Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận môn tính toán lưới Các công nghệtrong điện toán đám mây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.25 KB, 23 trang )


Mục lục

Lời nói đầu 2
1. Định nghĩa điện toán đám mây 3
2. Ưu và nhược điểm 4
2.1. Ưu điểm 4
2.2. Nhược điểm 5
3. Kiến trúc 6
3.1. Mô hình phân lớp 6
3.2. Các mô hình dịch vụ 7
4. Các loại “đám mây” 9
5. Các đặc điểm của điện toán đám mây 11
6. Các công nghệ trong điện toán đám mây 13
6.1. Thiết kế kiến trúc của trung tâm dữ liệu 13
6.2. Hệ thống tập tin phân tán dựa trên đám mây 15
6.3. Khung ứng dụng phân tán dựa trên đám mây 16
7. Các sản phẩm thương mại 16
7.1. Ứng dụng cho máy tính 16
7.2. Một số dịch vụ cho di động 21
Kết luận 22
Tài liệu tham khảo 23


Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 2


Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cụm từ “điện toán đám mây” trở nên rất phổ biến. Có lẽ,
rất nhiều người trong và ngoài lĩnh vực công nghệ thông tin tự hỏi điện toán đám mây là
gì, nó được dùng để làm gì, lợi ích cao như thế nào, công nghệ của nó ra sao, …


Bài tiểu luận này nhằm mục tiêu giải đáp các câu hỏi trên, tức là tìm hiểu các nội
dung cơ bản liên quan đến điện toán đám mây nh
ư: thế nào là đám mây, điện toán đám
mây là gì, các ứng dụng của nó trong thực tiễn, và ưu nhược điểm của nó. Ngoài ra, còn
tìm hiểu kiến trúc cơ sở của điện toán đám mây, các công nghệ được sử dụng và phân loại
chúng.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Phi Khứ – Giảng viên môn học “Tính
toán lưới” đã truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu. Em cũng xin chân
thành cảm ơn quý Thầy Cô thuộc phòng đ
ào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi và
các bạn đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành môn học này.

Học viên thực hiện
Đào Thị Phấn



Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 3

1. Định nghĩa điện toán đám mây
Ý tưởng chính đằng sau điện toán đám mây không phải là một cái mới. John
McCarthy trong những năm 1960 đã hình dung ra rằng thiết bị máy tính sẽ được cung cấp
cho công chúng như một tiện ích. Thuật ngữ “đám mây” cũng đã được sử dụng trong các
ngữ cảnh khác nhau như mô tả mạng lưới ATM lớn trong những năm 1990. Tuy nhiên, đó
là sau khi Giám đốc điều hành của Google, Eric Schmidt, sử dụng các từ để mô tả mô
hình kinh doanh cung cấ
p dịch vụ trên Internet trong năm 2006, thuật ngữ thực sự bắt đầu
trở nên phổ biến. Kể từ đó, điện toán đám mây đã được sử dụng chủ yếu như một thuật
ngữ tiếp thị trong nhiều hoàn cảnh để đại diện cho rất nhiều ý tưởng khác nhau.
Chắc chắn rằng việc thiếu một định nghĩa tiêu chuẩn của đ

iện toán đám mây đã tạo
ra không ít bối rối cho rất nhiều người. Vì lý do này, gần đây đã có nhiều nỗ lực nhằm
tiêu chuẩn hóa định nghĩa của điện toán đám mây. Ví dụ, các công việc trong [3] so với
hơn 20 định nghĩa khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau để xác nhận một định nghĩa tiêu
chuẩn. Sau đây là hai định nghĩa về điện toán đám mây, tuy nhiên định nghĩa của điện
toán đám mây được cung cấp bởi Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST: US National
Institute of Standards Technology), được đánh giá là bao gồm tất cả các khía cạnh quan
trọng của điện toán đám mây [1]:
• Định nghĩa của NIST về điện toán đám mây:
“Điện toán đám mây là một mô hình cho phép truy cập mạng theo yêu cầu một
cách thuận tiện vào kho chia sẻ tài nguyên máy tính (như mạng, máy chủ, lưu trữ, ứng
dụ
ng và dịch vụ) có thể được cung cấp và phát hành nhanh chóng với chi phí quản lý tối
thiểu hoặc tương tác cung cấp dịch vụ thấp nhất.”
• Định nghĩa của Wikipedia về điện toán đám mây [5]:
“Điện toán đám mây là tính toán dựa trên Internet, theo đó tài nguyên được chia sẻ,
phần mềm và thông tin được cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác theo yêu cầu.”
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 4

