Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN 3
HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của
NHTM 3
1.1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế 3
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM 7
1.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của ngân
hàng thương mại 15
1.2.1. Quan niệm phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT 15
1.2.2. Tầm quan trọng của phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT 16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ 18
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT 26
THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI VCB HẢI PHÒNG 26
2.1. Khái quát về VCB HP 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3. Kết quả một số hoạt động của VCB HP thời gian qua 27
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại VCB HP 34
2.2.1. Quy trình thanh toán XNK của VCB 34
2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TTQT theo L/C tại VCB HP. 39
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại VCB HP. 49


Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.3.1. Kết quả đạt được 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 50
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT 59
THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI VCB HP 59
3.1. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C của VCB HP
59
3.1.1. Đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT 59
3.1.2. Điều chỉnh cơ cấu tài trợ thương mại trong định hướng, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng 60
3.1.3. Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng nguồn ngoại tệ cho
nhu cầu thanh toán LC 61
3.1.4. Tăng cường hoạt động Marketing trong thanh toán quốc tế 62
3.1.5. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán
quốc tế 64
3.2. Kiến nghị phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của VCB HP 65
3.2.1. Kiến nghị đối với VCB TW 65
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước 66
KẾT LUẬN 69
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTMCP
L/C
TDCT
TTQT
:
:
:
:
Ngân hàng thương mại cổ phần
Thư tín dụng thương mại
Tín dụng chứng từ
Thanh toán quốc tế
VCB TW : Hội sở chính Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam
VCB HP : Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Hải Phòng
XNK : Xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn 2008-2012 28
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 - 2012 29
Bảng 2.3: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2008-2012 30
Bảng 2.4: Doanh số cho vay-thu nợ- dư nợ giai đoạn 2008-2012 31
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo ngành của VCB HP 32
Bảng 2.6: Doanh số TTQT giai đoạn 2008-2012 33
Bảng 2.7: Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2008-2012 33
Bảng 2.8 : Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu 40

tại VCB HP giai đoạn 2008-2012 40
Bảng 2.9: Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu 42
tại VCB HP giai đoạn 2008-2012 42
Bảng 2.10 : Tỷ trọng TTQT theo L/C VCB HP 43
trong hệ thống VCB giai đoạn 2008-2012 43
Bảng 2.11 : Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu theo L/C 44
tại VCB HP so với toàn hệ thống từ năm 2008-2012 44
Bảng 2.12: Loại hình L/C sử dụng trong TT XNK 45
tại VCB HP năm 2006-2010 45
Bảng 2.13 : Thị phần hoạt động TTQT theo L/C của VCB HP từ năm 2006-2010. 46
Bảng 2.14 : Số liệu thu phí thanh toán TTQT theo L/C 48
VCB HP giai đoạn 2008- 2012 48
Sơ đồ 1.1. Quy trình thư tín dụng 14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức VCB HP 27
Sơ đồ 2.2: Quy trình TT L/C xuất khẩu 36
Sơ đồ 2.3 Quy trình TT L/C nhập khẩu 37
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam đang từng bước hội nhập thế
giới. Nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng phát
triển. Điều này tất yếu phát sinh các nghĩa vụ tiền tệ, nhu cầu thanh toán chi trả giữa
các chủ thể trong và ngoài nước. Vì vậy, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cần thiết và quan
trọng của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
VCB HP là một chi nhánh ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực thương mại
quốc tế như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh ngân

hàng… trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây
thị phần của VCB HP trong lĩnh vực này đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế
theo L/C đang có xu hướng giảm sút do phải chia sẻ với các ngân hàng thương mại
khác. Hơn nữa trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, VCB HP sẽ phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà cả các ngân
hàng nước ngoài với tiềm năng về vốn, công nghệ ngân hàng phát triển, thủ tục làm
việc nhanh gọn, thông thoáng, các sản phẩm thanh toán quốc tế hàng đầu Điều
này đòi hỏi VCB HP phải có các giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
nói chung và thanh toán quốc tế theo L/C nói riêng của mình.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại VCB HP.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra một số giải pháp để phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ tại VCB HP giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, diễn giải, quy nạp
5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại VCB HP.

Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
“TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ
phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.” – (PGS. Tiến
sỹ Nguyễn Văn Tiến, 2007 Trích cẩm nang TTQT bằng L/C)
Hoạt động thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động kinh tế và
hoạt động phi kinh tế. Tại các ngân hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế
được phân thành hai lĩnh vực là thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi

ngoại thương.
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ
sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng và nhận cung ứng
với nước ngoài theo giá cả thoả thuận giữa hai bên trên thị trường quốc tế. Cơ sở để
các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan
đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dịch vụ. Đó là việc chi trả các chi
phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn
khách nhà nước, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân
người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức
từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước
1.1.1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến
* Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng được gọi là người chuyển tiền yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác được gọi là người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Ngân hàng chuyển tiền thường
thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển
tiền.
Phương thức chuyển tiền có lợi cho nhà nhập khẩu, thủ tục nhanh gọn, đơn
giản, thuận tiện. Trong phương thức này ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian thanh
toán đơn thuần, không ràng buộc về việc thanh toán. Chi phí chuyển tiền thấp.
Phương thức chuyển tiền có nhược điểm là không đảm bảo cân bằng lợi ích
giữa người mua và người bán. Đối với trường hợp chuyển tiền sau khi giao hàng,
quyền lợi của bên bán không được đảm bảo, việc chuyển tiền phụ thuộc vào thiện

