Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 19 trang )

Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7:v-vai trò và mối quan hệ
giữa nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài
II/ Các nguồn huy động vốn Đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn hình thành từ phần tích lũy nội bộ của nền kinh
tế. Bao gồm tiết kiệm của khu vực tư dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm
của chính phủ được huy động vào quá trình sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn
vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của khu vực tư nhân, và
thị trường vốn .
1.1. Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu của khu vực nhà nước, cụ thể là các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng đầu tư phát triển và vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp nhà nước.
1.1.1 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như
thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước... Đây chính là
nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua
hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất
tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện
pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 1
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế


được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu
hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
sẽ chi cho các khoản trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay
có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu,các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòng và an ninh quốc gia
thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
1.1.2 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương
thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như một khoản chi của ngân sách nhà
nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị
trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước về chi ngân sách nhà nước trong điều kiện ngân
sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người sử dụng vốn. Vì cơ chế
của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn
phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay để bảo đảm
khả năng thanh toán nợ.
Ngoài ra, nguồn vốn này còn có 1 vai trò đáng kể trong việc phục vụ công tác quản lý và
điều tiết kinh tê vĩ mô: không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả
mục tiêu phát triển xã hội. Khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải
thiện khi các khoản vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho
nên đầu tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó
khăn...tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế
1.1.3. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố
định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ kế hoạch đầu tư, nguồn vốn của
Doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm khoảng 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Vai trò chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư chiều sâu,

mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Hoạt
động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 2
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như:
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...
1.2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các
doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là
khu vực phát triển rất nhanh và năng động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế.Với việc
xây dựng lại các ngành nghề thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông
thôn, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Ở một mức độ nhất định, các hộ
gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
2.1 Khái niệm và bản chất
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của
nước sở tại.
Nguồn vốn nước ngoài cũng được xem xét như là các dòng lưu chuyển vốn quốc tế.
Thực chất các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới.
2.2 Phân loại nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Theo tính chất của dòng vốn lưu chuyển, có thể chia nguồn vốn ĐTNN thành các loại
sau: Tài trợ phát triển chính thức ODF, nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc

tế, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, thị trường vốn Quốc tế.
2.2.1 Tài trợ phát triển chính thức ODF (Official Development Finance)
Nguồn vốn này bao gồm viện trợ phát triển chính thức ODA (Official Development
Assistance) và các hình thức tài trợ khác; trong đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 3
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
 Khái niệm ODA:
Theo uỷ ban viện trợ và phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ nước ngoài
bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các điều kiện hết sức ưu đãi. Nguồn vốn viện trợ phát
triển chính thức được dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức
và các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ tài trợ.
Theo nghị định 87/CP: Viện trợ phát triển chính thức là cho vay ưu đãi hoặc không
hoàn lại từ nước ngoài với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25% của vốn vay.
 Đặc điểm của ODA:
Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị vốn vay, yếu tố này được xác định dựa vào nhiều
yếu tố như tỉ suất chiết khấu, thời gian ân hạn, lãi suất…Công thức tính GE, tỉ lệ yếu tố không
hoàn lại như sau:
GE = 100% [1 –
d
ar
][1 -
)(
)1(1)1(1
aGaMd
dd
aMaG

+−+
]
Trong đó: r - tỷ lệ lãi suất hàng năm

a - số lần trả nợ trong năm
d - tỷ suất chiết khấu
G - thời gian ân hạn
M - thời hạn cho vay
Nguồn viện trợ phát triển chính thức do chính phủ của một nước cấp hoặc do các tổ
chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của chính phủ nước nhận viện trợ, ODA đòi hỏi
phải có nguồn vốn đối ứng từ bên nhận viện trợ để họ có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn.
Đặc biệt ODA không cấp cho những dự án mang tính thương mại mà chỉ nhằm mục đích nhân
đạo, thể hiện sự quan tâm, tinh thần tương thân tương ái giữa các nước, tăng cường mối quan
hệ ngoại giao giữa các nước, giữa các nước với các tổ chức quốc tế.
2.2.2 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
 Khái niệm:
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 4
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với
một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả vốn và lãi, các
ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của khoản vay.
 Đặc điểm:
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước
vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã
thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không
có khả năng thanh toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên cứu tính khả thi
của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu
bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù vậy, thủ tục vay
đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là
nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.
Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.

Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh
doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc
tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể
được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của
nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 5
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
2.2.3 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
 Khái niệm:
Nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà
đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhờ
đó cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, cùng với các đối
tác nước nhận đầu tư chia sẻ rủi ro và thu lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó.
 Đặc điểm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận
vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về
kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Do vậy, nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với quá trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước
nhận đầu tư.
FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp nhận
nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu
tư, nhà đầu tư nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.
2.2.4 Nguồn vốn từ thị trường vốn quốc tế
 Khái niệm:
Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán trái
phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài.
 Đặc điểm:
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn

cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để gây
sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế . Với việc
trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy TTCK trong nước
phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính
hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp, chính vì
vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 6
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
III/ Vai trò & mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước & nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Trước hết chúng ta cần khẳng định: đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một
quốc gia, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho
nhau trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định và nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu.
1. Vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã từng khẳng định: “Sự phát triển của bất cứ sự vật nào
đểu bắt nguồn từ sự chuyển biến, giải quyết các mối quan hệ diễn ra ngay trong bản thân sự vật
đó. Điều này giữ vai trò quyết định tới tồn tại và phát triển của sự vật”. Cũng giống như vậy, để
nền kinh tế một quốc gia có thể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững thì điều đầu tiên
cần chú trọng đó chính là vấn đề phát huy các yếu tố nội lực. Điều đó có nghĩa là vai trò quyết
định cho quá trình tăng trưởng và phát triển đất nước phải đặt lên các nhân tố từ trong nước. Và
nguồn vốn trong nước đã thể hiện được rõ những ưu điểm trong vai trò quyết định của mình.
Với tính chất là nội lực của một quốc gia, chúng ta có thể chủ động trong việc đầu tư nguồn
vốn trong nước vào những lĩnh vực cần thiết để phát triển nền kinh tế mà không phải chịu bất
kì một sự ràng buộc lệ thuộc nào. Hơn nữa, nguồn vốn trong nước được huy động từ các thành
phần kinh tế trong nước nên nó mang tính ổn định và đảm bảo hơn nguồn vốn từ nước ngoài.
Không chỉ có vậy, vai trò quyết định của nguồn vốn trong nước còn được thể hiện đặc biệt rõ

ràng hơn trong các ý sau.
1.1 Nguồn vốn trong nước là nguồn đóng góp lớn vào GDP toàn xã hội, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng phát triển kinh tế.
Thông qua việc sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước để đầu tư vào nhiều lĩnh vực của
nền kinh tế nguồn vốn đầu tư trong nước đã đóng góp 1 phần lớn vào GDP toàn xã hội. Cụ thể
như việc sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh
vực khác phát triển. Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thường đòi hỏi nguồn vốn huy động
lớn và khả năng thu hồi vốn chậm, do đó ít doanh nghiệp nào có đủ tiềm lực kinh tế để thực
hiện. Vì thế nguồn vốn trong nước sẽ được đầu tư vào xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản như
hệ thống điện lưới quốc gia, đường xá, giao thông liên lạc... từ đó tạo điều kiện cho các doanh
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 7

×