Như vậy, thuật ngữ “đám mây” ở đây là cách nói ẩn dụ, nhằm chỉ mạng Internet
(dựa vào cách bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ phức
tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó.
2. Ưu và nhược điểm
2.1. Ưu điểm
Những ưu điểm và thế mạnh dưới đây đã góp phần giúp cho điện toán đám mây trở
thành mô hình điện toán được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
a) Tốc độ xử lý nhanh, cung cấp cho người dùng những dịch vụ nhanh chóng và giá
thành rẻ dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng tập trung.
b) Chi phí đầu tư ban đầu về c
ơ sở hạ tầng, máy móc và nguồn nhân lực của người sử

dụng điện toán đám mây được giảm đến mức thấp nhất.
c) Không còn phụ thuộc vào thiết bị và vị trí địa lý, cho phép người dùng truy cập và
sử dụng hệ thống thông qua trình duyệt web ở bất kỳ đâu và trên bất kỳ thiết bị nào mà
họ sử dụng (chẳng hạn như máy tính hay điện thoại di động, …).
d) Chia sẻ tài nguyên và chi phí trên một địa bàn rộng lớn, mang lại nhiều lợi ích cho
người dùng.
e) Với độ tin cậy cao, không chỉ dành cho người dùng phổ thông, điện toán đám mây
còn phù hợp với các yêu cầu cao và liên tục của các công ty kinh doanh và các nghiên
cứu khoa học. Tuy nhiên, một vài dịch vụ lớn của điện toán đám mây đôi khi rơi vào
trạng thái quá tải, khiến hoạt động bị ngưng trệ. Khi r
ơi vào trạng thái này, người dùng
không có khả năng để xử lý các sự cố mà phải nhờ vào các chuyên gia từ “đám mây”
tiến hành xử lý.
f) Khả năng mở rộng được giúp cải thiện chất lượng các dịch vụ được cung cấp trên
“đám mây”.
g) Khả năng bảo mật được cải thiện do sự tập trung về dữ liệu.
h) Các ứng dụng của đ
iện toán đám mây dễ dàng để sửa chữa và cải thiện về tính
năng do chúng không được cài đặt cố định trên một máy tính nào.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 5

i) Tài nguyên sử dụng của điện toán đám mây luôn được quản lý và thống kê trên
từng khách hàng và ứng dụng, theo từng ngày, từng tuần, từng tháng. Điều này đảm bảo
cho việc định lượng giá cả của mỗi dịch vụ do điện toán đám mây cung cấp để người
dùng có thể lựa chọn phù hợp.

2.2. Nhược điểm
Tuy mô hình điện toán được sử dụng ngày càng rộng rãi nhưng nó vẫn còn tồn tại
một số nhược điểm cũng rất đáng quan tâm như sau:
a) Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được chứa trên điện toán đám

mây có đảm bảo được riêng tư, và các thông tin đó có bị sử dụng vì một mục đích nào
khác hay không.
b) Tính sẵn dùng: Cần tr
ả lời câu hỏi các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất ngờ, khiến
cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu của mình trong những khoảng
thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến công việc của họ hay không.
c) Mất dữ liệu: Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến trên đám mây bất ngờ
ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp dịch vụ, khiến cho người dùng phải sao
lưu dữ liệu của họ từ “đám mây” về máy tính cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian.
Thậm chí một vài trường hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị mất và không
thể phục hồi được.
d) Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt ra là, người dùng có thể
chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này sang dịch vụ của đám mây khác. Hoặc trong
trường hợp không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ cung cấp từ đám mây, thì người dùng
có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây. Và làm cách nào để người dùng có
thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mây sẽ không hủy toàn bộ dữ
liệu của họ trong
trường hợp dịch vụ ngừng hoạt động.
e) Khả năng bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là cách thức hiệu
quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người sử dụng
dịch vụ của điện toán đám mây. Bởi lẽ một khi các đám mây bị tấn công hoặc bị đột
nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị chiế
m dụng. Tuy nhiên, đây không thực sự là vấn đề của
Đào
T

riên
g
môi
3.

