Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Rèn cho học sinh lớp 3 viết chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.89 KB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“RÈN CHO HỌC SINH LỚP 3 VIẾT CHÍNH TẢ”
I - PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
1. Tầm quan trọng của việc dạy chính tả cho học sinh lớp 3.
Chính tả là một trong những phân môn Tiếng Việt ở tiểu học. Chính Tả có nghĩa là
nét đúng, hợp với chuẩn và những quy tắc về các viết chuyển lời nói sang dạng thức viết.
Phân môn này dạy cho học sinh tri thức và kỹ năng chính tả, phát triển năng lực sử dụng
ngôn ngữ ở dạng thức viết và hoạt động giao tiếp. Nếu tập viết là dạy cho học sinh biết
viết tạo ra chữ thì chính tả dạy cách tổ chức. Kết hợp các chữ đúng quy ước của xã hội để
làm thành chất liệu hiện thực hoá ngôn ngữ.
Chữ viết là ký hiệu bằng hình ảnh thị giác ghi lại tiếng nói, mỗi hình nét tương ứng
với một đoạn âm thanh có ý nghĩa của tiếng nói.
Chính tả thực hiện những quy ước của xã hội, đối với chữ viết, đề phòng, ngăn
ngừa sự vận dụng tuỳ tiện, vi phạm các quy ước, làm trở ngại cho việc tri giác ngôn ngữ
trong quá trình giao tiếp.
Trẻ em đến tuổi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng quá trình học chữ, biết
chữ mới có phương tiện để học Tiếng Việt và học các môn khoa học khác . Biết chữ là để
biết đọc thông viết thạo. Vì vậy trẻ phải được học chính tả. Chính tả là phân môn có tính
chất công cụ, nó có vị trí quan trọng trong giai đoạn học tập đầu tiên của trẻ. Nó cũng có
ý nghĩa quan trọng đối với việc học môn Tiếng Việt và các môn khoa học khác, môn
chính tả cung cấp cho trẻ những quy tắc sử dụng hệ thống chữ viết làm cho trẻ nắm vững
các quy tắc đó và hình thành kỹ năng viết thông thạo Tiếng Việt.
Kỹ năng chính tả thực sự cần thiết đối với mọi người, không chỉ đối với học sinh
lớp 1,2,3 nói riêng và học sinh tiểu học đọc một một văn bản để viết đúng chính tả, người
đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại một văn bản mắc nhiều sai sót về
chính tả, người đọc khó nắm bắt nội dung và có thể hiểu sai hoặc không hiểu đầy đủ văn
bản. Viết chính tả đúng còn giúp học sinh học tốt các phân môn khác, là cơ sở cho việc
học bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học.
2. Thực tế dạy phân môn Chính tả ở lớp 3 hiện nay.


