Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Phương pháp dạy học sát đối tượng Công nghệ 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.31 KB, 12 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SÁT ĐỐI TƯỢNGĐỐI VỚI MÔN
CÔNG NGHỆ 6"
TÓM TẮT
Một trong những mục tiêu quan trọng của dạy học hiện nay là đảm bảo chuẩn kiến
thức kĩ năng của từng môn học, cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp. Sau một tiết
học, học sinh cần đạt được mục tiêu bài học và vận dụng vào cuộc sống thực tiễn. Đòi hỏi
người giáo viên phải lập kế họach bài dạy như thế nào? Cùng một lượng thời gian như
nhau( 45 phút/ tiết) mà tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều đáp ứng mục tiêu như
đã nêu trên. Chính vì vậy mà tôi xét thấy chọn “ Phương pháp dạy học sát đối tượng
môn Công nghệ 6” học sinh, sẽ góp phần giải quyết được mục tiêu quan trọng của dạy
học môn công nghệ trong giai đoạn hiện nay.
Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và rèn
luyện theo kịp chương trình, kiến thức mới được học. Nghiên cứu được tiến hành trên hai
nhóm đối tượng ngẫu nhiên của lớp 6 trường THCS Nguyễn Thị Định (Lớp 6B là lớp
thực nghiệm, lớp 6D là lớp đối chứng). Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay
thế trong những tiết dạy học kỳ I năm học 2012 - 2013.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt qua kết quả học tập của học sinh.
lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm bài kiểm tra sau tác
động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,4; điểm bài kiểm tra sau tác động của
lớp đối chứng có giá trị trung bình là 6,6. Kết quả kiểm chứng T-test cho kết quả p =
0,01< 0,05 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng. Điều đó chứng minh “Phương pháp dạy học sát đối tượng” chất lượng học tập
môn Công nghệ Trường THCS nói chung đã được nâng lên.
GIỚI THIỆU.

* Hiện trạng:
- Qua quá trình giảng dạy trong những năm học trước giáo viên chưa chú ý đến đối
tượng học sinh nên chất lượng rất thấp tỷ lệ học sinh yếu, kém nhiều.
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.


- Học sinh lười suy nghĩ, còn trông chờ thầy cô giải giúp, trình độ tư duy, vốn kiến
thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng học tập của học sinh không đồng đều rất khác nhau
- Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy khả năng
của mình.
- Giáo viên chưa quan tâm đến tất cả đối tượng học sinh trong lớp, chỉ chú trọng vào
các em học sinh khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối tượng
- Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu của tôi thay thế cho phương pháp dạy
bình thường .

* Giải pháp thay thế:
- Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu tôi nhận thấy rằng dạy học sát đối tượng sẽ phân luồng
kiến thức dạy sát trình độ học sinh. Đây là phương pháp dạy học tích cực tôi bắt đầu áp
dụng đề tài của mình.
- Giáo viên đưa phương pháp dạy học tích cực vào thông qua việc phát huy tính tích cực
của học sinh trong giờ học bằng hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh đi đến kiến
thức.Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo cho bài học, hướng dẫn học sinh học nhóm, tổ chức
ngoại khoá, luyện tập cho học sinh.
Quy trình thực hiện dạy học sát đối tượng gồm các bước sau :
* Bước 1: Đầu năm học để nắm thực chất sức học của từng học sinh, giáo viên tiến hành
phân hóa trình độ, năng lực của học sinh trong lớp thông qua bài khảo sát đầu năm và bài
kiểm tra của chương đầu tiên trong chương trình
* Bước 2:
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học phân hóa trên từng bài học thông
qua thiết kế bài soạn một cách cụ thể.
- Trong việc tổ chức dạy học trên lớp giáo viên cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để
xác định mục tiêu bài học tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp cụ thể đối với từng đối
tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu , kém.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh trao đổi trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững,

