Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nớc và nhất là sau khi nớc ta gia nhập tổ
chức Thế giới WTO, hệ thống ngân hàng nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ
cả về số lợng và chất lợng để đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế. Sự lớn
mạnh này đã có những đóng góp không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nớc. Đặc biệt trong những năm qua, hoạt động của hệ thống
ngân hàng đóng vai trò tích cực trong công tác huy động vốn, phân phối vốn
và điều hòa vốn, giúp nguồn vốn trong nớc đợc sử dụng triệt để, mở rộng vốn
đầu t tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từ đó có thể thu hút đợc nguồn vốn
từ bên ngoài để phát triển nền kinh tế trong nớc. Với những ý nghĩa lớn lao đó,
ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nớc trong việc
kiềm chế, đẩy lùi lạm phát và từng bớc bình ổn giá cả.
Sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống ngân hàng th-
ơng mại nói riêng đã góp phần quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Khi nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh thì những yêu cầu đặt ra đối với hệ
thống ngân hàng càng nhiều. Điều đó buộc các ngân hàng phải không ngừng
đổi mới và hoàn thiện mình để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh trong
nền kinh tế thị trờng nơi mà sự cạnh tranh luôn diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn
làm đợc nh vậy, các ngân hàng thơng mại không còn cách nào khác là phải
mở rộng hoạt động kinh doanh cũng nh nâng cao chất lợng của những dịch vụ.
Đối với một ngân hàng hoạt động chính chiếm tỷ trọng lớn nhất là hoạt động
tín dụng. Trong hoạt động tín dụng, tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ
quan trọng mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Vì vậy, việc không ngừng
nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn
nói riêng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững
cho các ngân hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ nhận thức trên, em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất
lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội" làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm đóng góp những ý kiến trong phạm vi
kiến thức của em về vấn đề nghiên cứu trên.
2. Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề đợc trình bày ở 3 chơng:
Chơng 1: Tín dụng trung, dài hạn và chất lợng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Ngoại thơng Hà Nội.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Ngoại thơng Hà Nội.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Tín dụng trung, dài hạn và chất lợng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng thơng mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về chất lợng tín dụng trung và
dài hạn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn.
1.1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mợn, dựa vào uy tín của mình để sử dụng vốn
theo nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng ngân hàng thể hiện sự chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị nhất định dới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời
hạn nhất định từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng. Khi đến hạn, ngời sử dụng
hoàn trả cho ngời sở hữu một lợng giá trị lớn hơn bao gồm gốc và phần d ra
gọi là lợi tức tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, hoạt động chính mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động này có vai trò vô cùng
quan trọng bởi nó ảnh hởng tới sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi ngân
hàng.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
* Thời hạn cho vay
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn
chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định của khách hàng để đầu t mua sắm
tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới
20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn. Các doanh nghiệp sử dụng phần vốn này vào các vấn đề nh: xây
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựng cơ bản, xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng,
cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
*Đối tợng khách hàng vay vốn.
Với mục đích cho vay nh trên, nên đối tợng cho vay của tín dụng trung
và dài hạn là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án không
phân biệt thành phần kinh tế, là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao
gồm: giá trị vật t, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân
công, giá thuế và chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản, chi phí
mua bảo hiểm và các chi phí khác.
* Vốn đầu t lớn:
Vì tín dụng trung và dài hạn đợc dùng để cấp vốn cho các dự án lớn,
những hoạt động mang tầm chiến lợc của các doanh nghiệp nên tỷ trọng vốn
vay lớn gấp nhiều lần so với những khoản vay ngắn hạn.
* Mức độ rủi ro cao
Vì thời gian thu nợ kéo dài mà lãi suất lại cố định từ lúc cho vay cho đến
khi hợp đồng kết thúc, trong khoảng thời gian dài đó có thể xảy ra nhiều biến
động về lạm phát, về quy chế, khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng chính trị
Những biến động này sẽ làm ảnh hởng xấu tới quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong quan hệ tín dụng,rủi ro xảy ra là điều tất yếu bởi thông tin không
cân xứng,sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.Trong tính dụng trung và
dài hạn rủi ro cao hơn so với tín dụng ngắn hạn bởi đây là hình thức tài trợ dự
án.Đặc điểm của dự án trung và dài hạn là lạc hậu ngay từ khi thiết kế do có
thời gian đầu t dài và quy mô đầu t lớn.
* Lãi suất cao:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nguyên tắc rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn, ngoài ra lãi suất
cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc kỳ hạn của lãi suất nên lãi suất cho vay
trung và dài hạn bao giờ cũng lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn.
Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu
t, chính sách của ngân hàng cũng nh sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách
hàng.
Lãi suất cho vay có thể đợc tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến
động. Lãi suất cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời kỳ
thực hiện hợp đồng. Lãi suất biến đổi là lãi suất có thể thay đổi lên xuống
trong thời hạn vay. Trong cho vay trung dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử
dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro cho ngân hàng và ngời vay khi lãi suất
trên thị trờng biến động. Thông thờng, đối với các khoản vay trung và dài hạn
tại các Ngân hàng Thơng mại thì lãi suất đợc đIều chỉnh 6 tháng một lần và đ-
ợc tính theo công thức sau: lãi suất đIều chỉnh = lãi suất huy động tiết kiệm 12
tháng + 0,1%/tháng.
