Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng PGBank chi nhánh Bà Triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.62 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với các NHTM của Việt Nam, hoạt động cho vay luôn là hoạt động
nghiệp vụ chính, mang lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng. Tìm kiếm
đối tượng khách hàng, đa dạng hóa danh mục cho vay, vận dụng các loại hình
tín dụng một cách phù hợp là những điều hết sức quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ, đồng thời phân tán rủi ro và đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Trong đó xác định việc cạnh tranh mở rộng hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân sẽ là hướng đi mới giúp cho các ngân hàng phân tán rủi ro và
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trước đây, trong hoạt động truyền thống của mình, phần lớn các NHTM
của Việt Nam chỉ tập trung chủ yếu cho vay đối với các khách hàng doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi hàng loạt các ngân hàng mới
đã ra đời cùng với đó là sự xuất hiện của các ngân hàng ngoại theo lộ trình
cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đã xuất hiện sự cạnh tranh hết sức
gay gắt giữa các ngân hàng trong lĩnh vực cho vay truyền thống này, khiến
cho cho vay đối với các doanh nghiệp có mức sinh lời ngày càng giảm, trong
khi đó, lĩnh vực cho vay KHCN lại đang có xu hướng tăng trưởng hết sức
mạnh mẽ. Đây là sản phẩm xuất hiện từ lâu trên thế giới và hiện đang phát
triển rất mạnh, nhất là ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên, cho
vay đối với KHCN mới chỉ thực sự sôi động và phát triển tại nước ta trong vài
năm trở lại đây.
Đối với Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, tuy cho vay đối với
KHCN đã xuất hiện từ lâu trong danh mục các sản phẩm cho vay, nhưng hoạt
động này cũng chưa thực sự phát triển tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong vài
năm trở lại đây, bắt đầu từ năm 2008, ban lãnh đạo của PGBank đã quyết định
1
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
sẽ tập trung đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, coi đây


là một trong những hoạt động trọng tâm của ngân hàng để bắt kịp xu thế phát
triển trong giai đoạn hiện nay.
Theo sát tinh thần đó, Ngân hàng PGBank chi nhánh Bà Triệu đã bắt đầu
tập trung phát triển hoạt động cho vay đối với các đối tượng là khách hàng cá
nhân, và đã đạt được kết quả ban đầu là hết sức khả quan. Song bên cạnh các
kết quả này thì cũng tồn tại nhiều hạn chế dẫn đến quy mô và hiệu quả chưa
phải là cao. Do đó, cần phải có những chính sách và giải pháp chiến lược thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của đối tượng khách hàng này, tiếp cận và đẩy mạnh
hơn nữa số lượng cũng như chất lượng KHCN đến với chi nhánh.
Qua thời gian từng thực tập tại PGBank chi nhánh Bà Triệu, cùng với
những kiến thức lý luận đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường,
em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng PGBank chi nhánh Bà Triệu”
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Khái quát hóa vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay KHCN.
- Phân tích thực trạng hoạt động của ngân hàng nói chung và cho vay đối
với KHCN nói riêng tại PGBank Bà Triệu.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần mở rộng hoạt động
cho vay đối với KHCN.
2
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận về cho vay KHCN.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại PGBank
Bà Triệu từ năm 2010 tới nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như : phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, phân tích, logic,…

5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu theo 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng PGBank chi nhánh Bà Triệu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng PGBank chi nhánh Bà Triệu.
3
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại.
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.1.1 Khái niệm về cho vay.
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành về quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 31/12/2001, thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.1.2 Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho
chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân phục
vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một thời gian nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.2.1. Khách hàng vay vốn.

Là một người hay một hộ gia đình, những người buôn bán nhỏ lẻ, nông
dân, hộ thủ công nghiệp, thợ may, thợ cơ khí, các cơ sở sản xuất nhỏ, sinh
viên,… hoặc là đại diện của hộ gia đình (là những người được các thành viên
có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình ủy
quyền cho những người này thay mặt hộ gia đình ký kết hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảm đảm tiền vay và cam kết cùng có nghĩa vụ trả nợ cho ngân
4
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng). Họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng như khi họ cần tiền để
mua nhà, mua ô tô trong khi điều kiện tài chính của họ không cho phép có thể
thực hiện ngay được.
Thị trường cho vay KHCN tuy nhỏ hơn về quy mô nhưng lại lớn hơn về
số lượng nếu ta so sánh với thị trường cho vay KHDN.
Nhu cầu của khách hàng cá nhân rất đa dạng và phức tạp, với các nhóm
dân cư khác nhau về thu nhập, giới tính, độ tuổi, địa vị xã hội, thói quen sẽ có
những nhu cầu khác nhau :
- Đối với những người có thu nhập thấp: nhu cầu vay vốn của họ thường
bị hạn chế, với thu nhập không cao nên họ rất tằn tiện trong việc cân đối giữa
thu nhập và chi tiêu. Ngược lại khi cố gắng vay mượn để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của mình thì sẽ không có khả năng hoàn trả khoản vay khi đến hạn.
- Đối với những người có thu nhập trung bình: nhu cầu vay vốn của
nhóm đối tượng này có xu hướng tăng trưởng ngày một mạnh. Mặc dù với
những người này, nguồn tài chính của họ có thể đủ đáp ứng cho nhu cầu của
mình song họ vẫn muốn vay mượn để thỏa mãn nhu cầu của mình hơn là bỏ
các khoản tiết kiệm của mình ra để trang trải.
- Đối với những người có thu nhập cao: đối với những người này, tín
dụng tạo điều kiện cho họ khoản phụ trợ kinh doanh linh hoạt và trợ giúp vào
khả năng thanh toán, đặc biệt là khi những khoản tiền của họ được đầu tư vào
những kế hoạch dài hạn. Ngân hàng thường rất quan tâm đến những khách