Việc dạy chính tả được đưa vào chương trình từ rất lâu đến nay chúng ta có thể
nhìn lại và có một số nhận xét qua thực tế giảng dạy giáo viên đều cho rằng: Đây là một
phân môn cần thiết thể hiện nét chữ nết người. Việc dạy chính tả hiện nay được thực hiện
một cách có kế hoạch mang tính chủ động qua hệ thống các bài tập ở sách giáo khoa.
Giáo viên hướng dẫn học sinh học chính tả qua các bài viết (nghe viết, nhớ viết) . Qua
làm các bài tập điền vần phụ âm đầu, qua các bài chính tả rèn kỹ năng viết đúng, viết đẹp.
Tăng cường kỹ năng viết các văn bản học sinh có ý thức hơn khi viết văn bản trong thực
tiễn ở một góc độ nào đó. Phân môn chính tả khẳng định được vị trí, vai trò của mình
trong việc giúp học sinh kỹ năng viết chữ. Nhưng do phân môn Chính Tả là một phân
môn đòi hỏi kỹ năng rèn chữ, viết đúng, viết đẹp cho học sinh cho nên giáo viên còn có
những hạn chế trong việc tổ chức một tiết học sao cho đúng yêu cầu và đạt hiệu quả cao.
Dưới cái nhìn của giáo viên, phân môn này đòi hỏi một lượng thời gian nhất định, một số
giáo viên chưa coi trọng việc rèn chữ cho học sinh mới chỉ dừng lại ở góc độ đọc, viết
chấm điểm chưa thật sự sát sao với học sinh, giáo viên có tâm lý ngại chấm chữa chính tả
cho học sinh. Hơn nữa học sinh viết bài chính tả một cách vội vàng, không có ý đến việc
rèn chữ, viết đúng các nét, độ cao trong một con chữ, khoảng cách giữa các chữ, các
tiếng, cốt viết xong bài, không cho phân môn này là quan trọng. Tình hình này đã ít nhiều
ảnh hưởng đến chữ viết của học sinh trong trường tiểu học hiện nay nói chung với học
sinh khối lớp 1,2,3 nói riêng. Trước thực trạng ấy, bản thân tôi thấy cần phải góp một vài
ý kiến nhỏ của mình để cùng thực hiện chương trình vở sạch chữ đẹp ở tiểu học hiện nay,
nhất là đối với các em học sinh ngay từ đầu cấp học . Đó là lý do khiến tôi tìm hiểu và
nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này.
II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy chính tả ở lớp 3.
Mục đích của dạy chính tả ở lớp 3
Bước 1 : Rèn luyện kỹ năng viết chính tả và kỹ năng nghe viết đúng mẫu, đúng
chính tả, không mắc quá 5 lỗi/1 bài trên dưới 60 chữ.
Đạt tốc độ viết từ 4-5 chữ /1 phút.
Bước 2 : Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm củng cố nghĩa
từ, trau dồi về phát âm Tiếng Việt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy cho học

sinh.
Bước 3 : Bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công
việc như : Cẩn thận, chính xác, có óc thẩm mỹ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm…
* Nhiệm vụ của dạy chính tả.
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu phân môn chính tả, không tách rời việc xác định
mục tiêu và nhiệm vụ dạy Tiếng Việt ở tiểu học. Theo tôi xác định được mục tiêu của
phân môn chính tả là phải cụ thể đúng hướng, đó là điều kiện quyết định sự lựa chọn nội
dung và phương pháp dạy Chính Tả.
Phân môn Chính tả giải quyết vấn đề dạy cho trẻ biết chữ để học tiếng, dùng chữ để
học các môn khác và để sử dụng trong giao tiếp. Chính tả là môn học có tính chất thực
hành.
2. Giả thuyết:
Trường tiểu học Địch Quả là một trường nằm trong địa bàn xã an toàn khu của
huyện Thanh Sơn với số lượng học sinh khá đông. Việc học Tiếng Việt đối với các em
còn rất khó khăn nhất là môn Chính tả .
Nguyên nhân chủ yếu là:
+ Học sinh trong lớp chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, cuộc sống của các em còn
khó khăn, cha mẹ các em chưa có ý thức về việc phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
nên không tạo điều kiện cho con cái học tập.
Ví dụ: Vở viết của các em tiểu học quy định 4 li, bút viết nên viết bút mực để giúp
các em học viết dễ dàng đúng quy định. Nhưng còn số ít gia đình mua chưa đúng vở đã
quy định cho các em, còn có những em viết bằng bút bi.
Học sinh chưa có thời gian bồi dưỡng rèn luyện chữ viết chưa chú trọng việc rèn
chữ.
Do một số giáo viên chưa thiết kế tốt giờ dạy chính tả, trên lớp chưa tổ chức được
những hình thức học tập hay chưa thực sự quan tâm đến việc rèn chữ cho học sinh. Có
những giáo viên chỉ quan tâm đến việc đọc và tính toán nên nhận thức của học sinh chưa
toàn diện.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến chữ viết của học sinh còn xấu, không đúng mẫu chữ
quy định trong trường tiểu học, viết còn sai nhiều lỗi chính tả…. Do vậy tôi đã nghiên

