Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình 656

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.45 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích tình hình tài chính Công ty
TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh
Mã SV: 12A4011006
Lớp: Tài chính doanh nghiệp E – khoá 12
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính của doanh nghiệp là một
vấn đề được không ít đối tượng quan tâm, nhất là những tổ chức, cá nhân có
liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển
mở của nền kinh tế hội nhập, các loại hình doanh nghiệp ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng, theo đó hoạt động phân tích tài chính dần dà đóng một
vai trò quan trọng và cần thiết không chỉ với các nhà quản lý doanh nghiệp
mà còn thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều đối tượng khác. Việc thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy
rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thông tin có thể đánh giá tiềm năng
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai
của doanh nghiệp; giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý
kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp
thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị trong công ty, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tình hình
tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH
Đầu tư và Xây dựng công trình 656” cho chuyên đề thực tập của mình.
Đề tài nhằm nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá các báo cáo tài


chính, vì đó là tài liệu phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ,
nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần
chính:
Phần 1: Cơ sở lí luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần 2: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH Đầu tư và Xây
dựng công trình 656
Phần 3: Đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu
tư và Xây dựng công trình 656
MỤC LỤC
Chuyên đ t t nghi pề ố ệ 1
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đ u t và Xây d ng công trình 656ầ ư ự 1
L i nói đ uờ ầ 1
M C L CỤ Ụ 2
Ph n 1: C s lí lu n v phân tích tài chính doanh nghi pầ ơ ở ậ ề ệ 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.2. Tài liệu sử dụng và nội dung phân tích 6
1.2.1. Bảng cân đối kế toán 6
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 6
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính 7
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính 9
1.3.1. Phương pháp so sánh 9
1.3.2. Phương pháp tỷ số 10
Ph n 2: Phân tích th c tr ng tài chính t i công ty TNHH Đ u t và Xây d ng công trìnhầ ự ạ ạ ầ ư ự
656 17

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656 17
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty 18
2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty thông qua bảng cân
đối kế toán 18
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 36
2.2.3. Phân tích các chỉ số tài chính 45
2.3. Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính công ty 66
Ph n 3: Đ xu t gi i pháp c i thi n tình hình tài chính công ty TNHH Đ u t và Xâyầ ề ấ ả ả ệ ầ ư
d ng công trình 656ự 70
PH L C TÀI LI U S D NGỤ Ụ Ệ Ử Ụ 77

4
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Phần 1: Cơ sở lí luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh số
liệu về tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra
được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó
giúp những đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của
doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên
không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn
và là chiến lược lâu dài.
1.1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của doanh nghiệp.

Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có
hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra các quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các
mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý
của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn,…
1.1.3. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy,
phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng.
Phân tích tài chính đối với các nhà quản lý: Họ là người trực tiếp quản lý
doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có
nhiều thông tin phục vụ cho phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối
với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
5
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
- Tạo ra những chu kì đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp,…
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận,…
- Phân tích tài chính là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý
trong doanh nghiệp và là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà

dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách
tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người
giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi
ro. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của
doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư
giá trị của vốn. Vì vậy các nhà đầu tư phải dựa vào các chuyên gia phân tích
tài chính để nghiên cứu các thông tin kinh tế tài chính, làm rõ triển vọng phát
triển của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh,…
Phân tích tài chính đối với người cho vay: đây là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay, họ
phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ chính là lãi
suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
Ngoài ra còn nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, các nhà phân tích tài chính,
những người lao động,… bởi vì nó liên quan tới quyền lợi và trách nhiệm của
họ. Từ những vấn đề đã nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp
là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt
mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù
hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
6
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656

1.2. Tài liệu sử dụng và nội dung phân tích
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích phải sử dụng
rất nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Hệ
thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, là một báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa
tài sản và nguồn vốn.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu
động, tài sản cố định.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết
sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA TÀI CHÍNH
7
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà
phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch
vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ
doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ
trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
- Biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế
còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
không khả quan.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông
tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của
cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó, báo cáo kết quả kinh doanh
cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ
kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên
quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của
doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được

tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
bất thường.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
8
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
- Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết
tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật
liệu, nhân công, khấu hao.
- Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được
tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh
giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây
dựng được kế hoạch đầu tư.
- Phân tích chỉ tiêu “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ giúp ta có
những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không
thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao
đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được.
Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phân tích chỉ tiêu “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy

được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng
loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp
lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để
nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác.
- Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình
thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh
nghiệp. Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một
trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính.
Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời
các khoản nợ phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo
dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán.
- Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
9
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính
Việc phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng hai phương
pháp: phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc.
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài
chính, còn phân tích dọc là việc sử dụng các quan hệ tỷ lệ, các hệ số thể hiện
mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo
cáo tài chính với nhau để rút ra kết luận.
Cụ thể, trong thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:

1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ
yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
đổi của chỉ tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc
vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch
được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm cho
thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế - kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh
doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
10
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung,
cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này
bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh

bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường
hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không
mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương
đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên
cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số
tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách
khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu Số
bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối
(tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành để xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh,
cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu
của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau
để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất
bên trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp
khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
1.3.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và
quan trọng nhất của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích các chỉ số tài
chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các chỉ số tài chính để đo lường
và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
11

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
1.3.2.1. Nhóm các chỉ số khả năng thanh toán
Đây là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, các nhà cung ứng nguyên vật liệu, hàng hoá,… Họ luôn đặt ra
câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lí với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ
ngắn hạn,… ).
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách các khoản nợ nần của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy
nhiên không phải tài sản nào hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và
không phải khoản nợ nào cũng phải trả ngay.
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (những
khoản nợ có thời hạn dưới một năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong
thời gian ngắn (thường dưới một năm).
Biện pháp tốt nhất là phải duy trì tỷ suất theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào
mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản thì hệ số này lớn và ngược
lại.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
12
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền trong doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để
đánh giá tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn hay không. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng không phải các khoản nợ ngắn
hạn nào cũng cần phải thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có
những khoản nợ đến và quá hạn thì cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh
những khoản nợ quá hạn, nhất là khi doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán
nhanh.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lí doanh nghiệp và chí phí bán hàng. So
sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào.
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào
và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả
không.
1.3.2.2. Nhóm các hệ số phản ánh cơ cấu tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lí.
Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu cơ
cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản
trị tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
 Hệ số nợ:
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có
mấy đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài chính
doanh nghiệp.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món nợ
của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
13

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ
trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. Và
như vậy chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp là kém.
 Hệ số tự chủ tài chính:
Hệ số tự chủ tài chính là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự chủ tài chính cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Hệ số tự chủ tài chính càng lớn
càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ
nợ. Do đó, không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép từ các khoản vay.
 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài sản
của doanh nghiệp.
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định
trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật
chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả
năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.
1.3.2.3. Nhóm các chỉ số hoạt động
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lí tài sản của công ty, chúng được
dùng để trả lời câu hỏi: các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối tài sản có
hợp lí không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu
tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho
dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào
tài sản khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

14
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
lời, và do đó làm giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy, công ty nên
đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhưng, như thế nào là hợp lý? Muốn biết
điều này chúng ta phân tích các tỷ số sau:
 Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử dụng
tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay
hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng
càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng tồn
kho, tăng khả năng thanh toán. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự
trục trặc trong khâu cung cấp hàng hóa, dự trữ không kịp cung ứng kịp thời
cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
Công thức xác định kỳ thu tiền bình quân như sau:
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
 Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị
và nhà xưởng.
Công thức xác định tỷ số này như sau:
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
15
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình

656
Khi phân tích tỷ số này cần lưu ý là ở mẫu số chúng ta sử dụng giá trị tài
sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ khấu hao. Do đó, phương pháp
tính khấu hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính
toán chỉ số này.
 Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân
biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.
Công thức xác định vòng quay tổng tài sản như sau:
Hệ số trên về nguyên tắc càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.3.2.4. Tỷ số khả năng sinh lợi
Các chỉ số sinh lời luôn luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm.
Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kì nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và
còn là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài
chính trong tương lai.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Tỷ suất này thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu
được trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ số sức sinh lời căn bản (BEP):
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, nghĩa là chưa
kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
16
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Công thức xác định tỷ số này như sau:
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên

mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức xác định tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia
cho tổng giá trị tài sản:
 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tham gia
vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần.
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu như sau:
Sau khi tính toán các chỉ số như đã trình bày ở trên ta tiến hành so sánh
các chỉ số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm có thể vẽ đồ thị để
thấy xu hướng chung.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
17
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Phần 2: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty TNHH Đầu tư và
Xây dựng công trình 656
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
2.1.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
 Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công
trình 656 là công ty TNHH.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Theo giấy phép kinh doanh số 0502000145 đăng ký lần đầu vào
ngày 12 tháng 5 năm 2003 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 14
tháng 9 năm 2011, lần hai ngày 20 tháng 12 năm 2010, hoạt động của
công ty bao gồm:
1. Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng, mua bán

nhựa đường, nhũ tương.
2. Mua bán và cho thuê máy móc, thiết bị ngành xây dựng, giao thông,
sản xuất BTN Asphalt.
3. Bán buôn nhiên liệu rắn – lỏng – khí và các sản phẩm liên quan.
4. Vận tải hành khách đường bộ, hàng hoá.
2.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
1. Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
hằng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toàn: Việt Nam đồng (VND)
3. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2010/Q ĐồNG – BTC ngày 20/03/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
5. Phương pháp kết toàn “Hàng tồn kho”:
6. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo
giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá trung
bình
Phương pháp hạch toàn hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: phương
pháp đường thẳng
7. Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
18
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
8. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
9. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải
trả

10.Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá
11.Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty thông qua bảng cân
đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp. Do đó,
các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm tài liệu chủ
yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản, nguồn vốn.
2.2.1.1. Phân tích biến động tài sản
a) Phân tích theo chiều ngang
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
KẾ TOÁN
KỸ THUẬT
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
19
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Bảng 2.1 - Bảng phân tích tài sản theo chiều ngang (Đơn vị: VNĐ)
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch năm 2011 và
2010
Chênh lệch năm 2012 và
2011
Giá trị % Giá trị %

A. Tài sản ngắn hạn 370.977.929.250 221.808.681.389 225.538.409.621 (149.169.247.861) (40,21) 3.729.728.232 1,68
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
69.768.501.752 8.883.637.430 2.263.851.299 (60.884.864.322) (87,27) (6.619.786.131) (74,52)
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn
205.999.108.139 106.040.315.703 179.377.148.987 (99.958.792.436) (48,52) 73.336.833.284 69,16
1. Phải thu khách hàng 199.138.947.314 105.873.472.527 179.377.148.987 (93.265.474.787) (46,83) 73.503.676.460 69,43
2. Trả trước cho người bán 2.060.160.825 0 0 (2.060.160.825) 0 0 0
3. Các khoản phải thu khác 4.800.000.000 166.843.176 0 (4.633.156.824) (96,52) (166.843.176) (100,00)
IV. Hàng tồn kho 90.045.983.877 103.740.255.316 43.058.157.479 13.694.271.439 15,21 (60.682.097.837) (58,49)
V. Tài sản ngắn hạn khác 5.164.335.482 3.144.472.940 839.251.856 (2.019.862.542) (39,11) (2.305.221.084) (73,31)
B. Tài sản dài hạn 15.171.798.675 12.124.314.270 11.074.091.812 (3.047.484.405) (20,09) (1.050.222.458) (8,66)
I. Tài sản cố định 15.089.462.824 11.590.102.639 10.680.123.804 (3.499.360.185) (23,19) (909.978.835) (7,85)
1. Nguyên giá 27.777.087.452 26.246.070.505 29.201.483.688 (1.531.016.947) (5,51) 2.955.413.183 11,26
2.Giá trị hao mòn lũy kế (12.687.624.628) (14.655.967.866) (18.521.359.884) (1.968.343.238) 15,51 (3.865.392.018) 26,37
II. Tài sản dài hạn khác 82.335.851 534.211.631 393.968.008 451.875.780 548,82 (140.243.623) (26,25)
TỔNG TÀI SẢN 386.149.727.925 233.932.995.659 236.612.501.433 (152.216.732.266) (39,42) 2.679.505.774 1,15
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
20
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Qua bảng phân tích cân đối kế toán trên ta thấy giá trị tài sản của công ty
TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình 656 biến động cụ thể như sau:
Tổng tài sản năm 2011 so với 2010 giảm 152.216.732.266 đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm là 39,42%. Sang năm 2012, tổng tài sản so với 2011 lại tăng
nhẹ 2.679.505.774 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1,15%, nguyên nhân có
sự biến động này là do:
 Tài sản ngắn hạn