hàng thuộc nhóm này vì bên cạnh nhu cầu vay vốn, phần lớn họ còn có nhu
cầu sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như: gửi tiền, thanh toán,…
5
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.1.2.2. Mục đích vay vốn.
Cho vay KHCN chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi tiêu, thỏa mãn nhu cầu
được sử dụng những hàng hóa có chất lượng tốt để cải thiện cuộc sống trong
điều kiện các nguồn lực hiện tại còn hạn chế. Đó là những nhu cầu tự nhiên,
thiết yếu trong cuộc sống của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, ví dụ như: mua sắm,
sửa chữa nhà cửa, mua ô tô, đi học hay sử dụng các dịch vụ y tế,…
Bên cạnh đó, cho vay KHCN cũng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình, nhưng chủ yếu là những khoản vay nhỏ để
mở rộng sản xuất kinh doanh của hộ gia đình.
1.1.2.3. Nguồn trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích thu nhập của khách hàng mà
không nhất thiết phải từ kết quả sử dụng những khoản vay đó. Do đó, nguồn
trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm
việc, kỹ năng kinh nghiệm của khách hàng trong công việc của mình. Vì vậy,
khi cho vay đối với KHCN cần phải cân nhắc kỹ trên các yếu tố hoàn cảnh,
thu nhập của người đi vay. Khách hàng có công ăn việc làm ổn định là điều
quan trọng.
1.1.2.4. Quy mô khoản vay.
Quy mô các khoản cho vay đối với KHCN thường nhỏ. Điều này xuất
phát từ đối tượng của các khoản vay này là các cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu
vay vốn của họ xuất hiện khi họ có nhu cầu tiêu dùng, mở rộng sản xuất kinh
doanh trong khi khả năng tích lũy hiện tại chưa đáp ứng nổi. Theo một thống
kê không chính thức của các NHTM thì 80% các khoản cho vay KHCN có
quy mô từ 300 – 25000 USD. Vì vậy, các khoản cho vay KHCN thường có
quy mô nhỏ so với tổng tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng các khoản vay

6
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
lại lớn do số lượng cá nhân và hộ gia đình rất nhiều với nhu cầu chi tiêu, sử
dụng vốn đa dạng và phong phú.
1.1.2.5. Thời hạn khoản vay.
Thời hạn của khoản cho vay đối với KHCN chủ yếu ngắn hạn, một phần
là trung hạn và một phần nhỏ là dài hạn. Nguyên nhân của việc này là:
- Các khoản vay này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân,
một phần phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng là thường sản xuất với quy mô
nhỏ.
- Đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cho vay khá cao trong các
NHTM.
- Các cá nhân đến xin vay ngân hàng các khoản để đáp ứng tức thời các
nhu cầu của họ mà hiện tại họ chưa có khả năng chi trả nhưng họ hoàn toàn
có đủ khả năng ấy trong một khoản thời gian ngắn.
1.1.2.6. Chất lượng các khoản vay.
Về cơ bản các khoản cho vay đối với KHCN thường là các khoản tín
dụng có chất lượng tương đối tốt, tuy vậy các khoản cho vay này chỉ thực sự
tốt nếu ở phía khách hàng có sự ổn định, không xảy ra các biến cố bất thường.
Bên cạnh đó, các khoản cho vay thường chứa đựng rủi ro cao nên các
NHTM thường áp dụng lãi suất cao đối với những khoản cho vay này.
1.1.3. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu chí này, cho vay khách hàng cá nhân được chia làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng: là những khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Các khoản vay tiêu dùng
7
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng

giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho họ hưởng cuộc sống tốt hơn. Các khoản vay
này có thể hướng tới các mục đích như: mua nhà, đất, sửa chữa, xây dựng
nhà, mua ô tô, chi trả cho các dịch vụ y tế, giáo dục,…
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay tài trợ cho
các khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Khác với các khoản vay tiêu dùng với mục đích phục vụ
đời sống, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh gắn liền với các kế hoạch,
phương án kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, của cá nhân và hộ gia đình.
1.1.3.2 Căn cứ vào tài sản bảo đảm.
Theo tiêu chí tài sản bảo đảm, cho vay KHCN chia làm hai loại:
- Cho vay tín chấp: là hình thức cho vay dựa vào uy tín và thu nhập định
kỳ của khách hàng để xác định khoản vay mà không cần có tài sản đảm bảo.
Hiện các ngân hàng thường áp dụng 2 hình thức cho vay tín chấp phổ
biến nhất là: cho vay tín chấp đối với nhân viên công ty và thấu chi tài khoản.
Trong đó, cho vay tín chấp đối với nhân viên công ty là hình thức phổ biến
hơn, ngân hàng dựa vào nguồn thu nhập lương hàng tháng của người vay để
cho vay mà không cần tài sản bảo đảm, không cần cam kết trả nợ của đơn vị
chủ quản, khách hàng cũng không nhất thiết cần có tài khoản trả lương tại
ngân hàng cho vay. Còn với sản phẩm thấu chi tài khoản thì hiện đang được
phát triển ở rất nhiều ngân hàng, là khoản vay linh hoạt dành cho khách hàng
có nhu cầu chi tiêu vượt số tiền trên tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.
Khách hàng chỉ phải trả lãi trên số tiền và số ngày thực tế sử dụng, số tiền
thấu chi có thể lên đến 100 triệu đồng.
8
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay dựa vào nhu cầu vốn
của khách hàng và sử dụng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hay của bên
thứ ba để đảm bảo cho khoản vay.

Có thể lấy một ví dụ điển hình cho các sản phẩm tín dụng dạng này đó là
sản phẩm cho vay mua nhà - đất. Đó là sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn
vốn giúp khách hàng có nhu cầu mua nhà, căn hộ, đất thổ cư để ở, làm địa
điểm sản xuất kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi. Khách hàng có thể thế chấp
các loại hình tài sản như: tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản khác của chính
khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba đảm bảo cho khoản vay của khách
hàng.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, cho vay KHCN chia ra làm ba loại:
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng nhiều lần theo hạn mức nhất định trong thời hạn vay.
Phương thức cho vay này thường được áp dụng cho những khoản vay có giá
trị lớn hoặc/và thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay. Để sử dụng sản phẩm tín dụng cho vay trả
góp, khách hàng cần có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho
khoản vay. Thời hạn vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả
năng trả nợ theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay. Vay trả góp thường được
áp dụng cho vay mua nhà đất với thời hạn trả góp từ 10 năm lên đến 20 năm.
- Cho vay phi trả góp: là phương thức cho vay mà tiền vay được khách
hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.Thông thường, các
khoản vay phi trả góp có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn. Ví dụ như sản phẩm thẻ
tín dụng của các NH, khách hàng chi tiêu trước, trả tiền sau. Khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng để mua sắm sau đó trả tiền cho NH một lần vào thời điểm
9
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quy định (thường là 25 ngày sau ngày lập bản sao kê mua hàng) để không
phải chịu lãi suất vay.
- Cho vay hoàn trả tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay phát hành các loại séc được thấu

chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn vay
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu, chi tiêu và thu nhập trong từng
thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay tiền và trả
nợ trong nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.1.4. Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân
Hiện nay, cho vay KHCN không những là một trong những hình thức
cho vay phổ biến của ngân hàng thương mại mà còn thể hiện rõ vai trò to lớn
không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế, đối với người tiêu
dùng.
1.1.4.1. Đối với khách hàng cá nhân.
Vốn ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các cá nhân khi
họ cần vốn để phục vụ cho mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh.
Với mục đích tiêu dùng, người vay được sử dụng tiền trước khi tích lũy đủ
tiền và đáp ứng những nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách như: y tế, giáo
dục. Nhu cầu tiêu dùng của con người là rất lớn. Thông thường, để có thể tiêu
dùng, mọi người thường phải tích lũy đủ tiền. Do vậy, họ thường phải tích
lũy, tiết kiệm, chờ đợi, đặc biệt là đối với những khoản tiêu dùng có giá trị
lớn. Vay tiền ngân hàng là một phương thức giúp họ có thể tiêu dùng trước
khi tích lũy đủ tiền. Người tiêu dùng có thể thu được lợi ích từ việc tiêu dùng
sản phẩm mua được trong suốt quá trình thanh toán tiền. Thêm vào đó, những
nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách, bất ngờ như chi cho giáo dục hay y tế
cũng khiến cho nhiều gia đình, cá nhân xoay xở không kịp. Vay tiền ngân
hàng để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu bất ngờ như vậy cũng là một cách
10
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
giải quyết hợp lý. Như vậy, cho vay tiêu dùng đã góp phần cải thiện đời sống
nhân dân, thúc đẩy xã hội phát triển .
Với mục đích đầu tư, người vay có thể mở rộng đầu tư, sản xuất, sử dụng
đòn bẩy tài chính giúp họ gia tăng về thu nhập cũng như lợi nhuận. Trong