chí của người mua. Trường hợp chuyển tiền trước khi giao hàng thì bên mua có thể
gặp rủi ro không nhận được hàng như đã ký trong hợp đồng.
Chính vì vậy, phương thức thanh toán thường được áp dụng trong các trường
hợp bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau, hợp đồng áp dụng phương thức thanh
toán này thường có giá trị nhỏ như chuyển vốn đầu tư từ tài khoản này sang tài khoản
khác, chi phí bảo hiểm, vận chuyển, bồi thường thiệt hại, thanh toán mậu dịch…
• Phương thức ghi sổ
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó người bán mở tài
khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ cho người mua sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ đến từng định kỳ thanh toán người mua mới tiến
hành trả tiền cho người bán.
Phương thức này thực chất là phương thức tín dụng thương mại (mua bán
chịu) không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản
và thực thi thanh toán. Phương thức này chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài
khoản song biên, nếu người mua cùng mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy thường
chỉ là tài khoản để theo đó theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa các bên.
Phương thức này thường được áp dụng khi hai bên có mối quan hệ thực sự
tin cậy lẫn nhau và dùng cho hình thức mua bán hàng đổi hàng thường xuyên, nhiều
lần theo định kỳ nhất định. Thường dùng cho thanh toán các loại phí dịch vụ như: Phí
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
bảo hiểm, phí hoa hồng môi giới, phí vận tải, lãi cho vay…
Khi sử dụng phương thức này nhà nhập khẩu có lợi là chưa phải trả tiền cho
đến khi nhận hàng hoá và chấp nhận hàng hoá và giảm được áp lực tài chính do được
thanh toán chậm. Đối với nhà xuất khẩu phương thức này có ưu điểm là sử dụng đơn
giản, chi phí thấp. Tuy nhiên, người bán chịu rủi ro khi việc thanh toán tiền hàng phụ
thuộc hoàn toàn vào thiện chí của người mua.

• Phương thức nhờ thu.
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ thì uỷ thác cho ngân hàng
của mình thu hộ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu do mình ký phát ra.
Dựa trên cở sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán có thể phân biệt hai
hình thức nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn (sử dụng hối phiếu trơn): Là phương thức thanh toán
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ giao hàng thì gửi thẳng cho
người mua không qua ngân hàng.
Quy trình thanh toán của phương thức nhờ thu phiếu trơn đơn giản, trách
nhiệm của ngân hàng thấp, phi sử dụng dịch vụ thấp. Với phương thức này quyền
lợi của người bán không được đảm bảo, sự trả tiền và nhận hàng tách rời không có
ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng nhưng có thể trì hoãn việc trả tiền.
Phương thức này thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán mà hai
bên trong nội bộ công ty, có quan hệ lâu dài, hoặc liên doanh liên kết, có quan hệ
chặt chẽ. Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn có thể sử dụng để thanh toán
phí như phí bảo hiểm, cước vận chuyển, vận tải hàng hoá dịch vụ trong kinh doanh
xuất nhập khẩu không có chứng từ rắc rối đi kèm.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập ngay một bộ chứng từ kèm
theo hối phiếu gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối
phiếu với điều kiện người mua trả tiền (đối với nhờ thu trả ngay) hoặc chấp nhận trả
tiền (đối với nhờ thu chấp nhận) thì ngân hàng mới trao cho người mua bộ chứng từ
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
để đi nhận hàng.

So với phương thức nhờ thu phiếu trơn và phương thức chuyển tiền, phương
thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho người bán hơn vì ngân hàng
ngoài đòi hộ tiền hối phiếu còn giữ hộ bộ chứng từ do đó người bán không sợ mất
hàng nếu không đòi được tiền.
Hạn chế của phương thức này là thời gian thanh toán lâu hơn, khi chờ ngân
hàng khống chế bộ chứng từ, người bán không thể buộc người mua trả tiền mà chỉ
khống chế quyền định đoạt của người mua, không khống chế được việc thanh toán.
• Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong
đó ngân hàng được gọi là ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng
được gọi là người xin mở thư tín dụng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho
người thứ ba được gọi là người hưởng lợi hay chấp nhận hối phiếu do người thứ
ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình được cho
ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra trong thư
tín dụng.
So với phương thức thanh toán nhờ thu và chuyển tiền, phương thức này
người nhập khẩu được đảm bảo quyền lợi hơn, ngân hàng đứng ra trả tiền nhà xuất
khẩu do đó đảm bảo thanh toán hơn, việc thanh toán không phụ thuộc vào thiện chí
của người mua và không sợ mất quyền sở hữu hàng hóa vì có ngân hàng đứng ra
khống chế bộ chứng từ hàng hóa đó.
Nếu như phương thức thanh toán trước nếu một bên có lợi, một bên bị thiệt
thì phương thức này người nhập khẩu cũng có lợi, không phải trả tiền ngay, tận
dụng được khoản tín dụng nhận được từ ngân hàng.
Trong thực tế, khi ngân hàng và nhà nhập khẩu chưa có quan hệ lâu dài, chưa
tin cậy, một số ngân hàng yêu cầu ký quỹ mở thư tín dụng một số tiền nhất định tuỳ
thuộc vào giá trị hợp đồng, mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu và ngân hàng.
Theo phương thức thanh toán này, ngân hàng sẽ giúp nhà nhập khẩu kiểm tra
bộ chứng từ hàng hoá do đó độ tin cậy được bảo đảm hơn. Người nhập khẩu chỉ trả
tiền ngân hàng khi nhận bộ chứng từ phù hợp, đảm bảo hàng hoá đúng như hợp
Nguyễn Thị Dung