*Điều kiện cho vay.
Để đợc vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin
vay, luận chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã đợc thẩm định và cấp trên phê
duyệt và các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trớc. Ngoài ra, đơn
vị xin vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận
mà dự án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của
dự án nh NPV, IRR Bên cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các
nguồn trả nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu
nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trớc khi quyết định cho
vay, tình hình tài chính và nghiã vụ của họ với Nhà nớc và các tổ chức
tàichính nh thế nào.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay trung và dài hạn,
ngân hàng cần phải nắm chắc hiệu quả của phơng án, dự án, chơng trình sản
xuất của bên vay vốn.
Một trong các điều kiện để cho các Ngân hàng Thơng mại cho vay là thế
chấp. Đó cũng là đảm bảo tín dụng đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác
nhau nhng nhìn chung có thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo
đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà
trong đó Ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ đợc thừa hởng một số quyền hạn
nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong
trờng hợp khách hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình
thức đảm bảo đối vật chính là thế chấp và cầm cố.
+ Thế chấp là phơng tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ
nợ với mục đích làm đảm bảo cho món nợ hoặc miễn trừ một nghĩa vụ. Ngời
đi vay đợc gọi là ngời thế chấp và ngời cho vay đợc gọi là ngời đợc thế chấp.
+ Cầm cố là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản của con nợ (ngời đợc cầm cố) để thực hiện một nghĩa vụ. Nghĩa
vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là ngời đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
nợ đúng hạn hợp đồng. Trong trờng hợp ngời đi vay không thanh toán nợ đúng
hạn theo hợp đồng thì Ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố và đợc u tiên
thu nợ trớc các chủ nợ khác. Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm
bảo cho vay Ngân hàng gồm: cầm cố hàng hoá, chiết khấu thơng phiếu, cầm
cố các chứng khoán khác.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc
nhiều ngời về việc trả nợ Ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi ngời
này không trả đợc nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với
nhau nh sau:
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1: Hợp đồng tín dụng đợc ký giữa ngân hàng và ngời đi vay.
2: Hợp đồng bảo lãnh đợc ký giữa ngân hàng và ngời bảo lãnh.
Khi xét duyệt một bảo lãnh ngân hàng cần chú ý đến một số điểm nh sau:
+ Ngời bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Nếu là pháp nhân thì ngời đứng ra bảo lãnh phải là ngời đại diện hợp pháp của
pháp nhân.
+ Thể nhân hoặc pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính
để thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
+ Uy tín của ngời bảo lãnh.
Đảm bảo tín dụng đợc coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay nhng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác không
phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong thời gian qua, các
Ngân hàng thơng mại nớc ta vẫn xếp đảm bảo tiền vay vào vị trí số một
1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
* Cung cấp vốn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội
Việc thiếu vốn là việc thờng xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp trong việc
tái sản xuất cũng nh mở rộng địa bàn hoạt động. Trong trờng hợp thiếu, lựa
chọn tối u cho các doanh nghiệp là đi vay vốn tại các ngân hàng. Nh vậy, tín
dụng ngân hàng mà chủ yếu trong đó là tín dụng trung và dài hạn đã góp phần
7
Ngời đi
vay
Ngân
hàng
Ngời bảo
lãnh
1 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra
liên tục.
Tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết thoả đáng những nhu cầu
của nền kinh tế về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hòa vốn nhằm
phục vụ sản xuất và lu thông hàng hóa. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính
sách tín dụng đúng đắn mang lại hiệu quả cao sẽ góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định tiền tệ, tăng cờng kinh tế và tăng uy tín quốc gia.
Tín dụng trung và dài hạn dùng để tài trợ cho các dự án lớn nên việc cấp
tín dụng không phải trải đều cho các chủ thể mà phải tập trung vào những chủ
thể kinh tế có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực kinh tế
cần đợc u tiên vì chính những ngành kinh tế, đó sẽ thúc đẩy ngành kinh tế
khác phát triển. Nh vậy, tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thúc đẩy các
ngành kinh tế mũi nhọn phát triển là động lực tích cực trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc.
Với ngân hàng, để đảm bảo đồng vốn sinh lời thì họ phải theo dõi sát
sao hoạt động của các doanh nghiệp, u tiên cho vay những dự án có tính
khả thi cao và trong những trờng hợp cần thiết phải t vấn hoặc đa ra những
lời khuyên bổ ích cho các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, do lãi suất
cho vay trung và dài hạn rất cao nên nếu không sử dụng không có hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ hoạt động không hiệu quả và có thể bị tịch thu tài sản
thế chấp.
* Thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển
Ngân hàng thông qua hoạt động cho vay ngoại tệ để cho các doanh
nghiệp đầu t ra nớc ngoài, hoặc cho các đối tác nớc ngoài vay để đầu t vào
trong nớc hoặc thông qua tín dụng xuất nhập khẩu mà tạo ra mối quan hệ giao
lu hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, thiết lập mối quan hệ
chặt chẽ về kinh tế giữa nớc đó với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
* Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Bên cạnh những tác động trực tiếp, tín dụng trung và dài hạn còn có tác
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động gián tiếp tới nền kinh tế. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn để mở
rộgn sản xuất kinh doanh, sự mở rộng sản xuất gắn liền với việc tăng thêm
nguồn lao động của doanh nghiệp đã tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao
động, giải quyết đợc phần nào nỗi bức xúc của xã hội, góp phần nâng cao chất
lợng đời sống của ngời dân.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
* Mục tiêu lợi nhuận
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại có thể nói mục
tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng hớng tới. Do vậy, trong cơ
chế thị trờng, các ngân hàng phải tính toán sao cho hoạt động đạt hiệu quả cao
nhất, hạn chế rủi ro ở mức độ thấp nhất có thể. Chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động tín dụng, là hoạt động sinh lời chủ yếu thì nâng cao chất lợng tín dụng
nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn nói riêng sẽ tạo điều kiện
tăng trởng bền vững cho ngân hàng.
* Tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển
Nh chúng ta đã biết, các dự án của doanh nghiệp sẽ khó mà thực hiện đợc
khi trong thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đợc cải tiến cho phù hợp với
những yêu cầu ngành càng cao của nền kinh tế thị trờng, khi mà không có khả
năng cạnh tranh thì nguy cơ bị phá sản của các doanh nghiệp là rất lớn. Vì
vậy, nhờ vào các khoản đầu t trung và dài hạn - nền tảng cho sự phát triển thì
doanh nghiệp mới yên tâm sử dụng các khoản vay ngắn hạn để sản xuất và
kinh doanh. Do đó, tín dụng trung và dài hạn trong một số trờng hợp nhất định
chính là động lực thúc đẩy cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
* Tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng hoạt
động đối với 1 vừa và nhỏ.
Sở dĩ nh vậy là do tín dụng trung và dài hạn phù hợp với tình hình thực tế
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của nớc ta. Các doanh nghiệp này tuy chiếm
số lợng lớn nhng không có đợc những u thế về quy mô và tốn tự có nh các
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp lớn nên họ thờng gặp khó khăn trong việc sử dụng vốn. Vì vậy,
họ khó có thể đầu t vào các dự án lớn nên thiếu sự tài trợ về vốn từ các khoản
vay trung và dài hạn của ngân hàng.
* Cung ứng vốn giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh và
phát triển tiềm năng vốn có của mình.
Bớc vào nền kinh tế thị trờng, nơi mà sự cạnh tranh diễn ra vô cùng gay
gắt, nơi mà sức tồn tại không dành chỗ cho những doanh nghiệp hoạt động
không có hiệu quả thì nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn để sử dụng cho
việc mua sắm nhà xởng, máy móc thiết bị đã góp phần đáng kể nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nhờ vào nguồn tài trợ
này, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên, đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ từ đó làm tăng doanh thu và từng bớc giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc
thị trờng. Đồng thời, cũng nhờ nguồn vốn này mà doanh nghiệp có những định
hớng và chiến lợc phát triển để phù hợp với nhu cầu của thị trờng nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
* Góp phần khẳng định tính khả thi của dự án
Nh chúng ta đã biết, khi tài trợ vốn vào doanh nghiệp nghĩa là ngân hàng
đã có quá trình thẩm định, nghiên cứu kỹ lỡng những dự án của doanh nghiệp.
Điều này buộc các nhà đầu t khi thành lập dự án phải có những tính toán, thận
trọng khi đa ra các số liệu, dữ liệu để thuyết phục ngân hàng cho vay. Vì
vậy, ngay từ khi thành lập cho đến lúc dự án đợc khả thi ngân hàng đóng vai
trò là nhờ t vấn, là ngời định hớng cho các doanh nghiệp phát triển hết tiềm
năng của mình. Đồng thời, do ngân hàng không cho vay đối với các doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả nên buộc ngời đi vay phải chủ động sáng tạo,
giảm thiểu những chi phí không cần thiết, nâng cao chất lợng sản phẩm đi đôi
với hạ giá thành để đứng vững trên thị trờng. Từ đó, ngời đi vay phải sử dụng
vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất để có thể trả nợ vay ngân hàng, thu đợc lợi
nhuận để tái sản xuất mở rộng.
1.2. Chất lợng tín dụng trung và dài hạn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao chất lợng sản phẩm là điều tất
yếu. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ. Trong hoạt động của ngân hàng, tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng. Vì vậy, việc nâng cao
chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung, dài hạn nói riêng là
một điều tất yếu.
Hiện nay cha có một định nghĩa thống nhất về chất lợng tín dụng, có ng-
ời nói rằng chất lợng là "sự phù hợp với mục đích xây dựng", ngời khác lại
cho đó là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn
những nhu cầu của ngời sử dụng". Với quan niệm nh vậy, chất lợng tín dụng
trung và dài hạn đợc hiểu nh sau:
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn là khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, là phạm trù kinh tế phản ánh nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của ngân hàng.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, nó thể hiện
thông qua nợ quá hạn, khả năng thu hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro qua
đó phản ánh mức độ thích nghi của hệ thống ngân hàng thơng mại với sự thay
đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện tiềm năng và sức mạnh của một ngân
hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nh vậy, để có thể đa
ra một đánh giá, nhận xét tơng đối chính xác về hoạt động của ngân hàng thì
chất lợng tín dụng trung và dài hạn là thớc đo chủ yếu.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
* Đối với nền kinh tế
Chỉ tiêu định tính đợc thể hiện ở khả năng hoạt động, khả năng cung ứng
vốn phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Một khoản vay trung và
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dài hạn đợc đánh giá là tốt chỉ khi nó đảm bảo đợc đầu t đúng đắn, mang lại
hiệu quả theo đờng lối phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nớc đề ra.