nhiều trường hợp, tiếp cận vốn vay ngân hàng giúp các hộ sản xuất có thêm
động lực, nguồn lực vượt qua những khó khăn, sử dụng đồng vốn một cách
hiệu quả.
Như vậy, cho vay KHCN dù là với mục đích tiêu dùng hay sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng trực tiếp tới cá nhân cũng như đời sống của họ trong
xã hội, tạo cho họ có điều kiện nâng cao hơn chất lượng cuộc sống.
1.1.4.2. Đối với các NHTM
Với những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả được các ngân hàng áp
dụng hiện nay như: phân tích khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro , thì cho
vay KHCN đã đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng như:
- Cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ
đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi kèm
khác cho ngân hàng.
- Các sản phẩm cho vay KHCN rất đa dạng và phong phú, vì vậy mở
rộng hoạt động cho vay KHCN tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro.
- Cho vay KHCN còn giúp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng hoàn thiện
kiến thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ đó có thể làm
tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế - xã hội.
- Cho vay KHCN cung cấp nguồn tài chính, trang trải nhu cầu chi tiêu
của người dân, thúc đẩy thành phần tiêu dùng, từ đó gia tăng cầu trong nước
trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước
ngoài (xuất khẩu), thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển bền vững.
11
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Cho vay KHCN tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao đổi mở rộng thị
trường hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động xã hội, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực phục vụ cho phát triển, tăng sản lượng, tạo việc làm, tạo nguồn thu

nhập cho người lao động.
- Cho vay KHCN thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó
tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát
triển dịch vụ của NHTM. Thị trường tài chính được mở rộng sẽ làm tăng khả
năng tiếp cận của người lao động, đặc biệt là phát huy tích cực khu vực tài
chính chính thức, bán chính thức và phi chính thức, thúc đẩy cạnh tranh nâng
cao chất lượng dịch vụ tài chính cung cấp cho đối tượng khách hàng .
1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay KHCN.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả cho vay KHCN.
 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Mở rộng cho vay KHCN được hiểu là sự tăng lên về số lượng, khối
lượng hay chính là sự tăng lên theo chiều rộng nhằm đáp ứng những nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng về quy mô cho vay KHCN, gia tăng tỷ trọng
của cho vay KHCN trong tổng tài sản của ngân hàng.
Mở rộng cho vay KHCN được thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đối với khách hàng: Mở rộng cho vay KHCN phải đáp ứng tối đa các
nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay KHCN cung cấp, sự đa
dạng của các hình thức cho vay KHCN cũng như các dịch vụ đi kèm.
- Đối với các ngân hàng thương mại: Mở rộng cho vay KHCN có nghĩa
là hoạt động cho vay KHCN phải được xác định là một khâu chủ đạo trong
toàn bộ hoạt động cho vay của NHTM, phải có một chính sách tín dụng đa
dạng về đối tượng khách hàng, các sản phẩm cho vay KHCN cung ứng, đáp
12
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ứng và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khi nền kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì việc mở rộng
cho vay KHCN là bước đi đúng đắn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế, xã hội: Mở rộng cho vay KHCN nghĩa là
hoạt động này phải đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn

vốn gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng
lớn các nguồn tài chính từ nơi dư thừa đến nơi thiếu hụt, kích cầu trong nước,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.
 Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.
Sẽ là sai lầm nếu cho rằng mở rộng cho vay KHCN chỉ là sự tăng trưởng
theo chiều rộng của hoạt động này: mở rộng về quy mô, mà nó còn bao hàm
cả sự bảo đảm chất lượng khoản vay nhằm đạt được sự tăng trưởng và phát
triển bền vững của hoạt động này. Bởi vì:
- Mở rộng cho vay và đảm bảo chất lượng khoản vay tốt là hai vấn đề
không thể tách rời nhau. Chất lượng cho vay đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng về hai mặt: khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro sử dụng vốn.
- Nếu ngân hàng đảm bảo sự phát triển của các khoản vay này, ngân
hàng sẽ có những điều kiện thuận lợi để phát triển lâu dài hoạt động cho vay
KHCN, uy tín của ngân hàng sẽ được nâng cao, thu hút thêm nhiều khách
hàng đến với ngân hàng.
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng với sự thay đổi bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
13
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Để đảm bảo chất lượng các khoản vay trong việc mở rộng cho vay tiêu
dùng cần phải hiểu rõ:
+ Mở rộng cho vay KHCN phải xác định dựa trên cơ sở đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Xây
dựng mức lãi suất hợp lý cùng với việc ngân hàng xác định kỳ hạn hợp lý,
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng đi đôi với việc cung
cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng cho vay KHCN.
+ Phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về cho vay KHCN và đặt