Lớp: LTĐH8D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
đồng ký kết.
Song phương thức này cũng có thể gặp phải rủi ro khi chứng từ và hàng hóa
không phù hợp trùng khớp. Phương thức này có mức độ phức tạp cao, chi phí cao,
nhà nhập khẩu chịu phí là phần lớn khi sử dụng phương thức thanh toán này.
Hiện nay phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được sử
dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế vì sự an toàn và đảm bảo quyền lợi một
cách tương đối cho cả người mua (nhà nhập khẩu) và người bán (nhà xuất khẩu).
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được sử dụng
trong thanh toán quốc tế, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
L/C) một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C,
theo đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên
thứ 3 (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Theo thông lệ quốc tế, phương thức TDCT được định nghĩa trong Điều 2 của
bản “ Các Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi 2007, số
xuất bản 600 của phòng thương mại quốc tế) gọi tắt là UCP 600 như sau : “ Tín
dụng là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù được mô tả hoặc đặt tên như thế nào là
không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành
để thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
1.1.2.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
a. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá
Trong phương thức tín dụng chứng từ, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc
lập với hợp đồng ngoại thương hay hợp đồng cơ sở hình thành giao dịch này. Trong
mọi trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào những hợp

đồng như vậy ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng.
Như vậy, một khi L/C đã được mở và các bên chấp nhận thì cho dù nội dung
có đúng với hợp đồng cơ sở hay không cũng không làm thay đỏi quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên có liên quan đến L/C. Đây là một đặc điểm rất đặc thù của giao dịch
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
L/C mà các bên tham gia đặc biệt là nhà nhập khẩu cần hiểu rõ. Một số nhà nhập
khẩu khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang khiếu nại hoặc từ
chối thanh toán bộ chứng từ đã xuất trình phù hợp. Điều này là không được phép và
trái với tinh thần của giao dịch L/C.
b. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Các ngân hàng chỉ xem xét trên bề mặt của chứng từ xuất trình để quyết định
chứng từ xuất trình có phù hợp hay không để trên cơ sở đó có thanh toán cho người
hưởng hay không. Như vậy, các chứng từ xuất trình trong L/C là bằng chứng về
việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó
chúng là căn cứ để ngân hàng trả tiền. Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay
không phụ thuộc vào việc xuất trình chứng từ có phù hợp hay không.
Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán vô điều
kiện cho nhà xuất khẩu mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc
không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Do vậy, việc thanh toán L/C không
căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá. Nếu hàng hoá không khớp với chứng từ
thì hai bên mua bán tiếp tục giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán,
không liên quan đến ngân hàng.
c. Tuân thủ chặt chẽ quy định về chứng từ xuất trình là nguyên tắc cơ bản
của giao dịch L/C
Vì giao dịch L/C thực hiện căn cứ trên chứng từ xuất trình và việc thanh toán
hay không phụ thuộc vào việc chứng từ xuất trình có phù hợp hay không nên việc

tuân thủ chặt chẽ quy định về chứng từ là một đặc trưng của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ
các điều khoản, điều kiện của L/C bao gồm số loại, số lượng mỗi chứng từ và nội
dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng mà L/C yêu cầu.
Nói chung, trong các phương thức thanh toán quốc tế, phương thức này đảm
bảo hài hoà quyền lợi của người nhập khẩu và người xuất khẩu. Đối với người xuất
khẩu, ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu do đó việc thanh toán
không phụ thuộc vào thiện chí của người mua và không sợ mất quyền sở hữu hàng
hóa vì có ngân hàng đứng ra khống chế bộ chứng từ hàng hóa đó. Đối với người
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nhập khẩu, ngân hàng sẽ giúp nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá do đó
độ tin cậy được bảo đảm hơn. Người nhập khẩu chỉ trả tiền ngân hàng khi nhận bộ
chứng từ phù hợp.
Song phương thức này cũng có thể gặp phải rủi ro khi chứng từ và hàng hóa
không phù hợp trùng khớp. Phương thức này có mức độ phức tạp cao, chi phí cao,
nhà nhập khẩu chịu phí là phần lớn khi sử dụng phương thức thanh toán này.
1.1.2.3. Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng đứng ra cam
kết trả tiền cho người bán trong một thời hạn nhất định được quy định trong thư tín
dụng. Các nội dung của thư tín dụng bao gồm:
- Số hiệu L/C: mỗi thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng
của số hiệu là dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến thư tín dụng. Số
hiệu này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của thư tín dụng.
- Địa điểm phát hành L/C: địa điểm mở thư tín dụng là nơi mà Ngân hàng
mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa

trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về thư
tín dụng đó.
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của Ngân hàng
mở thư tín dụng với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của thư
tín dụng và cuối cùng là căn cứ của người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu
thực hiện việc mở thư tín dụng có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.
- Loại L/C: đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính chất,
nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức thanh toán
L/C: Người nhập khẩu (người yêu cầu mở thư tín dụng) và người xuất khẩu (người
hưởng lợi thư tín dụng)
- Các Ngân hàng tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có
Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng
chiết khấu, Ngân hàng xác nhận…tuỳ từng trường hợp cụ thể mà các Ngân hàng
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
trên có hay không.
- Số tiền của L/C: số tiền của thư tín dụng vừa được ghi bằng số vừa được ghi
bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một thư tín dụng có số
tiền ghi bằng số và bằng chữ mâu thuẫn nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong thư tín dụng:
+ Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở thư tín dụng cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Thời hạn
hiệu lực của thư tín dụng được tính từ ngày mở thư tín dụng đến ngày hết hiệu lực
của thư tín dụng.
+ Thời hạn trả tiền của L/C là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều

khoản này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng
hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời hạn
trả tiền nằm trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn quy định bên bán phải giao hàng cho bên
mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
- Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy
cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu…
- Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện, cơ sở giao
hàng, nơi gửi, nơi nhận hàng hoá, cách vận chuyển và cách giao hàng
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình: đây là nội dung then
chốt của L/C, là bằng chứng đề chứng minh rằng người xuất khẩu hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng và là căn cứ để
ngân hàng trả tiền cho người nhập khẩu.
-Tính xác thực của thư tín dụng: có hai hình thức phát hành thư tín dụng:
bằng thư và bằng điện. Nếu phát hành bằng thư thì người ký phát thư tín dụng phải
có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý, nghĩa là thư tín dụng phải được đại diện
ngân hàng có thẩm quyền ký. Nếu thư tín dụng được phát hành bằng điện thì phải
đảm bảo tính chân thực và xác thực qua mã khoá (teskey) giữa ngân hàng mở và
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
ngân hàng thông báo. Ngày nay, các ngân hàng thường áp dụng cách phát hành thư
tín dụng bằng điện. Việc sử dụng hình thức này đảm bảo giao dịch được thực hiện
vừa nhanh, vừa đảm bảo an toàn, chính xác.
1.1.2.4. Các hình thức L/C
Hoạt động xuất nhập khẩu phong phú về hình thức hợp đồng, hình thức vận
chuyển hàng hoá cũng như chủng loại hàng hoá dẫn đến việc áp dụng các hình thức

thanh toán cũng khác nhau. Thêm vào đó, sự tin cậy giữa người bán và người mua
cũng ở nhiều cấp độ khác nhau, những sự khác biệt này dẫn đến sự tồn tại đồng thời
của nhiều loại thư tín dụng:
-Nếu phân theo loại hình thư tín dụng, ta có:
+ Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable Letter of credit)\
+ Thư tín dụng có huỷ ngang ( Revocable Letter of credit)
-Nếu phân theo phương thức sử dụng, ta có:
+ Thư tín dụng không huỷ ngang, không xác nhận (Unconfirmed Irrevocable L/C)
+ Thư tín dụng không huỷ ngang, có xác nhận (Confirmed Irrevocable)
+ Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable)
+ Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
+ Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C)
+ Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
-Nếu phân theo phương thức thanh toán, ta có
+ Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight)
+ Thư tín dụng trả chậm (Defferred payment L/C)
- Một số loại thư tín dụng thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế
bao gồm:
-Thư tín dụng không huỷ ngang: là loại L/C mà Ngân hàng mở không có
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nó mà chưa có sự thoả thuận của các bên tham
gia. Đây là loại L/C được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế ngày nay.
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận: là loại thư tín dụng không thể