Năm 2011 so với năm 2010 tài sản ngắn hạn giảm 149.169.247.861 đồng
tương ứng với giảm 40,21% trong khi đó tài sản ngắn hạn năm 2012 so với
2011 tăng 3.729.728.232 đồng tương ứng với tăng 1,68%.
- Có thể thấy lượng tiền mặt tồn tại quỹ của công ty tương đối nhiều, điều
này không tốt vì làm chậm vòng quay vốn dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ không hiệu quả nhưng sang năm 2011 công ty đã điều chỉnh lượng
tiền mặt tại quỹ giảm xuống 60.884.864.322 đồng tương ứng với giảm
87,27%. Năm 2012 lượng tiền mặt tại quỹ giảm 6.619.786.131 đồng tương
ứng với tỷ lệ giảm 74,52%.
- Khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm 2010 giảm
93.265.474.787 đồng tương ứng với tăng 46,83%. Nhưng năm 2012, khoản
phải thu khách hàng đã tăng lên 73.503.676.460 đồng so với năm 2011, tương
ứng tăng 69,43%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm
dụng vốn.
- Các khoản phải thu khác liên tục giảm: năm 2011 giảm 4.633.156.824
đồng, tương ứng với giảm 96,52%, năm 2012 tiếp tục giảm 166.843.176 đồng
so với năm 2011, tương ứng giảm 100%. Doanh nghiệp cần cố gắng phát huy.
- Hàng tồn kho năm 2011 tăng 13.694.271.439 đồng, tương ứng với tăng
15,21% so với năm 2010. Năm 2012 hàng tồn kho đột ngột giảm
60.682.097.837 đồng tương ứng với giảm 58,49%.
- Năm 2011 tài sản ngắn hạn khác giảm 2.019.862.542 đồng, tương ứng
với giảm 39,11% so với năm 2010. Năm 2012 khoản tài sản ngắn hạn khác
tiếp tục giảm 2.305.221.084 đồng tương ứng với tăng 73,31% so với năm
2011.
 Tài sản dài hạn
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
21
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656

- Tài sản cố định năm 2011 so với năm 2010 giảm 3.499.360.185 đồng
tương ứng với giảm 23,19%. Năm 2012 tài sản cố định tiếp tục giảm
909.978.835 đồng, tương ứng với tăng 7,85% so với năm 2011.
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
22
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
23
Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng công trình
656
b) Phân tích theo chiều dọc
Bảng 2.2 - Phân tích tài sản theo chiều dọc (Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch cơ cấu
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng 2011/2010 2012/2011
A. Tài sản ngắn hạn 370.977.929.250 96,07 221.808.681.389 94,82 225.538.409.621 95,32 (1,25) 0,50
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 69.768.501.752 18,07 8.883.637.430 3,80 2.263.851.299 0,96 (14,27) (2,84)
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 205.999.108.139 53,35 106.040.315.703 45,33 179.377.148.987 75,81 (8,02) 30,48
1. Phải thu khách hàng 199.138.947.314 51,57 105.873.472.527 45,26 179.377.148.987 75,81 (6,31) 30,55
2. Trả trước cho người bán 2.060.160.825 0,53 0 0,00 0 0,00 (0,53) 0,00
3. Các khoản phải thu khác 4.800.000.000 1,24 166.843.176 0,07 0 0,00 (1,17) (0,07)
IV. Hàng tồn kho 90.045.983.877 23,32 103.740.255.316 44,35 43.058.157.479 18,20 21,03 (26,15)
V. Tài sản ngắn hạn khác 5.164.335.482 1,34 3.144.472.940 1,34 839.251.856 0,35 0,01 (0,99)
B. Tài sản dài hạn 15.171.798.675 3,93 12.124.314.270 5,18 11.074.091.812 4,68 1,25 (0,50)
I. Tài sản cố định 15.089.462.824 3,91 11.590.102.639 4,95 10.680.123.804 4,51 1,05 (0,44)
1. Nguyên giá 27.777.087.452 7,19 26.246.070.505 11,22 29.201.483.688 12,34 4,03 1,12
2.Giá trị hao mòn lũy kế (12.687.624.628) (3,29) (14.655.967.866) (6,27) (18.521.359.884) (7,83) (2,98) (1,56)

II. Tài sản dài hạn khác 82.335.851 0,02 534.211.631 0,23 393.968.008 0,17 0,21 (0,06)
TỔNG TÀI SẢN 386.149.727.925 100 233.932.995.659 100 236.612.501.433 100 - -
Sinh viên: Đỗ Thị Vân Anh HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

×