cứu tìm tòi và đưa ra một số biện pháp nhằm giúp các em ở trường tiểu học Yên Lãng nói
riêng, đạt chuẩn về chữ viết.
3. Quá trình thực hiện giải pháp mới.
a. Khảo sát chương trình và sách giáo khoa lớp 3.
Học sinh viết chính tả (Tập chép, nghe, viết) với những bài thơ, đoạn văn dài hơn
lớp 2, học sinh làm bài tập ở dạng điền âm, vần vào chỗ trống.
Học sinh được viết đoạn bài có độ dài trên 60 chữ các hình thức luyện tập là : Tập
chép (nhìn, viết) áp dụng trong nửa đầu học kỳ I. Nghe, viết là hình thức luyện tập chủ
yếu ở lớp 3, nhớ - viết áp dụng từ giữa học kỳ I.
Ngoài ra học sinh lớp 3 còn được luyện tập chính tả âm vần luyện viết các từ có âm
vần dễ lẫn lộn. Do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do ảnh hưởng của
phát âm địa phương.
Tóm lại để dạy tốt phân môn Chính Tả giáo viên phải nắm chắc nội dung chương
trình và mục tiêu của từng bài dạy. Tìm ra phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học
sinh, từ đó nhằm nâng cao chất lượng bài dạy.
b. Khảo sát thiết kế bài dạy chính tả của giáo viên lớp 3.
Qua khảo sát cho thấy các giáo viên soạn bài theo đúng quy định, ghi đủ các đề
mục rõ ràng.
I. Mục tiêu : - Kiến thức.
- Kỹ năng.
- Thái độ.
II. Đồ dùng dạy học: Chuẩn bị của giáo viên
Chuẩn bị của học sinh.
III. Các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Dạy bài mới.
4. Thực hành luyện tập.
5. Củng cố dặn dò.
Như vậy, qua khảo sát thiết kế bài dạy của giáo viên, tôi thấy hầu hết các giáo viên

đều có sự chuẩn bị bài dạy kỹ càng, cách soạn bài khoa học. Tuy nhiên giáo viên chưa dự
tính được chính xác thời lượng dành cho từng hoạt động, chưa có những câu hỏi gợi mở
nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Việc rèn chữ quan trọng nhất là khâu luyện tập trên lớp,
uốn nắn cả trong giờ tập viết chính tả và các giờ học khác.
c. Khảo sát giờ dạy học thực tế của phân môn Chính tả.
Trong bài chính tả dạy lớp 3C .Ngay trong lời giới thiệu ban đầu đã chiếm được sự
hứng thú học tập của học sinh. Nhất là thể loại thơ càng cần thiết để gây hứng thú cho
học sinh. Vậy muốn viết bài thơ như thế nào cho đẹp, cho đúng chúng ta cùng thi đua
nhau viết thật đẹp nhé. Sau khi giáo viên giới thiệu bài, giáo viên đọc hai khổ thơ sẽ viết
rồi cho học sinh đọc đồng thanh một lượt. Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh hiểu nội
dung của bài viết.
Giáo viên tiếp tục cho học sinh tìm hiểu cách trình bày khổ thơ. Hướng dẫn học
sinh viết từ khó vào bảng con, kết hợp hướng dẫn học sinh nghe - viết. Nghe viết giáo
viên chưa chú ý đến đối tượng học sinh yếu nên các em trình bày bài thơ chưa đúng, các
em viết còn chưa đúng độ cao các con chữ.
Trực tiếp trao đổi với các giáo viên trong khối 1,2,3 của trường tiểu học ,các giáo
viên đều chung ý kiến. Ngay từ đầu năm các phụ huynh đã mua đồ dùng học tập cho con
em mình như vở 5 li, bút bi, khi nhà trường quy định viết vở 4 li và bút mực thì có một số
gia đình đã mua ngay vở, bút đúng quy định nhưng cũng chỉ được một đến hai tháng. Do
đó việc hướng dẫn học sinh viết đúng mẫu và cỡ chữ gặp rất nhiều khó khăn. Như vậy sẽ
dẫn đến hiệu quả của giờ dạy chính tả không cao.
Còn về phía học sinh vẫn bộc lộ những hạn chế trong nhận thức như : Các em chưa
nắm rõ quy tắc viết chính tả, các em nói và phát âm chưa đúng nên dẫn đến viết sai.
Qua việc khảo sát thực trạng dạy - học chính tả cho thấy giáo viên còn gặp nhiều
khó khăn, việc giảng dạy trên lớp còn có những hạn chế khiếm khuyết ở khâu này, khâu
khác. Từ khảo sát trên cho thấy khi dạy đòi hỏi người giáo viên phải nắm rõ từng đối
tượng học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng, uốn nắn ngay trong từng tiết học. Có được như
vậy tiết học sẽ trở nên sinh động và hiệu quả hơn.
d. Kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Để nghiên cứu sáng kiến này tôi đã khảo sát chất lượng học sinh ngay đầu năm học