3.
1
thành
(Infr
a
trong

mây,
(pow
e
các t
r
chức
t
Các
v
(fault
T
hị Phấn –
C
g
điện toán
trường nà
o
Kiến trú
1
. Mô h
ì
Nhìn chu
n

4 lớp: l

a
structure),
hình sau đ
â
Lớp phần
bao gồm c

e
r) và hệ th
r
ung tâm d

t
rong kệ v
à
v
ấn đề thư

tolerance),
C
H110111
8
đám mây,
b
o
, ngay cả t
r
c

ì
nh phân l

n
g, kiến tr
ú

p phần c

các lớp n

â
y:
H
cứng: Lớ
p

máy chủ
v
ống làm m
á

liệu. Mộ
t
à
kết nối v


ng gặp ở l


quản lý tắ
c
8

b
ởi vì tấn
c
r
ên các má
y

p
ú
c của mộ
t

ng (hard
w

n tảng (Pl
H
ình 1: Kiế
n
p
này chịu
t
v
ật lý, thiế
t
át

. Trong t
h
t
trung tâ
m

i nhau thô
n

p phần cứ
n
c
nghẽn, nă
n
c
ông đánh
c
y
tính cá nh
t
môi trườ
n
w
are) hay
t
atforms) v
à
n
trúc điện
t

rách nhiệ
m
t
bị định tu
y
h
ực tế, các
l
m
dữ liệu th
ư
n
g qua các
s
n
g bao gồ
m
n
g lượng v
à
c
ắp dữ liệu
h
ân.

n
g điện toá
n
t
rung tâm

à
lớp ứng
toán đám
m
m
quản lý
c
y
ến (router
)
l
ớp phần c

h
ường chứa
s
witch, rou
t
m
cấu hình
à
quản lý t
à
là vấn đề
g
n
đám mâ
y
dữ liệu, l


dụng (Ap
p
m
ây
c
ác tài ngu
y
)
, chuyển
m

ng thường
hàng ngà
n
t
e
r
hoặc cá
c
phần cứng
,
à
i nguyên l
à
T
g
ặp phải t
r
ê
n

y
có thể đ
ư

p cơ sở
h
p
lication),
t

y
ên vật lý
c
m
ạch (swit
c
được thực
n
máy chủ
c
loại thiết
b
,
khả năng
à
m mát.
T
rang 6
n
bất kỳ

ư
ợc chia
h
ạ tầng
t
hể hiện
c
ủa đám
c
h), điện
hiện tại
được tổ
b
ị khác.
chịu lỗi
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 7

• Lớp cơ sở hạ tầng: Còn được gọi là lớp ảo hóa, các lớp cơ sở hạ tầng tạo ra một
kho lưu trữ và tài nguyên máy tính bằng cách phân vùng các tài nguyên vật lý sử dụng
công nghệ ảo hóa như Xen [6], KVM (Kernel based Virtual Machine) [7] và VMware.
Các lớp cơ sở hạ tầng là một thành phần thiết yếu của điện toán đám mây, vì nhiều tính
năng quan trọng, chẳng hạn như cấp phát tài nguyên độ
ng, chỉ được thực hiện thông qua
công nghệ ảo hóa.
• Lớp nền tảng: Được xây dựng bên trên lớp cơ sở hạ tầng, các lớp nền tảng bao
gồm hệ điều hành và mô hình ứng dụng. Mục đích của lớp nền tảng là để giảm thiểu gánh
nặng của việc triển khai các ứng dụng trực tiếp vào thùng chứa máy ảo. Ví dụ, Google
App Engine hoạt
động ở lớp nền tảng để cung cấp hỗ trợ API để thực hiện lưu trữ, cơ sở
dữ liệu và business logic của các ứng dụng web điển hình.