huỷ ngang được một ngân hàng khác xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng mở.
Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi nếu như Ngân
hàng mở thư tín dụng không trả tiền (bị phá sản). Đối với loại thư tín dụng này,
quyền lợi của người hưởng lợi được đảm bảo hơn.
Sở dĩ loại thư tín dụng này là do người hưởng lợi không tin tưởng vào ngân
hàng mở thư tín dụng, nên họ yêu cầu một ngân hàng khác có uy tín xác nhận thư
tín dụng đó, trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng tương đương như trách
nhiệm của ngân hàng mở thư tín dụng. Vì vậy, để được xác nhận thư tín dụng,
thông thường Ngân hàng mở thư tín dụng phải ký quỹ một khoản tiền tại ngân hàng
xác nhận và phải trả phí xác nhận khá cao.
-Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà
Ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều
người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Một thư tín dụng muốn được chuyển nhượng phải phải ghi chữ “chuyển
nhượng”. Thư tín dụng chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần nhưng có
thể chuyển nhượng cho nhiều người. Người được chuyển nhượng có thể là ở trong
nước hoặc ngoài nước. Chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi thứ nhất
của thư tín dụng chịu.
Sở dĩ có loại thư tín dụng này là do có nhiều người trung gian đứng ra giao
dịch mua bán để hưởng hoa hồng nhưng họ thực sự không phải là thương nhân xuất
nhập khẩu.
-Thư tín dụng tuần hoàn: là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong
hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại tự động có hiệu lực như cũ và được tiếp tục sử
dụng sau một thời gian nhất định.
Loại thư tín dụng này thường được dùng trong việc mua bán những mặt
hàng có số lượng lớn, giao dịch thường xuyên, nhiều kỳ tròn một năm với số lượng
ít thay đổi nhằm tránh ứ đọng vốn bên mua và đơn giản hoá thủ tục mở thư tín
dụng. Có hai loại thư tín dụng tuần hoàn tích luỹ và không tích luỹ.
-Thư tín dụng điều khoản đỏ: là loại thư tín dụng theo đó Ngân hàng phát
Nguyễn Thị Dung

Lớp: LTĐH8D
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hành cam kết ứng một số tiền nhất định của thư tín dụng cho người hưởng lợi khi
nhận được các chứng từ, thông thường là: Hối phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn,
cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng. Trong rất nhiều trường hợp khi nhận được
các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả
nợ hoặc cam kết giao hàng.
Trong rất nhều trường hợp, người hưởng phải thương lượng với Ngân
hàng của mình để phát hành bào lãnh thư trước khi nhận được khoản tiền theo
điều khoản đỏ.
-Thư tín dụng giáp lưng: là loại thư tín dụng được mở ra căn cứ vào thư tín
dụng khác làm đảm bảo. Một thương nhân dùng thư tín dụng được mở thanh toán
cho mình để mở một thư tín dụng khác cho một người hưởng lợi khác. Hai thư tín
dụng này đại bộ phận có nội dung như nhau, trừ một số điểm sau đây:
+ Số chứng từ của thư tín dụng thứ hai nhiều hơn.
+ Số tiền thư tín dụng thứ 2 ít hơn thư tín dụng thứ nhất, khoản chênh lệch này
dành cho người trung gian trả chi phí mở thư tín dụng thứ hai và hưởng hoa hồng.
+ Thời hạn giao hàng của thư tín dụng thứ hai sớm hơn thời hạn giao hàng
của thư tín dụng thứ nhất.
Thư tín dụng giáp lưng thường dùng trong phương thức mua bán trung gian.
-Thư tín dụng đối ứng: là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi thư tín dụng
của đối tác mở ra. Loại thư tín dụng này được sử dụng trong phương thức mua bán
hàng đổi hàng hoặc gia công. Trong hai thư tín dụng này, sẽ có một thư tín dụng mở
trước, thư tín dụng này ghi như sau: “Thư tín dụng này chỉ có giá trị khi người
hưởng lợi đã mở lại một thư tín dụng đối ứng cho người mở thư tín dụng này với số
tiền là…. ” và bên mở thư tín dụng sẽ ghi “thư tín dụng này đối ứng với thư tín
dụng số…mở ngày…tại ngân hàng….” và thông báo kịp thời cho đối tác biết.
-Thư tín dụng dự phòng: là loại thư tín dụng theo đó ngân hàng phát hành

cam kết sẽ thanh toán, bồi hoàn thay cho người yêu cầu mở thư tín dụng trong
trường hợp người yêu cầu mở không thực hiện được nghĩa vụ của họ trong hợp
đồng. Mục đích của thư tín dụng dự phòng là nhằm để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng của một hay nhiều bên tham gia ký kết hợp đồng. Tín dụng
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
thư dự phòng thay thế cho một số tiền cụ thể sẽ được thanh toán trong trường hợp
bên được bảo lãnh không thực hiện được những cam kết của nó trong hợp đồng.
Điểm khác biệt cơ bản giữa thư tín dụng dự phòng và thư tín dụng thương mại
thông thường là thư tín dụng thương mại thông thường thanh toán cho người hưởng khi
người hưởng xuất trình chứng từ thương mại (commercial invoice, packing list, bill of
lading…) tức là khi người hưởng hoàn tất nghĩa vụ giao hàng. Trong khi đó thư tín
dụng dự phòng yêu cầu người hưởng xuất trình một chứng từ chứng minh việc không
thực hiện một hợp đồng hay môt điều kiện đã được nó quy định. Mặc dù trong một vài
trường hợp tín dụng thư dự phòng có thể yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ khác
nhưng đặc điểm cốt yếu riêng biệt trong việc lập chứng từ của thư tín dụng dự phòng là
chứng nhận việc không thực hiện hay vi phạm hợp đồng.
1.1.2.5. Trình tự tiến hành TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ
Tuỳ từng trường hợp cụ thể và yêu cầu của người xin mở thư tín dụng và tuỳ
vào sự uỷ nhiệm của ngân hàng mở thư tín dụng mà trong phương thức thanh toán
thư tín dụng chứng từ có sự tham gia của bao nhiêu Ngân hàng: Ngân hàng thông
báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng chiết khấu, Ngân hàng xác nhận…. Quy trình
của một thư tín dụng thông thường là:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thư tín dụng
Nguồn: PGS TS Nguyễn Văn Tiến,2007, Cẩm nang TTQT theo L/C
(1) Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiến hành giao dịch thương mại
(2) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến Ngân hàng của

Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
14
Ngân hàng mở L/C
Người nhập khẩu
Ngân hàng thông
báo/Chiết khấu L/C
Người xuất khẩu
(8) (7) (2)
(3)
(6)
(6) (5) (4)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng
(3) Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn mở thư tín dụng và hợp đồng
thương mại, Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ phát hành một thư tín dụng và thông qua
Ngân hàng đại lý của mình ở người xuất khẩu để thông báo việc mở thư tín dụng và
chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người
xuất khẩu toàn bộ nội dung thư tín dụng đó và chuyển bản gốc thư tín dụng cho
người xuất khẩu.
(5) Người xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng, nếu chấp
nhận thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người nhập khẩu sửa đổi, bổ
sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Mọi nội dung sửa đổi phải có sự xác
nhận của Ngân hàng mở thư tín dụng mới có hiệu lực. Văn bản sửa đổi trở thành
một bộ phận cấu thành không thể tách rời thư tín dụng cũ và huỷ bỏ thư tín dụng cũ.
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng, xuất trình thông qua Ngân hàng thông báo cho Ngân hàng mở thư

tín dụng xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy
phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu. Nếu thấy
không phù hợp, Ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho
người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ giao hàng cho họ.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với thư tín dụng thì
trả tiền cho Ngân hàng mở thư tín dụng (trong trường hợp trả tiền ngay) hoặc chấp
nhận trả tiền (trong trường hợp trả chậm), nếu chứng từ không phù hợp thì người
nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.
1.2. Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT
Theo từ điển tiếng Việt, phát triển là sự biến đổi theo chiều hướng tăng lên
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
cả về chất và về lượng của sự vật hiện tượng.
Theo quan điểm của triết học, phát triển là khuynh hướng vận động đã xác
định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Như vậy, phát triển hoạt động thanh toán quôc tế theo phương thức TDCT
được hiểu là sự tăng lên về quy mô hoạt động cũng như chất lượng hoạt động thanh
toán quốc tế theo L/C. Nó bao gồm sự tăng trưởng ổn định của hoạt động này qua
các năm bao gồm sự gia tăng về quy mô thể hiện trên các mặt: doanh số thanh toán
theo L/C (trị giá thanh toán và số món), doanh thu từ hoạt động TTQT theo L/C (phí
thu từ thanh toán L/C), số lượng khách hàng, số lượng sản phẩm cung cấp, thị phần

của hoạt động TTQT theo L/C. Song song với sự tăng lên về lượng, phát triển hoạt
động TTQT theo L/C còn bao hàm sự nâng cao chất lượng của hoạt động này thể
hiện ở khả năng quản lý rủi ro, mức độ sai sót trong thanh toán, mức độ sinh lời từ
thanh toán L/C, mức độ áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong thanh toán.
1.2.2. Tầm quan trọng của phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
Phát triển hoạt động TTQT theo L/C là mảng hoạt động có vai trò quan trọng
đối với mỗi ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng.
Thứ nhất, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C góp phần đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Phát triển hoạt động này là
tiền đề quan trọng tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác phát triển
như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động ngân hàng đại lý và nhất là nghiệp vụ
tín dụng, nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phát triển hoạt động TTQT theo L/C tốt sẽ giúp ngân hàng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao được uy tín của mình, tăng
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. TTQT theo L/C là một nghiệp
vụ phức tạp, trong TTQT, ngân hàng không chỉ là trung gian tạo nên sự tin tưởng
lẫn nhau giữa người mua và người bán thông qua quan hệ của mình với các ngân
hàng khác mà các ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác tư vấn, giúp khách hàng
lựa chọn phương thức, công cụ thanh toán hiệu quả nhất. Quá trình thanh toán diễn
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
ra thuận lợi, người bán nhận đủ tiền, người mua nhận được hàng đúng số lượng,
phẩm chất, chứng tỏ được khả năng của ngân hàng trong hoạt động của mình.
Thứ ba, phát triển hoạt động TTQT theo L/C tạo thêm nguồn thu ngoại tệ và
phí dịch vụ cho ngân hàng trong khi chi cho hoạt động này là nhỏ, mức độ rủi ro
không cao, góp phần tăng lợi nhuận. Hơn nữa, mức phí trong hoạt động TTQT cũng