có kết quả như sau:
Lớp TSHS
tham
gia KS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm TB Điểm yếu
TS % TS % TS % TS %
3C 11 1 9.1 2 18.1 4 36.4 4 36.4
Qua khảo sát, nhìn chung các em vẫn mắc một số lỗi chung đó là học sinh nhìn
bảng chép từng chữ, từng âm tiết, vẽ con chữ của giáo viên. Chữ viết nát, xấu, nét chữ rời
rạc, chữa chưa đúng mẫu, chưa đúng cờ chữ quy định, nghe - viết chưa chính xác.
Khi nắm được hạn chế của các em tôi đã tìm tòi mọi biện pháp khắc phục cho được
những hạn chế nói trên.
đ. Một số biện pháp thực hiện.
Biện pháp lý thuyết.
Trên thực tế dạy chính tả cũng sử dụng một số phương pháp dạy tiếng cho từng đối
tượng cụ thể với mức độ và phạm vi ứng dụng thích hợp. Việc xác lập nguyên tắc dạy
chính tả dựa trên cơ sở tâm lý học và cơ sở ngôn ngữ học. Những đặc điểm về ngữ âm
học và chữ viết Tiếng Việt. Phương tiện của Chính Tả ngữ âm là bộ chữ cái và các quy
tắc tổ hợp chữ cái, quy tắc chính tả được lĩnh hội và vận dụng một cách tự giác và có ý
thức thành kỹ năng chính tả. Vì vậy, mỗi giáo viên cần xây dựng những hệ thống nguyên
tắc chỉ đạo sự lựa chọn và áp dụng các phương pháp dạy chính tả thích hợp.
+ Nguyên tắc dạy Chính Tả theo khu vực.
+ Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý thức với chính tả không có ý thức.
+ Nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp tích cực (xây dựng cái đúng, loại bỏ cái
sai). Dạy chính tả hướng về dạng thức viết của hoạt động giao tiếp hàng ngày bằng ngôn
ngữ, sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ đúng đắn cho học sinh đem lại hiệu
quả thiết thực cho môn chính tả. Do vậy, giáo viên cần nắm chắc bốn nguyên tắc chính tả
sau:
- Nguyên tắc dạy chính tả gắn với sự phát triển tư duy.
- Nguyên tắc dạy chính tả hướng về dạng viết của hoạt động lời nói. -

Nguyên tắc dạy chính tả chú ý đến trình độ phát triển ngôn ngữ của học sinh.
- Nguyên tắc dạy chính tả phát triển song song giữa nói và viết. Điều quan trọng
trong dạy chính tả ở tiểu học nữa là sử dụng phương pháp dạy học linh hoạt phù hợp.
Dưới đây là một số phương pháp cụ thể nên dùng.
+ Phương pháp luyện tập theo mẫu: Giáo viên giới thiệu mẫu chữ, mẫu chính tả,
giải thích yêu cầu, học sinh thể hiện yêu cầu đó qua chữ viết.
Ví dụ: Tập chép: Giáo viên viết mẫu ở bảng, học sinh nhìn viết vào vở hoặc học
sinh chuyển từ kiểu chữ in sang chữ viết thường.
+ Phương pháp đàm thoại: là phương pháp trao đổi giữa thầy và trò, trong đó giáo viên
nêu ra câu hởi gợi ý dẫn dắt học sinh tự kết luận giải đáp phát huy tính tư duy của học
sinh.
+ Phương pháp giao tiếp: là phương pháp có tính chủ động và có hiệu quả đàm thoại và
luyện tập.
* Biện pháp kỹ thuật:
Do đặc trưng của phân môn chính tả, đặc điểm về trình độ nhận thức của học sinh Tiểu
học mà giáo viên cần tìm tòi mọi biện pháp, hình thức tổ chức học tập nhằm đạt hiểu quả
cao. Ở đây tôi đưa ra một số hoạt động cơ bản theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh trong dạy học phân môn chính tả như sau:
+ Hoạt động bằng tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh:
Giáo viên cần chú ý tổ chức trò chơi mang tính giáo dục, gắn liền với nội dung bài học,
phù hợp với đặc trưng phân môn chính tả. Trò chơi học tập là chơi mà học, học có hứng
thú. Để tiến hành trò chơi đạt hiệu quả giáo viên cần chú ý thực hiện các bước sau:
- Giáo viên xác định trò chơi phù hợp với nội dung bài học, đảm bảo khả năng thực hiện
của học sinh.
- Học sinh tập dượt trò chơi theo cá nhân (tổ nhóm)
- Thực hiện trò chơi:
+ Giáo viên hướng dẫn luật chơi và cách tiến hành trò chơi.
+ Học sinh thực hiện trò chơi
+ Học sinh nhận xét, đánh giá
+ Học sinh góp ý, khen ngợi