• Lớp ứng dụng: Ở cấp độ cao nhất của hệ thống phân cấp, lớp ứng dụng bao gồm
các ứng dụng điện toán đám mây thực tế. Khác với các ứng dụ
ng truyền thống, các ứng
dụng điện toán đám mây có thể sử dụng chức năng tự động mở rộng quy mô để đạt được
hiệu suất tốt hơn, khả năng sẵn sàng và chi phí vận hành thấp hơn.
3.2. Các mô hình dịch vụ
Điện toán đám mây sử dụng mô hình kinh doanh theo định hướng dịch vụ. Nói
cách khác, phần cứng và các tài nguyên ở mức nền tảng cấp
được cung cấp như các dịch
vụ trên cơ sở theo yêu cầu. Về khái niệm, tất cả các lớp của kiến trúc được mô tả trong
phần trước có thể được cài đặt như một dịch vụ cho lớp trên. Ngược lại, mỗi lớp có thể
được coi là một khách hàng của lớp bên dưới. Tuy nhiên, trong thực tế, đám mây cung
cấp dịch vụ có thể được chia thành ba loại: phần mềm như một dịch vụ (Software as a
Service -SaaS), nền tảng như một dịch vụ (Platform as a Service - PaaS), và cơ sở hạ tầng
như một dịch vụ (Infrastructure as a Service - IaaS).
a). SaaS
SaaS là một loại ứng dụng có sẵn như là một dịch vụ cho người sử dụng, nó cung
cấp phần mềm như một dịch vụ thông qua Internet, không cần cài đặt và chạy các ứng
dụng trên các máy tính cục bộ nhằm đơn giản hóa việc bả
o trì và hỗ trợ.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 8

Một trong những khác biệt chính của việc sử dụng một ứng dụng SaaS là ứng dụng
thường được sử dụng mà không cần nhiều sự thích nghi và tốt mà không cần tích hợp chặt
chẽ với các hệ thống khác. Các ứng dụng như thế có thể truy cập từ các thiết bị khách
khác nhau bằng cách sử dụng giao diện khách đơn giản, ví dụ như một trình duyệt web,
các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện tất cả các hoạt động và bảo dưỡng từ lớp ứng dụng.
Các ứng dụng là ứng cử viên tốt để được cung cấp như SaaS là kế toán, hội nghị
truyền hình, quản lý quan hệ khách hàng và quản lý dịch vụ công nghệ thông tin. Một
trong những lợi ích của SaaS là chi phí thấp hơn, người dùng quen thuộc với www, tính

sẵn có web và độ tin cậy.
b). PaaS
PaaS cung cấp tất cả nhữ
ng gì cần thiết để xây dựng các ứng dụng trực tiếp từ
Internet mà không cài đặt phần mềm cục bộ.
Mô hình dịch vụ PaaS cho phép triển khai các ứng dụng mà không cần chi phí và
độ phức tạp của việc mua/quản lý phần cứng cơ bản và các lớp phần mềm.
Một khách hàng có thể triển khai một ứng dụng trực tiếp trên cơ sở hạ tầng điện
toán đám mây, mà không c
ần phải quản lý và kiểm soát cơ sở hạ tầng đó, bằng cách sử
dụng ngôn ngữ lập trình và các công cụ hỗ trợ bởi một nhà cung cấp.
Một khách hàng có kiểm soát các ứng dụng của PaaS và cấu hình của môi trường
hosting. PaaS hỗ trợ các giao diện phát triển web như Simple Object Access Protocol
(SOAP) và Representational State Transfer (REST). Các giao diện cho phép xây dựng
nhiều dịch vụ web (mash-up), và cũng có thể truy cập cơ sở dữ liệu và các dịch vụ tái sử

dụng có sẵn trong mạng riêng.
c). IaaS
IaaS cung cấp một cơ sở hạ tầng máy tính được xem là một nguồn tài nguyên cơ
bản như sức mạnh xử lý, khả năng lưu trữ và mạng đến các khách hàng Thay vì xây dựng
các trung tâm dữ liệu, mua máy chủ, phần mềm hay thiết bị mạng, một khách hàng có thể
mua các tài nguyên như một dịch vụ đầy đủ từ bên ngoài.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 9

Một khách hàng không quản lý được cơ sở hạ tầng cơ bản nhưng có toàn quyền
kiểm soát các hệ điều hành và các ứng dụng chạy trên nó.
Mô hình IaaS thường cung cấp các hỗ trợ tự động theo yêu cầu khả năng tính toán
và các tài nguyên lưu trữ.
4. Các loại “đám mây”
Có nhiều vấn đề cần xem xét khi di chuyển một ứng dụng doanh nghiệp vào môi