Thêm vào đó, môi trờng kinh tế lành mạnh, chính trị và pháp luật, ổn
định cũng chính là những điều kiện tốt để nâng cao, chất lợng tín dụng
trung và dài hạn, giảm thiểu đợc những rủi ro tiềm ẩn bởi thời gian c ho vay
là rất dài.
* Đối với ngân hàng
Trớc hết đợc thể hiện ở khả năng thu hút khách của ngân hàng. Một ngân
hàng muốn thu hút đợc sự chú ý của khách hàng thì phải không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mà đặc biệt là phải nâng cao
chất lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, nơi mà các bạn hàng lớn tuy
không nhiễu nhng lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn vay. Việc giữ đợc
uy tín đối với các khách hàng cũ, tạo niềm tin ở khách hàng mới sẽ làm cho số
lợng khách hàng ngày càng tăng lên, đó là nhân tố quan trọng mang tính chiến
lợc cho khả năng phát triển lâu dài của ngân hàng.
Quy trình thẩm định tín dụng? cụ thể là phân loại từng đối tợng tham gia
thực hiện công tác tín dụng, đề ra cụ thể từng công việc cần phải thực hiện từ
khâu thu hút khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi nợ vay. Nếu
một ngân hàng thực hiện tốt, đầy đủ các quy trình thẩm định dự án thì chất l-
ợng tín dụng của ngân hàng ngày càng cao và ngợc lại.
Chính sách tín dụng: cụ thể là tiêu chuẩn xét cho vay đối với khách hàng,
hạn mức cấp tín dụng đối với khách hàng, các mức lãi suất, biện pháp bảo
đảm tín dụng, kế hoạch thu hồi nợ gốc và lãi, xử lý nợ xấu nếu chính sách
tín dụng của ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao với các ngân hàng khác
thì chứng tỏ chất lợng tín dụng đợc đánh giá tốt và ngợc lại.
Chất lợng đội ngũ công nhân viên: là khả năng xử lý tốt các quy trình của
công tác thẩm định, có năng lực chuyên môn cao, khả năng nhận biết khách
hàng triển vọng, khả năng đàm phán với khách hàng chất l ợng của đội ngũ
công nhân viên ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng tín dụng của ngân hàng.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của ngân hàng: đợc
thể hiện thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Chất lợng
tín dụng trung và dài hạn đợc coi là tốt nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
vay này một cách đúng đắn, làm ăn, có lãi và trả đợc nợ ngân hàng khi khoản
vay đáo hạn. Khi làm hồ sơ vay vốn, nếu khách hàng cảm thấy hài lòng và
chấp nhận mức lãi suất cho vay, các loại hình tín dụng của ngân hàng thì chất
lợng tín dụng của ngân hàng đợc đánh giá là cao và ngợc lại. Ngoài ra, chất l-
ợng tín dụng còn đợc phản ánh thông qua mật độ, giá trị giao dịch của khách
hàng. Nếu là kháhc hàng lâu dài, thờng xuyên đến ngân hàng giao dịch với giá
trị lớn thì rõ ràng chất lợng tín dụng của ngân hàng cao. Còn nếu khách hàng
chỉ đến ngân hàng giao dịch có một lần rồi thôi thì chất lợng tín dụng của
ngân hàng cha thể đợc đánh giá cao.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lợng
Bên cạnh các chỉ tiêu định tính, chất lợng tín dụng trung và dài hạn cần
đợc phản ánh qua một số chỉ tiêu định lợng sau:
* Doanh số cho vay trung và dài hạn.
Là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế,
phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay trong một
khoảng thời gian nào đó, không kể năm cho vay đó đã thu hồi về hay cha.
Doanh số cho vay thờng đợc xác định theo tháng, quý hoặc năm. Đây là chỉ
tiêu phản ánh chính xác hoạt động của ngân hàng, nó cho thấy khả năng hoạt
động của ngân hàng qua các quý, các năm, qua đó đánh giá đợc mức độ hoạt
động tốt hay xấu của ngân hàng qua các thời kỳ. Nếu doanh số cho vay cao,
mà ở đó cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn cho thấy ngân hàng có
nhiều uy tín đối với khách hàng, cung cấp dịch vụ phong phú, đa dạng đồng
thời cũng cho thấy chất lợng các khoản vay trung và dài hạn tốt, là cơ sở để
tăng doanh số cho vay.
Khi cho vay trung và dài hạn, ngân hàng cần phải xem xét khả năng tài
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn nh sau:
- Đối với từng phơng án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý
hóa sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 10%
tổng mức đầu t của phơng án, dự án.
- Đối với từng phơng án, dự án đầu t xây dựng cơ bản mới khách hàng
phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau
khi trừ phần vốn lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của phơng án, dự
án.
- Đối với từng phơng án, dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu t sau khi trừ phần
vốn lu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu t của dự án.