hiểu được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng qua đó phát triển tư duy và rèn luyện kĩ
năng thực hành vận dụng vào thực tiễn.
- Giáo viên đối chiếu tài liệu chuẩn kiến thức với sách giáo khoa để xác định kiến thức cơ
bản trọng tâm đồng thời xác định được kĩ năng cần hình thành cho học sinh. Cụ thể là:
+ Xác định mức độ cần đạt được về kiến thức như: nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
phân tích, đánh giá và sáng tạo.
+ Cần phải căn cứ vào năng lực học tập, của học sinh để cung cấp mức độ đạt được về
chuẩn kiến thức
- Thực hiện nội dung dạy học: Khi tiến hành bài giảng trên lớp theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học nhất thiết phải dựa vào những hoạt động hệ thống câu hỏi: Nhận
biết, gợi mở, câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định hướng, câu hỏi tình huống, câu hỏi tái hiện,
câu hỏi mang tính suy luận, cần có các hoạt động dẫn dắt vào bài, chuyển ý tạo hứng thú
cho từng đối tượng học sinh.
- Tận dụng tối đa các thiết bị đồ dùng dạy học về phương tiện hỗ trợ đặt biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin trong bài học sao cho học sinh nắm được kiến thức trọng tâm.
- Sử dung phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực: phát vấn, nêu và giải
quyết vấn đề, hoạt động nhóm, sử dụng sơ đồ tư duy…nhằm kích thích tất cả các đối
tượng học sinh hoạt động sôi nổi
* Bước 3: Triển khai thực hiện, ở bước này cần chú ý một cách đúng mức những chuyển
biến tích cực lẫn tiêu cực trong quá trình thực hiện để điều chỉnh nội dung và phương
pháp dạy học cho phù hợp với từng dạng bài cụ thể.( phần phụ lục1 )
* Bước 4 : Kiểm định và đánh giá sau một giai đoạn dạy học phân hóa, cần xem xét các
quá trình thực hiện, điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

* Vấn đề nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: “Phương pháp dạy học sát đối tượng đối
với môn Công nghệ 6” có làm giảm số lượng học sinh yếu kém và nâng cao chất lượng
học tập bộ môn Công nghệ 6 hay không?
* Giả thuyết nghiên cứu:
“Phương pháp dạy học sát đối tượng đối với môn Công nghệ 6” sẽ nâng cao chất

lượng học tập bộ môn Công nghệ 6 trường THCS Nguyễn Thị Định
I . PHƯƠNG PHÁP.
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi lựa chọn hai lớp 6B (lớp thực nghiệm) và lớp 6D (lớp đối chứng) cùng trường
THCS Nguyễn Thị Định do tôi trực tiếp giảng dạy làm đối tượng có nhiều thuận lợi cho
việc nghiên cứu đề tài khoa học sư phạm ứng dụng của tôi.
- Học sinh hai lớp tôi được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm
tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính như sau:
- Về giới tính: Lớp 6B Sĩ số 35 – Nam 21 Nữ 14
Lớp 6D Sĩ số 35 – Nam 21 Nữ 14
- Về ý thức học tập: Học sinh ở hai lớp được lựa chọn ngẫu nhiên theo khu vực cư trú
- Về thành tích học tập: Hai lớp này tương đương nhau về điểm số
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn nhóm 6B là nhóm thực nghiệm và nhóm 6D là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài
kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy
điểm kiểm tra trung bình 2 nhóm có sự khác nhau.
Bảng 1
Nhóm Kiểm tra trước

Tác động Kiểm tra sau TĐ
Thực nghiệm O1 PP Dạy học sát O3
đối tượng
Đối chứng O2 PP dạy bình
thường
O4
Với thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng các kết
quả nghiên cứu
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Giảng dạy lớp đối chứng: Thiết kế bài học theo qui trình chuẩn như bài bình thường.

- Giảng dạy lớp thực nghiệm: Thiết kế bài học có sử dụng phương pháp dạy học sát
đối tượng.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học phân hóa trên từng bài học
thông qua thiết kế bài soạn một cách cụ thể. Trong việc tổ chức dạy học trên lớp giáo
viên cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng để xác định mục tiêu bài học tổ chức các hoạt
động dạy học phù hợp cụ thể đối với từng đối tượng học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu ,
kém.
- Thực hiện nội dung dạy học: Khi tiến hành bài giảng trên lớp theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học nhất thiết phải dựa vào những hoạt động hệ thống câu hỏi: Nhận
biết, gợi mở, câu hỏi nêu vấn đề, câu hỏi định hướng, câu hỏi tình huống, câu hỏi tái hiện,
câu hỏi mang tính suy luận, cần có các hoạt động dẫn dắt vào bài, chuyển ý tạo hứng thú
cho từng đối tượng học sinh
- Tận dụng tối đa các thiết bị đồ dùng dạy học về phương tiện hỗ trợ đặt biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin trong bài học sao cho học sinh nắm được kiến thức trọng tâm
- Sử dung phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực: phát vấn, nêu và giải
quyết vấn đề, hoạt động nhóm, sử dụng sơ đồ tư duy…nhằm kích thích tất cả các đối
tượng học sinh hoạt động sôi nổi.
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
- Dạy theo thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan.
- Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm cụ thể với hai lớp theo thời khoá biểu, lịch báo
giảng, kế hoạch năm học.