nó trong mối quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính, có như vậy mới giúp
ngân hàng trong việc tìm hiểu nguyên nhân trong những tồn tại, hạn chế của
việc mở rộng cho vay KHCN, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp cho
việc mở rộng cho vay KHCN trong từng thời kỳ, phù hợp sự phát triển của xã
hội.
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh CV KHCN.
Việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết, thể hiện:
Thứ nhất, sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay KHCN là do
chính vai trò, lợi ích của hoạt động cho vay KHCN đối với sự phát triển của
một ngân hàng (như đã trình bày ở phần trên).
Thứ hai, hoạt động cho vay KHCN có mức sinh lời ngày càng tăng đối
với các ngân hàng.
Cho vay KHCN từ lâu đã được coi là một phần rất quan trọng trong hoạt
động của các NHTM, đặc biệt là đối với hoạt động của các ngân hàng bán lẻ.
Theo Peter Drugger, cho vay KHCN trong đó cho vay tiêu dùng được coi là
cứu cánh cuối cùng của các NHTM từ thập niên 70, khi mà cho vay KHDN bị
cạnh tranh khốc liệt bởi bởi các công ty tài chính, quỹ đầu tư. Theo khảo sát
14
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
của tập đoàn tư vấn BCG cho thấy mặc dù cho vay tiêu dùng chỉ chiếm 30-
35% tổng dư nợ nhưng lại tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu
châu Á. Chính sự cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho hoạt động cho vay KHDN
có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại, hoạt động cho vay KHCN lại đang ở
thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ.
Thứ ba, đời sống của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu
cầu chi tiêu mua sắm hàng hóa của người dân ngày càng tăng lên.
Theo số liệu của tổng cục thông kê, GDP năm 2010 đạt 104,6 tỷ USD,
năm 2011 là 122 tỷ USD và tới năm 2012 lên đến 136 tỷ USD. Rõ ràng mức
sống của người dân đang dần được cải thiện.

Thứ tư, tỷ lệ người dân Việt Nam tiếp cận với dịch vụ ngân hàng còn ít.
Với quy mô dân số hơn 85 triệu người, lại là một nước có dân số trẻ,
trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng lên, tuy nhiên cho tới
nay chưa đến 10% dân số Việt Nam tiếp cận với dịch vụ ngân hàng. Mặt
khác, một điều có thể nhận thấy hiện nay đó là người dân Việt Nam còn vay
quá ít so với các nước có cùng thu nhập bình quân đầu người, tổng số tiền vay
tín dụng cá nhân chỉ chiếm khoảng 5% GDP trong khi đó, ở các nước khác
trên thế giới con số nay có thể lên tới 15% – 20%. Qua đây có thể thấy thị
trường cho vay KHCN ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng, mở rộng hoạt
động cho vay KHCN tại các NHTM hiện nay là một bước đi đúng đắn phù
hợp với xu thế phát triển.
Thứ năm, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Sự ra đời nhanh chóng và lớn mạnh của nhiều ngân hàng đã làm cho hệ
thống ngân hàng thương mại được mở rộng. Trước đây khi chỉ có một số ít
các ngân hàng thì sự cạnh tranh không diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt như hiện
15
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
nay. Đặc biệt sau khi gia nhâp WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
vào môi trường kinh tế quốc tế. Đối mặt với thách thức cạnh tranh gay gắt từ
các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Mở rộng cho vay KHCN sẽ giúp
các ngân hàng đa dạng hoá các danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, duy trì hoạt
động bền vững cho ngân hàng .
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả CV KHCN.
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay khách hàng cá nhân.
Doanh số cho vay KHCN là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay
KHCN trong một thời kỳ nhất định, thường tính theo năm tài chính.
a) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về doanh số cho vay KHCN
tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng Tổng doanh số Tổng doanh số