* Tổng d nợ trung và dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng, phản ánh khối lợng
tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm, nó bao gồm d nợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Thông qua chỉ tiêu tổng d nợ, ta có thể thấy đợc
chất lợng hoạt động tín dụng trung và dài hạn qua các thời kỳ, nếu chỉ tiêu này
có xu hớng tăng chứng tỏ chất lợng hoạt động trung và dài hạn của ngân hàng
cũng đang tốt lên. Tổng d nợ tăng chứng tỏ ngân hàng áp dụng chính sách tín
dụng năng động, hiệu quả, khả năng thu hút khách hàng tốt.
* Cơ cấu d nợ trung và dài hạn.
Cơ cấu d nợ phản ánh tỷ trọng của các loại d nợ trong tổng d nợ, tuỳ vào
đặc điểm của mỗi ngân hàng mà tỷ trọng này cũng khác nhau. Cơ cấu d nợ đ-
ợc tính theo công thức sau:
Li
Ki x100%
T
=
Trong đó:
Ki: là cơ cấu d nợ loại i
Li: Là d nợ loại i
T: là tổng d nợ
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu d nợ phản ánh chiến lợc của mỗi ngân hàng, giữa các ngân hàng
khác nhau thì cơ cấu này cũng khác nhau. Nếu ngân hàng thay đổi chiến lợc
kinh doanh cho phù hợp với xu thế của thị trờng thì cơ cấu chủ nợ cũng có sự
thay đổi qua các thời kỳ. Việc đảm bảo cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội sẽ góp phần giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động của mình.
* Vòng quay vốn trung và dài hạn.
Vòng quay vốn là chỉ tiêu đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín
dụng của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn đợc tính theo
công thức:
=
Vòng quay vốn phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trong một
khoảng thời gian nhất định thờng là một năm. Vòng quay càng lớn chứng tỏ
nguồn vốn vay ngân hàng luân chuyển nhanh, khả năng thu nợ cao. Với một
số vốn nhất định, nếu vòng quay vốn nhanh thì ngân hàng có khả năng đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho các dự án đầu t khác. Nếu hệ số vòng càng tăng t hì
chứng tỏ khả năng quản lý vốn càng tốt và ngợc lại.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn.
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn. Chỉ tiêu
nợ quá hạn phản ánh chất lợng tín dụng của một ngân hàng, thông thờng chỉ
tiêu này dới mức 5% thì ngân hàng đợc cho là hoạt động bình thờng. Nếu tại
một thời điểm nào đó, tỷ lệ nợ quá hạn lớn chứng tỏ chất lợng nghiệp vụ tín
dụng tại ngân hàng kém, chứa nhiều rủi ro và ngợc lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn đợc tính theo công tác sau:
qh
qh
N
T x100%
T
=
Trong đó:
T
qh
là tỷ lệ nợ quá hạn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
N
qh
: là nợ quá hạn
T: là tổng d nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụngn nói chung và tín dụng trung và dài hạn đ-
ợc xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả. Khi một món vay đến hạn trả mà khách
hàng không trả đợc nợ và ngân hàng không gia hạn nó thì ngân hàng chuyển
toàn bộ số d nợ sang nợ quá hạn.
Trên thực tế, đa số các khoản nợ quá hạn, đều là những khoản nợ có vấn
đề, là những khoản vay không có khả năng hoàn trả cho doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng
nhiều, ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận, ảnh hởng đến kế hoạch thu nợ, chi phí
quản lý tăng thêm và ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp vào những
khoản hụt đó.
* Lợi nhuận:
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời, một khoản tín dụng dù ngắn
hay dài không thể xem là có hiệu quả nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế
cho ngân hàng. Đối với ngân hàng thơng mại, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu
quan trọng hàng đầu, tuy nhiên đối với ngân hàng chính sách thì lợi nhuận
không phải là cái đích mà họ hớng tới. Bên cạnh hoạt động sinh lời, các ngân
hàng chính sách sẽ thực hiện các chủ trơng chính sách mà Đảng, Nhà nớc đề
ra để giải quyết các vấn đề xã hội.
* Doanh số thu nợ: là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả trong năm, và những năm trớc đó. Chỉ tiêu
này phản ánh khả năng lựa chọn khách hàng, khả năng quản lý điều hành của
ngân hàng.
* Hiệu suất sử dụng vốn:
Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng nh thế
nào:
=
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Lãi cho vay thâm hụt
Lãi cho vay hiện nay vẫn là nguồn thu nhập chính của các ngân hàng, do
vậy nếu số lợng lãi trèo cao sẽ ảnh hởng xấu tới tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung và
dài hạn
1.3.1. Nhân tố chủ quan
* Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng
Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài
hạn, bởi nếu không có chiến lợc kinh doanh thì ngân hàng sẽ ở trong trạng
thái bị động, dễ bị sụp đổ do những tác động không tích cực từ phía thị trờng.
Trên cơ sở chiến lợc kinh doanh đúng đắn, ngân hàng có thể đa ra những kế
hoạch phù hợp với từng thời kỳ để đảm bảo cho khả năng phát triển bền vững
và lâu dài.
* Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra và
các biện pháp để thực hiện, nó cung cấp một khuôn mẫu cho quá trình quản lý
tín dụng, có ý nghĩa quan trọng ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại của
mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng không đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh
sẽ trở thành rào cản cho việc mở rộng thị trờng, và nh vậy muốn có chất lợng
tín dụng tốt thì phải có chính sách phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã
hội. Bên cạnh đó, phải có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa ngời đi vay, ngời
gửi tiền và chính bản thân ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem
lại hiệu quả, an toàn cho các khoản vay còn chính sách tín dụng lỏng lẻo sẽ
gây nên rủi ro cho ngân hàng.
* Quy trình tín dụng của ngân hàng:
Quy trình tín dụng bao gồm những bớc phải thực hiện trong quá trình
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quy trình tín dụng bắt đầu từ hồ sơ xin vay
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn của khách hàng cho đến lúc dự án khả thi và đợc ngân hàng chấp nhận.
Quy trình tín dụng cũng ảnh hởng lớn tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn,
chất lợng tín dụng sẽ đợc đảm bảo nếu thực hiện tốt các quy trình ở từng bớc
và có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các bớc trong quy trình này.
* Chất lợng trong công tác thẩm định và xử lý tín dụng
Đối với tín dụng trung và dài hạn, giá trị của các khoản vay là rất lớn thì
công tác thẩm định là công việc quan trọng hàng đầu quyết định tới chất lợng
của các món vay.
Thẩm định dự án đầu t là việc dựa vào những thông tin trong hồ sơ của
khách hàng để phân tích và làm sáng tỏ tính khả thi của dự án từ đó đa ra
quyết định có nên đầu t hay không hoặc chỉ đầu t vào một phần nào đó trong
dự án. Nh vậy, mục đích của công tác thẩm định là chọn ra các dự án khả thi
và có hiệu quả, tránh đợc rủi ro xảy ra dễ dẫn đến mất vốn. Cũng từ công tác
thẩm định, ngân hàng sẽ đa ra ý kiến đóng góp cho chủ đầu t tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
* Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng và cán bộ tín dụng có
thông tin về thực trạng kinh doanh, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong
hoạt động tín dụng nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, phù
hợp với chính sách và mục tiêu đã đề ra. Hiểu đợc tác động của nhân tố này,
ngân hàng sẽ có đợc sự điều chỉnh hợp lý liên quan đến các khoản vay, tránh
đợc rủi ro có thể xảy ra từ đó góp phần làm cho ngân hàng phát triển thêm bền
vững.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát bao gồm:
- Kiểm tra hoạt động tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản vay.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất do kiểm soát viên nội bộ hoặc do Hội
đồng kiểm tra tiến hành, giám sát thực hiện nhằm báo cáo các trờng hợp ngoại
lệ đồng thời kiểm tra các hoạt động có liên quan đến tín dụng.
* Chất lợng nhân sự
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, cán bộ tín dụng phải xử
lý nhiều nghiệp vụ liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau thì cán bộ tín dụng
đợc lựa chọn trớc hết phải đảm bảo về khả năng chuyên môn, giỏi nghiệp vụ
nhng đồng thời phải có đạo đức nghề nghiệp vì suy cho cùng, con ngời chính
là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng. Nếu trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng yếu kém, không có khả
năng phân tích thẩm định dự án, không phân tích đợc năng lực tài chính thì
khi đánh giá dự án dễ chọn phải dự án kém khả thi, doanh nghiệp đợc cấp vốn
vay làm ăn thua lỗ thì hậu quả tất yếu là doanh nghiệp không trả đợc nợ cho
ngân hàng, lợi nhuận của ngân hàng giảm sút và ảnh hởng nghiêm trọng đến
khả năng phát triển của ngân hàng sau này.
* Hệ thống thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời nắm bắt đợc càng nhiều thông tin thì sẽ
càng có nhiều u thế trong cạnh tranh. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, nếu
nh ngân hàng có càng nhiều thông tin về khách hàng thì sự đánh giá trong
công tác thẩm định càng chính xác, ngân hàng sẽ giảm thiểu đợc nhiều rủi ro
và đem lại hiệu quả cao cho các khoản vay.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngân hàng.
Đây cũng là nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng của ngân hàng nhất
là trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ nh hiện nay. Một ngân
hàng có trang thiết bị hiện đại, hệ thống công ngệ thông tin phát triển sẽ tạo
điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn đợc thời gian giao dịch, tăng khả
năng tìm kiếm thông tin tạo tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
mở rộng hoạt động tín dụng để từ đó xây dựng chính sách tín dụng có hiệu
quả hơn
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nớc
* Đờng lối chủ trơng phát triển kinh tế của Đảng, nhà nớc và chính
quyền địa phơng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặc trng cơ bản của hệ thống tín dụng là do tính chất và cơ cấu quản lý
kinh tế quyết định, do đó một khoản tín dụng trung và dài hạn nếu đạt hiệu
quả thì trớc hết phải phù hợp với đờng lối, chủ trơng phát triển kinh tế mà Nhà
nớc để ra. Mức độ phát triển kinh tế của địa phơng sẽ quyết định quy mô và
khối lợng đầu t tín dụng, nếu đầu t tín dụng vợt quá khối lợng cần thiết, không
phù hợp và khả năng phát triển sẽ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng.