là công cụ để ngân hàng thực hiện chiến lược lôi cuốn khách hàng.
Thứ tư, phát triển hoạt động TTQT sẽ giúp ngân hàng mở rộng quan hệ hợp
tác với các ngân hàng khác trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình đổi mới
công nghệ ngân hàng, từ trang bị kỹ thuật đến đào tạo nhân viên, góp phần đưa
ngân hàng trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
Nói tóm lại, phát triển hoạt động TTQT theo L/C có ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động của ngân hàng. Nó không chỉ tạo ra thu nhập mà còn là nhân tố giúp ngân
hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, nâng cao uy tín,
tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô nghiệp vụ hoạt động cũng như tăng
cường mối quan hệ của mình với các ngân hàng khác trên toàn thế giới.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C gắn liền với nâng cao chất
chất lượng thanh toán và đa dạng hoá các sản phẩm thanh toán quốc tế cung ứng.
Điều này sẽ giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn khi thực hiện thanh toán với
nước ngoài. Hoạt động tư vấn cho khách hàng về điều kiện thanh toán, về các điều
khoản hợp đồng giúp khách hàng tránh được những bất lợi trong ký kết hợp đồng
ngoại, giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giúp cho quá trình
thực hiện thanh toán của khách hàng được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Việc
thanh toán với nước ngoài nhanh chóng, đúng hạn cũng giúp khách hàng nâng cao
uy tín đối với bạn hàng, giúp công việc kinh doanh của họ thuận lợi, trên cơ sở đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Phát triển hoạt động TTQT theo L/C gắn liền với việc đẩy mạnh hoạt động
tài trợ thương mại như tài trợ theo hình thức thư tín dụng trả ngay, bảo lãnh mở thư
tín dụng trả chậm và chiết khấu chứng từ xuất khẩu góp phần giải quyết những khó
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

khăn về vốn cho doanh nghiệp. Điều này giúp các doanh nghiệp theo đuổi các mục
tiêu kinh doanh của mình, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm thất nghiệp, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng và phát triển kinh tế đất nước.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế theo L/C có tác dụng tăng cường và thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, thu hút được một lượng ngoại tệ đáng kể vào
Việt Nam thông qua thu hút đầu tư nước ngoài, kiều hối và các quan hệ tài chính,
tín dụng quốc tế khác.
Do quá trình thanh toán và thủ tục thanh toán giữa các quốc gia được thuận
tiện và nhanh chóng nên TTQT sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa
trong và ngoài nước, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, thúc đẩy và mở rộng
các hoạt động dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế, góp phần phát triển nền kinh tế,
thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tạo điều kiện gia tăng cho
hoạt động thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần tăng cường sự quản lý
của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất
nhập khẩu.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức tín dụng chứng từ
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng hay nói
cách khác đây là các nhân tố nội tại trong ngân hàng có tác động đến sự phát triển
của ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C nói riêng. Sau
đây là các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động TTQT theo L/C:
a.Định hướng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ
Mỗi ngân hàng đều theo đuổi định hướng, chiến lược kinh doanh riêng cho
mình tùy theo từng giai đoạn cụ thể. Việc xây dựng định hướng kinh doanh ưu tiên

Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
phát triển lĩnh vực nào sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của từng mảng nghiệp vụ của
ngân hàng trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C.
Một ngân hàng tập trung tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ tạo
điều kiện cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng đó nói chung và
thanh toán theo L/C nói riêng có điều kiện phát triển. Chúng ta có thể thấy, hoạt
động TTQT gắn liền với hoạt động tài trợ thương mại. Hầu hết các doanh nghiệp
XNK thường sử dụng dịch vụ TTQT tại các ngân hàng tài trợ vốn cho họ - đây cũng
là một trong những điều kiện ngân hàng đưa ra khi ngân hàng tài trợ vốn cho doanh
nghiệp nhằm thực hiện chiến lược bán chéo sản phẩm của mình. Nếu tỷ trọng tài trợ
XNK/tổng dư nợ của ngân hàng thấp hay nói một cách khác một ngân hàng tập
trung vào cho vay các doanh nghiệp kinh doanh nội địa thì không thể có doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu cao. Bởi vì, khi đó lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng không lớn và vì thế ngân hàng khó có khả
năng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của mình. Tương tự như vậy, khi một
ngân hàng chỉ tập trung vào cho vay nhập khẩu thì hoạt động thanh toán xuất khẩu
sẽ không phát triển được.
Định hướng hoạt động của ngân hàng không những tác động đến quy mô
hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C mà còn ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng
ổn định của hoạt động này. Một ngân hàng lựa chọn thị trường mục tiêu là các
doanh nghiệp lớn hoặc chỉ tập trung phục vụ một số doanh nghiệp kinh doanh theo
một nhóm ngành hàng cụ thể có thể đạt doanh số hoạt động lớn. Tuy nhiên, khi đó,
hoạt động thanh toán theo L/C của ngân hàng sẽ phụ thuộc vào một số ít khách
hàng lớn này. Việc tăng giảm hoạt động của một vài khách hàng sẽ gây ảnh hưởng
lớn đối với hoạt động thanh toán của ngân hàng nhất là trong những giai đoạn có
biến động về kinh tế, môi trường kinh doanh.