doanh số tuyệt đối CV KHCN năm (t) CV KHCN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay KHCN năm (t) tăng so
với doanh số CVKHCN năm (t-1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này > 0, tức là số tiền
ngân hàng cấp cho khách hàng cá nhân tăng lên, từ đó thể hiện rằng hoạt động
cho vay KHCN của ngân hàng đã được mở rộng.
b) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay KHCN tương
đối
Tỷ lệ tăng trưởng Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Dsố CVKHCN tương đối Tổng doanh số CV KHCN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVKHCN
năm (t) so với năm (t-1) là bao nhiêu phần trăm. Khi chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tốc độ tăng doanh số cho vay KHCN càng nhanh.
c) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng Tổng doanh số CV KHCN
cho vay KHCN Tổng doanh số của hoạt động tín dụng
16
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
X 100%
X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động cho vay KHCN
chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Khi tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ quy mô cho vay KHCN đang
được mở rộng.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay KHCN
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng ngân hàng cấp cho nhóm khách
hàng cá nhân tại một thời điểm.
a) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối.
Giá trị tăng trưởng Tổng dư nợ Tổng dư nợ
dư nợ tuyệt đối CV KHCN năm (t) CV KHCN năm (t-1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ Ngân hàng
hàng năm tăng lên, tức là hoạt động cho vay KHCN được mở rộng.
b) Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tương đối.
Tăng trưởng dư nợ Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
CV KHCN tương đối Tổng dư nợ cho vay KHCN năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong cho vay
KHCN năm (t) so với năm (t-1)
c) Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay KHCN
Dư nợ CVKHCN Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động cho vay KHCN chiếm
bao nhiêu % trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Tỷ lệ này qua các năm tăng chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN được mở
rộng.
1.2.3.3. Tỷ trọng các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân.
Tỷ trọng Dư nợ CV KHCN của sản phẩm (i)
sản phẩm CV KHCN Tổng dư nợ CVKHCN
17
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
X 100%
X 100%
X 100%
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi ngân hàng trong lĩnh vực cho
vay KHCN. Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ ngân hàng đó có
thế mạnh và lợi thế về sản phẩm này.
Căn cứ vào danh mục sản phẩm cho vay KHCN mà ngân hàng đang
cung cấp để đánh giá mức độ đa dạng về cách thức mà Ngân hàng áp dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng, qua đó thể hiện khả
năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng.

1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh Chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
Cùng với việc mở rộng quy mô cho vay KHCN thì các ngân hàng cũng
phải quan tâm đên chất lượng của các khoản cho vay KHCN. Một số chỉ tiêu
phản ánh chất lượng của cho vay KHCN là:
a) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ Nợ xấu cho vay KHCN
nợ xấu CV KHCN Tổng dư nợ cho vay KHCN
Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng của các khoản cho vay KHCN.
Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3-5 theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Một ngân hàng
thường không thể tránh khỏi việc gặp phải rủi ro nợ xấu, nợ quá hạn, điều này
xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Hoạt động
cho vay của ngân hàng được coi là mở rộng và hiệu quả khi có tỷ lệ nợ quá
hạn nằm trong giới hạn cho phép và phải có xu hướng giảm qua các năm.
b) Thu lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Tỷ trọng thu lãi Thu lãi từ CVKHCN
cho vay KHCN Tổng thu lãi cho vay
Ý nghĩa : Tỷ trọng này càng cao phản ánh quy mô và xu hướng mở rộng
cho vay đối với khách hàng cá nhân là có hiệu quả và là tín hiệu tốt để tiếp tục
phát huy.
18
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hiệu quả cho vay khách
hàng cá nhân.
Ngày nay khi đời sống kinh tế, xã hội ngày càng phát triển. Hoạt động
cho vay KHCN đã trở thành một hình thức phổ biến và mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức cho vay KHCN là một yêu cầu
luôn đặt ra cho các ngân hàng, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng.

Cho vay KHCN là một hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại,
hoạt động của nó chịu tác động của nhiều nhân tố. Các ngân hàng luôn luôn
phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằm phát huy những yếu tố
tích cực của cho vay KHCN, cũng như hạn chế đến mức tối đa các yếu tố làm
hạn chế hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Có thể chia những yếu tố tác động tới hoạt động khách hàng cá nhân
thành hai nhóm: Nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
1.2.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
Những nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân của ngân hàng bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường văn hoá - xã
hội, môi trường pháp lý, chính sách kinh tế và định hướng phát triển của Nhà
nước, và những yếu tố khách quan từ phía khách hàng.
Môi trường kinh tế:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng bậc nhất đối
với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng
đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay KHCN.
Có thể nói sự biến động cho vay khách hàng cá nhân gắn bó chặt chẽ với
sự biến động của môi trường kinh tế. Nếu một nước có nền kinh tế phát triển,
thu nhập của người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất cũng tăng lên, lúc đó các ngân
hàng có cơ hội mở rộng hoạt động cho vay của mình đối với các khách hàng
19
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
bán lẻ. Còn nếu như một đất nước có nền kinh tế trì trệ, suy thoái, không ổn
định thì người dân sẽ không muốn vay tiền để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của
mình mà họ chỉ duy trì một mức sống bình thường, nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh cũng không nhiều, do đó, việc mở rộng cho vay KHCN sẽ bị hạn
chế.
Môi trường văn hoá - xã hội