* Môi trờng kinh tế
Nền kinh tế xã hội trong quá trình phát triển luôn phải chịu những tác
động không nhỏ từ những biến cố nh suy thoái kinh tế lạm phát, khủng hoảng
tài chính, những biến động của tự nhiên nh lũ lụt, hạn hán Những yếu tố này
cho dù thay đổi theo chiều hớng nào cũng sẽ tác động đến chất lợng tín dụng
của ngân hàng. Nếu môi trờng kinh tế xã hội ổn định, sản xuất phát triển, lu
thông hàng hóa thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có lãi,
trên cơ sở đó, nhu cầu về vốn tăng cao và do đó các ngân hàng sẽ ngày càng
phát triển. Ngợc lại, khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng khiến sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa đình trệ, nhu cầu vay vốn cũng nh khả năng trả nợ của khách
hàng giảm sút, lợi nhuận thu về giảm thậm chí còn thua lỗ sẽ ảnh hởng không
nhỏ đến khả năng mở rộng của ngân hàng sau này.
* Môi trờng pháp lý
Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng chịu ảnh hởng rất lớn từ môi trờng
pháp lý. Hoạt động tín dụng gắn chặt với các quy định về pháp lý, môi trờng
pháp lý mà ổn định về pháp lý, môi trờng pháp lý mà ổn định, thông thoáng
cùng bộ máy hành chính gọn nhẹ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, môi trờng pháp lý thờng xuyên biến
động, thủ tục phiền hà, có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi ngay
khiến cho doanh nghiệp không thích nghi kịp thời, nhu cầu đầu t giảm, nền
kinh tế sẽ đi xuống.
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
* Năng lực sản xuất kinh doanh: thể hiện thông qua các yếu tố nh chất -
ợng, giá cả, vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng, hệ thống mạng lới tiêu thụ
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm, hệ thống mạng lới đại lý Năng lực thị tr ờng càng cao thì nhu cầu
về vốn vay càng lớn.
* Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng thanh toán và trả
nợ vay ngân hàng. Nó bao gồm các chỉ tiêu nh tổng tài sản của doanh nghiệp,
vốn tự có và tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn mà doanh nghiệp sử dụng,
vòng quay vốn lu động, doanh lợi tài sản (ROA) Một doanh nghiệp mà có
năng lực tài chính tốt thì sẽ sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả, khả năng phát
triển và mở rộng kinh doanh cũng cao. Quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp là quan hệ hợp tác cùng phát triển, doanh nghiệp mà hoạt động hiệu quả
thì cũng kéo theo sự phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, những doanh
nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh là bạn hàng tốt đối với ngân hàng.
* Năng lực quản lý
Năng lực quản lý của doanh nghiệp đợc thể hiện ở chất lợng và khả năng
thích nghi của bộ máy quản lý trớc sự biến động của thị trờng. Một doanh
nghiệp có bộ máy quản lý tốt, có những ngời lãnh đạo tài giỏi sẽ giúp doanh
nghiệp thích nghi với môi trờng xung quanh giảm thiểu những rủi ro mà
doanh nghiệp phải đối mặt, sử dụng hợp lý các nguồn lực là cơ sở để doanh
nghiệp làm ăn có lãi, trả đợc nợ cho ngân hàng.
* Tính khả thi của dự án
Thông qua công tác thẩm định tài chính, nếu dự án vay vốn của khách đ-
ợc đánh giá là có hiệu quả, lĩnh vực hoạt động đợc pháp luật cho phép, phù
hợp với nền kinh tế thì sẽ làm tăng khả năng trả cả gốc và lãi vay cho ngân
hàng, giúp ngân hàng nâng cao chất lợng tín dụng.
Chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn
tại ngân hàng ngoại thơng Hà Nội
2.1 Khái quát về ngân hàng ngoại thơng Hà Nội.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1 Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội thành lập ngày 01/03/1985 , là thành
viên trong hệ thống Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam . Qua hơn hai moi năm
hoạt động và phát triển Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội đã dần trỏng thành và
phát triển vững mạnh là một trong các thành viên chủ chốt của Ngân hàng
ngoại thơng Việt Nam và vinh dự đợc nhà nớc công nhận là doanh nghiệp
hạng một. Năm 2004 Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội vinh dự đợc chủ tịch nớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng Huân Chơng Lao Động Hạng
Ba
Ngày đầu thành lập Ngân hàng chỉ với 1 trụ sở tại 31 Ngô Thì Nhậm với
17 đảng viên do bác Nguyễn Bích Chiểu làm bí th , giám đốc Mai Xuân
Thang . Từ bớc đầu đầy khó khăn , co thời điểm tởng chừng nh là sẽ giải thể ,
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội đã khẳng định vị thế trong đời sống xã hội và
không ngừng phát triển . Ngày nay Ngân hàng đã có :
* 14 phòng ban .
* 4 chi nhánh cấp hai .
* 3 phòng giao dịch .
* 1 quầy thu đổngoại tệ ở sân bay quốc tế Nội Bài .