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra Khảo sát chất lượng đầu năm do tôi thiết kế
- Bài kiểm tra sau tác động được tiến hành sau thời gian thực nghiệm trên chúng tôi tiến
hành kiểm tra học kỳ I do nhà trường ra đề thi chung. Bài kiểm tra này gồm 20 câu (trình
bày ở phụ Lục 2).
Sau đó tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Rồi phân tích kết quả đó.
II. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ.
* Trình bày kết quả:

Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 6,6 7,4
Độ lệch chuẩn 1,00 1,04
Giá trị P của T - test 0,01
Chênh lệch g trị TB
chuẩn
0,80
Hai nhóm ban đầu là ngẫu nhiên, trước khi tác động 2 nhóm có sự tương đương nghau.
Sau tác động, kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng phép kiểm chứng t- test cho
kết quả p = 0,01 cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng rất có ý nghĩa. Chênh lệch kết quả điểm trung bình của nhóm thực
nghiệm cao hơn điểm trung bình của nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả
tác động.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
7,4 6,6
0.80
1,00

=

- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD so sánh với bảng tiêu chí Cohen cho
thấy mức độ ảnh hưởng của Việc dạy học sát đối tượng đối với môn Công nghệ của
nhóm thực nghiệm là lớn. phương pháp dạy học sát đối tượng đem lại kết quả học tập của
học sinh cao hơn so với phương pháp dạy bình thường trước đây vẫn hay sử dụng. (kết
quả trình bày ở phụ Lục 3).
Giả thuyết của đề tài “Phương pháp dạy học sát đối tượng môn Công nghệ 6” cho học
sinh lớp 6 đã được kiểm chứng
III. BÀN LUẬN.
Giả thuyết của đề tài

“Phương pháp dạy học sát
đối tượng đối với môn Công
nghệ 6” đã được kiểm
chứng.
Hình 1. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng

- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là
7,4 còn kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung bình là 6,6.
Độ lệch chuẩn giữa hai nhóm là 0,80 điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm
khác nhau.
- Phép kiểm chứng T-test cho kết quả p = 0,01 < 0,05 điều này khẳng định sự chênh
lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà do tác động, và kết quả
tốt hơn thuộc về nhóm thực nghiệm.
- Các minh chứng trên đã khẳng định “Phương pháp dạy học sát đối tượng môn Công
nghệ 6”đã nâng cao chất lượng học tập cho học sinh lớp 6 trường THCS Nguyễn Thị
Định
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
* Kết luận :
Qua nhiều chương tôi áp dụng “Phương pháp dạy học sát đối tượng đối với môn Công
nghệ 6” bằng các biện pháp, giải pháp và cách thức tiến hành cụ thể như đã nêu trên, bản
thân đã áp dụng cho các lớp trong năm học này. Về mặt chủ quan mà nói, với cách dạy
phát huy triệt để quỹ thời gian 45 phút /tiết học, không những giải quyết tốt những yêu
cầu cần đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng của giờ học môn Công nghệ cho tất cả học sinh
trong lớp, mà còn phát huy đúng mức dạy học theo hướng phân hóa các đối tượng học
sinh từ khâu lý thuyết đến thực hành, để nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn trong
lớp, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước

* Khuyến nghị:
- Đối với cấp lãnh đạo: trang bị cho bộ môn, bộ dụng cụ cắt tỉa hoa trang trí; một số

tranh ảnh chương IV
- Đối với giáo viên: không ngừng nâng cao chuyên môn, tự học hỏi các bạn đồng
nghiệp, tự trang bị cho mình những kiến thức về công nghệ thông tin để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho bản thân.
Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi rất mong muốn được sự quan tâm, giúp đỡ của
các cấp lãnh đạo giáo dục. Những ý kiến đóng góp quý báu, chân thành của quý đồng
nghiệp giúp cho tôi hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.

×