xu hướng tăng và ngày một năng cao cho thấy vốn CVTD
đem cho vay các năm đều thu hồi được, hệ số này càng cao phản ánh tình
hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
2.2.1.5. Quy mơ và lợi nhuận hoạt động CVTD
- Lợi nhuận từ hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi
nhuận nhưng có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm.
Năm 2010 đạt 5,34 tỷ chiếm 7,39%; cho thấy hoạt động CVTD ngày càng
phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguyên nhân
là vì khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cao và dư nợ ổn định hơn việc
cho vay đối với phương án cho vay kinh doanh của các tổ chức kinh tế nên
thu lãi từ CVTD ngày càng tăng trong tổng thu lãi cho vay.

SVTH: Nguyễn Thị Loan

25

Lớp 49B2 - TCNH


×