- Có thể tổ chức các trò chơi sau: Trò chơi câu đố: Học sinh có thể trả lời câu đố của giáo
viên hay của các bạn nêu ra và ghi câu giải đố vào bảng con thì xem ai giải đố đúng, viết
đẹp đúng chính tả.
- Ví dụ: + Con gì có vẩy, có đuôi
Không ở trên cạn mà bơi dưới hồ?
+ Để nguyên ai cũng nặc nè
Bỏ nặng thêm sắc ngày hè chói chang
- Trò chơi tìm từ (mang âm, vần do giáo viên yêu cầu)
- Trò chơi tiếp sức.
* Hoạt động thiết kế và sử dụng thiết bị dạy học:
Đối với phân môn chính tả việc thiết kế và sử dụng thiết bị dạy học cũng rất cần
thiết. Nếu ở từng bài giáo viên có chuẩn bị phiếu bài tập, các phương tiện cần thiết phục
vụ cho trò chơi như: Bảng phụ, băng giấy…Thì hiệu quả học tập sẽ cao hơn, giúp học
sinh nhớ lâu hơn về quy tắc viết chính tả, từ đó mà không mắc lỗi chính tả.
+ Cách sử dụng phiếu học tập:
- Giáo viên soạn bài trên tinh thần hướng dẫn học sinh làm việc trên phiếu học tập
- Giáo viên có thể dự kiến thời điểm hướng dẫn học sinh làm bài tập trên lớp một cách
linh hoạt sáng tạo.
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu, thực hiện tốt yêu cầu bài tập.
- Học sinh có thể đổi phiếu để tự kiểm tra đánh giá lẫn nhau rồi báo cáo kết quả trước
lớp.
Tóm lại phiếu học tập là phương tiện giúp học sinh đổi mới học tập theo tinh thần chủ
động, tích cực rèn chữ viết và nắm vững quy tắc viết chính tả.
+ Hướng dẫn theo nhóm: dạy học theo nhóm là hình thức được sử dung xen kẽ trong tiết
học, có tác dung thay đổi vị thế của học sinh trong lớp. Từ vị thế nghe- viết (nhìn viết,
nhớ viết) trở thành vị trí tích cực chủ động, thảo luận, thống nhất và học sinh tự chủ động
chiếm lĩnh kiến thức trong học tập. Do vậy, vai trò của giáo viên hết sức quan trọng trong
việc nhận xét, đánh giá chất lượng, chốt ý đúng trong từng bài tập.
* Biện pháp dạy học khi dạy chính tả:
a) Hưóng dẫn học sinh chuẩn bị viết chính tả.