Môi trường văn hoá - xã hội bao gồm các yếu tố như: Cơ cấu dân số,
trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng của người dân, nhu cầu của người dân….
Các nhân tố đó đều ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng cho vay KHCN của
ngân hàng. Thói quen của người dân luôn là những yếu tố khác biệt, tạo ra sự
đặc trưng của từng đất nước, từng vùng miền. Có thể lấy ví dụ như ở các nước
phát triển, người dân rất quen thuộc với việc sử dụng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt, trong khi ở các nước đang phát triển thì lại không như
vậy, người dân vẫn có thói quen sử dụng tiền mặt làm công cụ thanh toán chủ
yếu trong các giao dịch của mình. Thói quen chi tiêu, đầu tư sau khi tích lũy
đủ cũng là những khó khăn, thách thức đối với các ngân hàng trong việc khơi
dậy nhu cầu cũng như cung cấp các sản phẩm cho vay đối với khách hàng.
Môi trường công nghệ
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã
tạo điều kiện cho nhiều ngành, lĩnh vực khác phát triển trong đó có lĩnh vực
ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc xử lý giao dịch
ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ ngân
hàng cũng được xử lý theo quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho
lao động thủ công. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với
khách hàng, tăng sự chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn
chế rủi ro cho ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể mở rộng cho vay và
đưa ra nhiều sản phẩm mới, hiện đại cho khách hàng trong cho vay nói chung
cũng như cho vay KHCN nói riêng.
20
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Môi trường pháp lý
Ngân hàng là một trung gian tài chính nắm một khối lượng vốn và tài
sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của pháp luật cũng như cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm
bảo an toàn cho ngân hàng, mà còn cho khách hàng thực hiện giao dịch cũng

như toàn bộ nền kinh tế. Mỗi quốc gia khác nhau có những quy định khác
nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay của
ngân hàng. Nếu một xã hội có môi trường pháp lý đồng bộ sẽ tạo cơ hội phát
triển cho hoạt động cho vay KHCN. Ngược lại, nếu một xã hội tồn tại các hệ
thống văn bản pháp luật chằng chịt, không đồng bộ sẽ cản trở không chỉ hoạt
động cho vay KHCN mà còn cản trở tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội
khác.
Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước
Các chính sách kinh tế hay định hướng phát triển của Nhà nước đều có
ảnh hưởng đến mở rộng cho vay KHCN. Nếu định hướng phát triển và chính
sách kinh tế của Nhà nước kích thích sự phát triển kinh tế trong nước cũng
như thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp cho nền kinh tế đất nước được phát
triển, GDP trên đầu người tăng cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Từ đó
các ngân hàng có cở hội mở rộng các sản phẩm, dịch vụ của mình trong đó có
cho vay KHCN.
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và đưa ra quyết định vay vốn từ ngân
hàng nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả
năng mở rộng cho vay KHCN. Khi quy mô về nhu cầu vay vốn để tiêu dùng
hay mở rộng sản xuất kinh doanh của khách hàng tăng thì ngân hàng mới có
điều kiện mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Khả năng tài chính của khách hàng:
21
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thu nhập của người vay là nguồn trả nợ chủ yếu của các khoản cho vay
KHCN đối với ngân hàng. Nếu khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn
định sẽ luôn được chào đón sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng trong đó có
cho vay KHCN. Như vậy, khả năng tài chính của khách hàng như một sự đảm
bảo cho ngân hàng khi cấp tín dụng cho các khách hàng cá nhân, nó đảm bảo

cho ngân hàng sự an toàn, giảm thiểu được các rủi ro.
Tư cách của người vay:
Tư cách của người vay bao gồm các yếu tố liên quan đến uy tín, năng lực
pháp lý của khách hàng… Các yếu tố này có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi
ngân hàng tiến hành xem xét các khoản cho vay. Nếu một khách hàng có khả
năng tài chính dồi dào, nguồn tài chính dùng để trả nợ cho ngân hàng đảm
bảo, nhưng tư cách đạo đức của khách hàng không tốt thì khả năng ngân hàng
thu hồi được nợ là rất thấp. Đạo đức của khách hàng còn thể hiện ở việc cung
cấp cho ngân hàng những thông tin cá nhân trung thực, đầy đủ, thể hiện được
thiện chí trả nợ, là cơ sở cho việc thẩm định tín dụng và đưa ra quyết định cho
vay.
Tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ thứ nhất của
khách hàng không được đảm bảo. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, tài sản
đảm bảo chính là tấm đệm cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu
rủi ro cho mình khi người vay không trả được nợ bằng cách phát mại tài sản
của người vay. Vì vậy, việc xem xét, đánh giá tài sản đảm bảo một cách kỹ
lưỡng là một vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân ngân hàng, gây tác động trực
tiếp tới việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân. Tuỳ theo định hướng phát
triển của mỗi ngân hàng thương mại mà tỷ trọng hoạt động cho vay khách
22
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của mỗi ngân hàng là khác nhau. Có
những Ngân hàng coi cho vay KHCN là hoạt động chiến lược giữ vị trí chủ
đạo trong toàn bộ hoạt động của họ. Nhưng cũng có những ngân hàng không
coi trọng hoạt động cho vay KHCN mà tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực
kinh doanh khác. Như vậy chiến lược phát triển và nội lực của Ngân hàng là