b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có vai trò thúc đẩy và tài trợ cho hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Rõ ràng rằng nếu một
ngân hàng không có đủ trạng thái ngoại tệ cần thiết hay không huy động đủ
lượng ngoại tệ cần thiết thì sẽ rất khó có thể giúp các doanh nghiệp xuất nhập
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khẩu thanh toán hay làm ngân hàng đại lý, ngân hàng chiết khấu trong phương
thức tín dụng chứng từ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển hỗ trợ vô cùng hiệu quả cho hoạt
động thanh toán quốc tế theo L/C, vì qua hoạt động này nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng
cho hoạt động thanh toán quốc tế được cung cấp đầy đủ, hạn chế được rủi ro xảy ra
do tỷ giá, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và
thanh toán L/C nói riêng. Trên cơ sở đó, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng.
c. Hoạt động Marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng cũng dựa trên cơ sở chung của marketing căn bản.
Marketing là công cụ kết nối hoạt động của các ngân hàng với thị trường, là điều
kiện tiên quyết trong hoạt động của các ngân hàng ngày nay. Có gắn với thị trường,
hiểu được sự vận động của thị trường, nắm bắt được sự biến đổi liên tục của nhu
cầu khách hàng trên thị trường cũng như khả năng tham gia của bản thân ngân hàng
mình thì mới có thể có những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành
lấy thị phần. Như vậy ngân hàng nào có độ gắn kết với thị trường càng cao, khả
năng thành công của ngân hàng đó càng lớn và ngược lại.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có đặc điểm là thị trường thông dụng,
sản phẩm mang tính đồng nhất. Nhìn chung các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam
hiện nay đều thuộc loại dịch vụ truyền thống và khá giống nhau giữa các NHTM.

Điều đó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải linh hoạt sáng tạo trong cách làm việc cộng với
tư duy Marketing nhạy bén mới có khả năng giành được thắng lợi trong cạnh tranh.
Đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại sẽ
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ các ngân hàng cổ phần mới
thành lập mà còn từ các ngân hàng nước ngoài với ưu thế về mọi mặt. Do đó, hoạt
động Marketing ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức TDCT nói riêng .
Marketing trong lĩnh vực này không chỉ đơn thuần là giới thiệu các loại hình
dịch vụ với lãi suất ưu đãi, phí phục vụ thấp mà phải đi kèm với công tác tư vấn
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
khách hàng, thái độ đón tiếp phục vụ, uy tín an toàn trong hoạt động thanh toán.
Hơn nữa, ngân hàng phải quan tâm đến chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán
hàng, tức là sau khi cung cấp các dịch vụ thanh toán phải luôn giữ liên lạc, quan
tâm tới khách hàng, thường xuyên tổ chức hội thảo, gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm,
khó khăn bức xúc của doanh nghiệp để cùng nhau tháo gỡ. Điều này giúp ngân
hàng nắm bắt một cách sâu sát nhu cầu khách hàng, trên cơ sở đó có đối sách phù
hợp.
d. Trình độ của cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ ngân hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của hoạt động thanh toán quốc tế theo L/C. Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
những kinh nghiệm thực tiễn và thái độ tiếp khách của cán bộ thanh toán quốc tế sẽ
góp phần thu hút khách tới ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, giảm thiểu
rủi ro xảy ra. So với các phương thức thanh toán quốc tế khác, phương thức tín
dụng chứng từ phức tạp hơn, đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có một trình độ nhất
định. Do vậy, để phát triển phương thức tín dụng chứng từ, trình độ cán bộ phải

không ngừng được nâng cao về chuyên môn, ngoại ngữ cũng như kiến thức về pháp
luật, thông lệ quốc tế để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Khi khách hàng đã
được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi nhu cầu phức tạp
nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng và chọn ngân hàng làm nơi giao dịch. Ngoài việc
hướng dẫn khách hàng mọi thủ tục, cách thức thanh toán, cán bộ thanh toán quốc tế
còn phải làm nhiệm vụ tư vấn hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng có được
những điều khoản có lợi cho mình, lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp, hạn
chế rủi ro tới mức thấp nhất, tạo cho khách hàng thực sự tin tưởng, an tâm. Mặt
khác trình độ cán bộ thanh toán quốc tế vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một
cách chính xác, hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng chứng từ.
e. Mạng lưới ngân hàng đại lý
Các thư tín dụng mở ra được truyền từ ngân hàng mở đến ngân hàng thông
báo đều phải thông qua mạng SWIFT và giữa hai ngân hàng phải có trao đổi mã
khóa SWIFT để đảm bảo tính chân thực của thư tín dụng. Nếu giữa hai ngân hàng
Nguyễn Thị Dung
Lớp: LTĐH8D
21

×