- Giáo viên đọc đoạn bài viết chính tả cần viết giúp học sinh nắm vững nội dung chính tả
của bài viết.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét những hình tượng chính tả trong bài (những chữ nào viết
hoa? Vì sao phải viết hoa? Chữ đầu dòng viết như thế nào?…)
- Luyện viết chữ khó hoặc dễ lẫn.
b) Đọc bài chính tả cho học sinh viết:
- Đọc toàn bài một lượt
- Đọc cho học sinh nghe- viết từng câu ngắn hay cụm từ.
- Đọc toàn bài học sinh soát chính tả.
c) Chấm, chữa bài chính tả:
- Môi giờ chính tả nên chấm 5- 6 học sinh, chấm luân phiên trong giờ chính tả.
- Nêu hướng khắc phục cho cả lớp, đặc biệt khen những em viết đẹp, đúng mẫu cỡ chữ,
dành thời gian khác để học sinh khác quan sát và học tập.
d) Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả âm, vần
- Giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập.
- Giúp học sinh chữa một số bài tập làm mẫu.
- Cho học sinh làm bài vào bảng con, vào vở, giáo viên nhận xét, hướng đẫn học sinh viết
đúng, viết đẹp.
- Chữa toàn bộ bài tập.
* Kết thúc giờ học, giáo viên nêu biểu dương những em viết đẹp, đúng mẫu chữ,
đúng chính tả:
Ta biết rằng, trong quá trình dạy học, học sinh là nhân tố quan trọng nhất. Chính vì vậy
các chiến lược dạy học tiến bộ đều hướng đến người học, lấy lợi ích của các em làm đích.
Giáo viên cần tổ chức quá trình dạy học sao cho để chính học sinh tự tìm ra kiến thức
mới, soạn bài theo tinh thần đổi mới phương pháp. Phương pháp dạy học mới tạo điều
kiện tối đa để học sinh chiếm lĩnh kiến thức và đặc biệt gây hứng thú học tập. Điều quan
trọng nữa giáo viên cần tổ chức cho các em thi đua viết đẹp đúng chính tả ngay từ các
cặp, các bạn trong lớp, trong khối, trong trường. Từ đó kích thích rèn chữ cho học sinh
ngay từ khi bắt đầu cầm bút tập viết và điều chắc chắn là chữ viết của các em sẽ ngày
càng được cải thiện và đẹp hơn.

4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sau một thời gian nghiên cứu và thực nghiêm những biện pháp nêu trên tôi thấy
kết quả chuyển biến rõ rệt, nhiều em trước đây viết chữ còn xấu, nết chữ rời rạc, sai chính
tả nay đã viết đúng cỡ chữ nối nét đúng quy định, các nết chữ đúng quy định, đúng độ
cao, đúng chính tả. Kết quả cuối kỳ I cụ thể đã thực nghiệm trên lớp 3C của tôi đã thu
được kết quả như sau:
Lớp
TSHS
tham gia
KS
Điểm giỏi Điểm khá Điểm trung
bình
Điểm yếu
TS % TS % TS % TS %
3C 11 3 27.2 4 36.4 4 36.4 0 0
Qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cho thấy việc giữ vở rèn chữ cho các em có
tăng lên. từ đó “ Rèn luyện kỹ năng viết” mà chất lượng giáo dục được nâng cao. Tuy vậy
việc rèn luyện kỹ năng viết cho các em không phải một sớm một chiều thực hiện ngay
được mà đòi hỏi mỗi giáo viên phải suy nghĩ, tìm tòi và áp dụng phương pháp dạy học
một cách linh hoạt, mềm dẻo, bền bỉ thì kết quả mới được nâng cao.
III - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kinh nghiệm cụ thể:
Dạy Chính tả là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp. Do đó khi giáo viên
hướng dẫn đòi hỏi học sinh phải phát huy trí tuệ, tư duy một cách tích cực cụ thể, linh
hoạt chủ động và sáng tạo, đồng thời qua việc rèn chữ của học sinh mà giáo viên dễ dàng
phát hiện ra những ưu điểm và nhược điểm để giúp các em khắc phục và phát huy.
Ở chương trình Tiếng Việt 3 là chương trình cần cung cấp, củng cố cho học sinh
các ký năng viết chữ, đặc biệt là kỹ năng viết đúng, viết đẹp đồi hỏi phải có một quá trình
lâu dài. Do vậy chúng ta phải trú trọng đến phần luyện viết nhằm giúp các em nắm vững
quy trình viết chữ và dần dần luyện viết chữ đúng quy tắc chính tả và ngày càng đẹp hơn.