2.1.1.1 Mạng lới chi nhánh của VIETCOMBANK trên địa bàn Hà Nội.
*VIETCOMBANK Hà NộI
(Chi nhánh đầu mối trên địa bàn Hà Nội)
Địa chỉ: : 78 Nguyễn Du , 344 Bà Triệu Hà Nội
*VIETCOMBANK THàNH CÔNG
Địa chỉ: : 30-32 Láng Hạ - Đống Đa Hà Nội
VIETCOMBANK CầU GIấY
Địa chỉ: : 98 Hoàng Quốc Việt Cầu Giấy Hà Nội
VIETCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG
Địa chỉ: : 564 Nguyễn Văn Cừ Gia Lâm Hà Nội
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VIETCOMBANK BA ĐìNH
Địa chỉ: : 39 Đào Tấn Ba Đình Hà Nội
2.1.1.2 Các dịch vụ mà VIETCOMBANK cung cấp:
* Các dịch vụ truyền thống.
Đầu t tự động cho các khoản tập trung vốn
Thực hiện các giao dịch hình thức một cửa
Huy động vốn với các hinh thức đa dạng
Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch
Chi trả kiều hối từ các nớc trên thế giới, chuyển tiền nớc ngoài phục
vụ các nhu cầu cá nhân
Phát hành bảo lãnh, chứng nhận du học xuất khẩu lao động
*Các dịch vụ hiện đại.
Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại VIETCOMBANK đã cung cấp
cho khách hàng một số dịch vụ tiện ích nh sau :
Dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money ( Dành cho khách hàng và
doanh nghiệp ): truy vấn và thc hiện các nghiệp vụ thanh toán tại trụ sở của
khách hàng thông qua modem điện thoại.
Dịch vụ ngân hàng trực tuyến i-b@nking: truy vấn các thông tin tài
khoản và tín dụng tức thời thông qua internet.
Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking: tra cứu
thông tin về tỉ giá, lãi suất , các địa điểm đặt ATM, thông tin tài khoản bằng
cách nhắn tin đến số 8170
* Liên kết sản phẩm.
Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ô tô, du học
Thanh toán hoá đơn điện thoại, điện nớc, bảo hiểm qua máy ATM
Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn nh Bảo Việt, AIA, Prudential
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức.
Sơ đồ tổ chức
Nguyễn Xuân Luật
PhD.
Giám đốc
Nguyễn Xuân Luật
PhD.
Giám đốc
Bà Trịnh Thị đức
phó Giám đốc
Bà Trịnh Thị đức
phó Giám đốc
bà nguyễn thị kim
liên
phó giám đốc
bà nguyễn thị kim
liên
phó giám đốc
P.Quan hệ khách hàng
P.Quan hệ khách hàng
P. Quản lý rủi ro
P. Quản lý rủi ro
P. Kế toán tài chính
P. Kế toán tài chính
P. Tổng hợp
P. Tổng hợp
P. Dịch vụ ngân hàng
P. Dịch vụ ngân hàng
P. Kế toán tài chính
P. Kế toán tài chính
P. Thanh toán xuất
nhập khẩu
P. Thanh toán xuất
nhập khẩu
P. Thanh toán thẻ
P. Thanh toán thẻ
P. Tin học
P. Tin học
Tổ chức cán bộ
Tổ chức cán bộ
Tín dụng thể nhân
Tín dụng thể nhân
Hành chính quản trị
Hành chính quản trị
P. Kiểm tra nội bộ
P. Kiểm tra nội bộ
Quản lý nợ
Quản lý nợ
Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản
Ban giám đốc
Ban giám đốc
Các hội đồng
Các hội đồng
Hội đồng xử lý
rủi ro
Hội đồng Tín
dụng
Hội đồng l8ơng
Hội đồng thi
đua
Hội đồng miễn
giảm lãi
Các phòng giao dịch
PGD số 1
PGD số 2
PGD số 3
PGD số 4
PGD số 5
PGD số 6
Quầy thu đổi ngoại tệ
Nội Bài
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chi nhánh ngân hàng ngoại
thơng Hà Nội:
Phòng Quan hệ khách hàng:
Thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động
và làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn Hà Nội.
Cân đối vốn, tiến hành các hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho chi nhánh.
Phòng Quản lý rủi ro
Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ về mặt pháp lý của các hồ sơ tín dụng do
Phòng Quan hệ khách hàng giải quyết, nêu ý kiến cảnh báo về mặt rủi ro ngành
hàng, khách hàng và Phòng Quan hệ khách hàng trớc khi ra quyết định cấp tín
dụng hay không cấp tín dụng.
Phòng Quản lý nợ
Lu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các thao tác nhập dữ liệu tín dụng trên hệ
thống vi tính, thực hiện các báo cáo tín dụng hàng tháng, hàng quý, hàng năm, in
lãi vay hàng tháng.
Phòng Kế toán tài chính
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của ngân hàng
cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng.
Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
Tiến hành mở L/C và thanh toán L/C nhập; Thông báo và thanh toán L/C
xuất; Thông báo, thanh toán D/P. T/T xuất nhập khẩu phục vụ các khách hàng có
quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi của NHNT Hà Nội.
Phòng Ngân quỹ
Thực hiện các hoạt động thu chi diễn ra từ các hoạt động kinh tế phát sinh,
điều chuyển tiền giữa các ngân hàng.
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng này gồm 02 bộ phận: Bộ phận tổ chức và bộ phận hành chính, thực
hiện mọi hoạt động phục vụ cho công tác kinh doanh diễn ra tốt đẹp.
25