những yếu tố chủ đạo quyết định đối với sự phát triển và mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân.
Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn ngân hàng huy động được và
nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu đóng
vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho
ngân hàng khả năng phát triển lâu dài trong tương lai. Ngoài ra, nguồn vốn
chủ sở hữu còn là tấm lá chắn cho ngân hàng nhằm chống lại các rủi ro có thể
xảy ra. Hiện nay, quy mô nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có điều kiện đầu
tư nâng cao cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, công nghệ ngân hàng Tất cả
những yếu tố trên tạo cho Ngân hàng sức mạnh cạnh tranh nhằm mở rộng hơn
nữa các dịch vụ ngân hàng nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Nếu nguồn
vốn của ngân hàng không đủ cung ứng cho việc mở rộng cho vay thì sẽ là rất
khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng các hoạt động của mình cũng
như mở rộng cho vay đối với KHCN.
Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng
Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng.
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định
chi phối hoạt động cho vay do Hội đồng quản trị ngân hàng đưa ra nhằm quản
lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của ngân hàng. Nó phản ánh cương lĩnh
hoạt động, hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng,
tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung
23
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trong hoạt động cho vay, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời của
ngân hàng.
Quy trình, thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng.
Khi ngân hàng áp dụng quy trình, thủ tục cấp tín dụng nhanh, gọn, hợp

lý thì hoạt động cho vay của ngân hàng có điều kiện được mở rộng, tuy nhiên,
quy trình tín dụng của ngân hàng vẫn phải đảm bảo sự thận trọng, chặt chẽ
nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ.
Đây là yếu tố kiến tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Cán bộ tín dụng là
người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì
vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng
với phẩm chất đạo đức, khả năng giao tiếp và trình độ chuyên môn tốt là yếu
tố tác động tích cực đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Ngân hàng có đội
ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên
nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được
rủi ro và tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, tăng tính cạnh tranh nhờ đó thu hút
được khách hàng, mở rộng được hoạt động cho vay nói chung và cho vay
KHCN nói riêng.
Chính sách Marketing của Ngân hàng.
Hoạt động Marketing bao gồm chiến lược về sản phẩm, giá, phối hợp,
xúc tiến hỗn hợp… nhằm giới thiệu quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần
mở rộng cho vay đối với KHCN. Từ hoạt động Marketing, khách hàng sẽ hiểu
hơn về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tạo được ấn
tượng tốt, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN.
24
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hệ thống thông tin, công nghệ và kỹ thuật của Ngân hàng
Thời đại ngày nay công nghệ - thông tin trở thành vấn đề thiết yếu không
thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Nó là điều kiện để nâng cao hình
ảnh, uy tín của ngân hàng trên thị trường, đồng thời là cơ sở để ngân hàng có
thể cung cấp nhiều hơn các tiện ích cho khách hàng phục vụ cho nhu cầu ngày

càng gia tăng của khách hàng.
1.3. Tình hình kinh tế trong nước và thế giới tác động đến hoạt động
cho vay của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3.1. Tình hình thế giới.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, bắt nguồn từ khủng hoảng cho vay
mua nhà dưới chuẩn ở Mỹ vào cuối năm 2007, đã kéo theo những hệ lụy hết
sức tiêu cực đối với nền kinh tế toàn cầu. Suy thoái kinh tế diễn ra ở hầu khắp
các quốc gia, đặc biệt là đối với các quốc gia có nền kinh tế phát triển như:
Mỹ, Nhật Bản, các nước EU,…đối với các quốc gia đang có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh như: Trung Quốc, Ấn Độ, các nước Asean, tốc độ tăng trưởng
kinh tế cũng đã bị chậm lại. Cho đến hết năm 2012, kinh tế thế giới vẫn
không đủ mạnh để phục hồi, và lại rất bấp bênh. Bên cạnh đó tình hình lạm
phát đã trở nên nghiêm trọng ở các nước đang trỗi dậy kể cả Trung Quốc, Ấn
Độ, Brazil và các nước khác. Tỉ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao (tỷ lệ thất
nghiệp ở Mỹ vẫn tiếp tục ở mức trên 8%) thị trường tiền tệ thế giới tiếp tục
không ổn định, làm các nước khó thực hiện kiểm soát vĩ mô. Tất cả những
vấn đề này sẽ làm kinh tế thế giới phục hồi chậm chạp và nảy sinh nhiều nguy
cơ mới.
1.3.2. Tình hình trong nước.
Việt Nam thuộc nhóm các nước đang phát triển, mặc dù không bị ảnh
hưởng trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính thế giới, nhưng với việc gia
nhập WTO, trở thành một phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt
25
Đặng Quốc Trình – lớp LTĐH 8 NHH

×