Các em biết phân tích đề bài dựa vào các dấu hiệu của bài Toán để phát hiện ra dạng toán
và tìm cách giải đúng.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, với sự giúp đỡ của BGH và các động nghiệp cùng
với sự nỗ lực của bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu và đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra
của thực tế dạy môn chính tả lớp 3 ở Tiểu học.
2. Sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được thực nghiệm trong quá trình giảng dạy và
đạt được kết quả khả quan. Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy phân
môn Chính tả trong chương trình tiểu học nói chung và bộ môn Chính tả lớp 3 nói riêng
ở trường Tiểu học.
3. Đề xuất hướng phát triển của SKKN:
* Những đề xuất liên quan đến SGK,SGV :
Đối với chương trình cần sắp xếp những bài gần gũi với cuộc sống của các em học
sinh.
* Đối với phương pháp giảng dạy :
Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy thì trước hết mỗi giáo viên phải biết tự
nâng cao kiến thức nghiệp vụ của bản thân, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy của đồng
nghiệp. Sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo từng nội dung bài học phù hợp với
đặc điểm nhận thức của học sinh theo vùng miền
Đội ngũ giáo viên cần được thường xuyên được bồi dưỡng để nâng cao tay nghề sư
phạm bằng cách tổ chức các buổi chuyên đề, thao giảng các tiết dạy.
Bên cạnh đó mỗi giáo viên nâng cao trách nhiệm đối với học sinh. Trong tiết dạy phải
chú ý tới tất cả các đối tượng học sinh. Thiết kế những bài giảng hay để thu hút các em
học tập, yêu thích học toán.
Trong bản sáng kiến này do kinh nghiệm và trình độ của tôi còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh được những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Rất mong sự góp ý của
các đồng nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn.
4. Kết luận và kiến nghị:
Việc rèn kỹ năng viết cho học sinh tiểu học là góp phần nâng cao giáo dục toàn
diện cho các em hiên nay. Đây là vấn đề then chốt mà mỗi giáo viên, mỗi trường tiểu

học cần phải quan tâm, chú trọng. Có thực hiện được như vậy thì chất lượng học tập mới
được nâng cao. Tuy nhiên, muốn thực hiẹn việc rèn kỹ năngviết cho học sinh tiểu học đạt
kết quả cao cần phối hợp với phụ huynh học sinh. Ngoài ra mỗi giáo viên tiểu học phải
tích cực học hỏi, nâng cao tay nghề. Điều hết sức quan trọng nữa là mỗi giáo viên cần rèn
kỹ năng viết ngay trong tất cả các môn học khác.
Để nâng cao hiểu quả rèn luyện kỹ năng viết cho học sinh lớp 3 nói riêng, bậc tiểu
học nói chung. Tôi có một vài kiến nghị sau:
Mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy phải nghiên cứu thiết kế bài dạy thật khoa học, rõ
ràng, phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng
của kỹ năng viết cho học sinh tìm ra cách dạy hợp lý nhất theo hướng đổi mới phương
pháp dạy học.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn đua ra sáng kiến kinh nghiêm này, hi vọng tất cả giáo
viên tiểu học sẽ chú ý hơn đến việc rèn kỹ năng viết cho học sinh, hàng năm các trường
đẩy mạnh phong trào thi đua viết chữ đẹp đến từng khối, lớp.
…. ngày tháng năm
Người viết
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của việc dạy chính tả cho học sinh lớp 3 1
2. Thực tế dạy phân môn chính tả ở lớp 3 hiện nay 2
II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
2. Giả thuyết 3
3. Quá trình thực hiện giải pháp mới 4
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng SKKN 10
III – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kinh nghiệm cụ thể 11
2. Sử dụng sáng kiến 11
3. Đề xuất hướng phát triển SKKN 12

4. Kết luận và kiến nghị 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 – Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 (2 tập) – NXB Giáo dục
2 – Sách giáo viên Tiếng Việt 3 (2 tập) – NXB Giáo dục
3 – Tài liệu tập huấn Giáo viên Tiểu học
4 – Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 3
5 – Tài liệu tập huấn GV dạy thay sách lớp 3

×