trường điện toán đám mây. Ví dụ, một số nhà cung cấp dịch vụ chủ yếu là quan tâm việc
giảm chi phí hoạt động, trong khi những người khác có thể thích độ tin cậy cao và an
ninh. Theo đó, có nhiều loại “đám mây” khác nhau, mỗi loại có lợi ích và nhược điểm
riêng của nó. Sau đây là một số loại “đám mây”[1] [2]
• Public cloud (Đ
ám mây công cộng)
Một đám mây, trong đó các nhà cung cấp dịch vụ cung cấp các nguồn tài nguyên của
họ như các dịch vụ cho công chúng. Đám mây công cộng cung cấp nhiều lợi ích quan
trọng để các nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm cả không có vốn đầu tư ban đầu về cơ sở hạ
tầng và chuyển dịch rủi ro đối với các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, đám mây
công cộng thiế
u kiểm soát tốt về dữ liệu, mạng và thiết lập bảo mật, từ đó có thể làm giảm
hiệu quả trong nhiều tình huống kinh doanh của các nhà cung cấp.
• Private cloud (Đám mây cá nhân)
Còn được gọi là đám mây nội bộ, đám mây riêng được thiết kế để sử dụng độc quyền
bởi một tổ chức duy nhất. Một đám mây cá nhân có thể được xây dựng và quản lý bởi t

chức hoặc các nhà cung cấp bên ngoài. Một đám mây cá nhân cung cấp khả năng kiểm
soát tốt hiệu suất, độ tin cậy và bảo mật. Tuy nhiên, nó lại bị chỉ trích là tương tự như các
trang trại máy chủ độc quyền truyền thống và không cung cấp các lợi ích như trường hợp
không có chi phí đầu tư ban đầu.
• Hybrid cloud (Đám mây lai)
Một đám mây lai là một sự kết hợp của các mô hình điệ
n toán đám mây công cộng và
cá nhân để giải quyết những hạn chế của từng phương pháp. Trong một đám mây lai, một
phần của cơ sở hạ tầng dịch vụ chạy trong đám mây riêng trong khi phần còn lại chạy
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 10

trong đám mây công cộng. Đám mây lai cung cấp linh hoạt hơn những đám mây công
cộng và cá nhân. Cụ thể, nó cung cấp kiểm soát chặt chẽ hơn và bảo mật hơn so với dữ

liệu ứng dụng đám mây công cộng, trong khi vẫn tạo điều kiện theo yêu cầu mở rộng dịch
vụ và thu hẹp. Tuy nhiên, thiết kế một đám mây lai đòi hỏi phải có cách xác định phân
chia tốt nhất giữa các thành phần đám mây công cộng và cá nhân.
• Virtual private cloud (Đám mây riêng ảo)
Một giải pháp thay thế để giải quyết những hạn chế của các đám mây công và tư được
gọi là Virtual Private Cloud (VPC). Một VPC về cơ bản là một nền tảng chạy trên đám
mây công cộng. Sự khác biệt chính là một VPC sử dụng công nghệ mạng riêng ảo
(Virtual Private Network), cho phép các nhà cung cấp dịch vụ để thiết kế cấu trúc liên kết
riêng của h
ọ và thiết lập bảo mật như quy tắc tường lửa. VPC về cơ bản là một thiết kế
toàn diện hơn vì nó không chỉ ảo hóa máy chủ và các ứng dụng, mà còn là mạng lưới
thông tin liên lạc cơ bản. Ngoài ra, đối với hầu hết các công ty, VPC cung cấp chuyển đổi
liền mạch từ một cơ sở hạ tầng dịch vụ độc quyền cho một cơ sở h
ạ tầng dựa trên đám
mây, do tầng mạng ảo hóa.
• Community cloud (Đám mây cộng đồng)
Một đám mây cộng đồng là một đám mây được tổ chức nhằm phục vụ cho một chức
năng chung hoặc mục đích chung. Nó có thể dành cho một tổ chức hoặc cho một số tổ
chức, nhưng họ sẽ chia sẻ các mối quan tâm chung như nhiệm vụ của họ, chính sách, an
ninh, nhu cầu tuân thủ quy định, v.v…. Một đám mây cộng đồng có thể được quản lý bởi
một số tổ chức liên hợp hoặc bởi một bên thứ ba (third party).
Đối với hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ, lựa chọn mô hình đám mây phải phụ
thuộc vào kịch bản kinh doanh. Ví dụ, ứng dụng khoa học tính toán chuyên sâu được triển
khai tốt nhất trên đám mây công cộng cho hiệu quả chi phí. Có thể cho rằng, có một số
loại của các đám mây sẽ phổ biến hơn những loại khác. Đặc biệt, nó được dự đoán rằng
những đám mây lai sẽ có các loại chi phối đối với hầu hết các tổ chức [14]. Tuy nhiên,
đám mây riêng ảo đã bắt đầu trở nên phổ biến hơn kể từ khi nó xuất hiện trong năm 2009.

Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 11


5. Các đặc điểm của điện toán đám mây
Điện toán đám mây cung cấp một số tính năng nổi bật khác với tính toán dịch vụ
truyền thống, sau đây là một số đặc điểm chính [1]:
9 Multi-tenancy: Trong một môi trường điện toán đám mây, các dịch vụ thuộc sở
hữu của nhiều nhà cung cấp cùng nằm trong một trung tâm dữ liệu duy nhất. Các vấn đề
về hiệu suất và quản lý các dịch vụ được chia sẻ
giữa các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà
cung cấp cơ sở hạ tầng.
Các kiến trúc phân lớp của điện toán đám mây cung cấp sự phân chia trách nhiệm
một cách rất tự nhiên: đó là, chủ sở hữu của mỗi lớp chỉ cần tập trung vào các mục tiêu cụ
thể liên quan đến lớp này. Tuy nhiên, multi-tenancy cũng đưa ra những khó khăn trong
việc hiểu và quản lý sự tương tác giữa các bên liên quan khác nhau.
9
Agility: cải thiện khả năng tái cung cấp nguồn lực cơ sở hạ tầng công nghệ của
người dùng.
9 Các API (Application Programming Interface) giúp tiếp cận với phần mềm cho
phép máy tính để tương tác với các phần mềm điện toán đám mây theo cùng một cách mà
giao diện người dùng truyền thống (ví dụ như sử dụng máy tính để bàn) hỗ trợ cho sự
tương tác giữa con người và máy tính. Hệ thống điệ
n toán đám mây thường sử dụng
REST (Representational State Transfer) dựa trên các API.
9 Cost (Giảm chi phí): Doanh nghiệp sẽ có khả năng cắt giảm chi phí để mua bán,
cài đặt và bảo trì tài nguyên. Rõ ràng thay vì việc phải cử một chuyên gia đi mua máy
chủ, cài đặt máy chủ, bảo trì máy chủ thì nay chẳng cần phải làm gì ngoài việc xác định
chính xác tài nguyên mình cần và yêu cầu.
9 Shared resource pooling (Chia sẻ nguồn tài nguyên): Các nhà cung cấp cơ sở hạ
tầng có kho tài nguyên tính toán có thể được tự động gán cho nhiều người dùng tài
nguyên. Khả năng giao (assign) tài nguyên động cung cấp tính linh hoạt cho các nhà cung
cấp cơ sở hạ tầng trong việc quản lý sử dụng tài nguyên của mình và chi phí vận hành. Ví
dụ, một nhà cung cấp IaaS có thể tận dụng công nghệ di chuyển máy ảo để đạt được mức

Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 12

độ cao của hợp nhất máy chủ, do đó tối đa hóa việc sử dụng nguồn tài nguyên trong khi
giảm thiểu chi phí như tiêu thụ điện năng và làm mát.
9 Security (An toàn): Mức độ an toàn có thể được cải thiện do tập trung dữ liệu, tăng
cường an ninh tập trung vào các nguồn tài nguyên nhưng mối quan tâm có thể tồn tại về
việc mất kiểm soát đối với dữ liệu nhạy cảm nhất định, và thiếu an ninh cho các nhân
(kernel) được lưu trữ. Độ an toàn thường là tốt như hoặc tốt hơn so với các hệ thống
truyền thống khác, một phần vì các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực để giải
quyết vấn đề an ninh mà nhiều khách hàng không thể mua được.
Tuy nhiên, sự phức tạp về an ninh được tăng lên rất nhiều khi dữ liệu được phân bố
trên một khu vực rộng lớ
n hơn hoặc số lượng lớn các thiết bị và trong hệ thống đa người
thuê đang được chia sẻ bởi người dùng không liên quan. Ngoài ra, người sử dụng truy cập
vào các bản ghi kiểm toán an ninh có thể khó khăn.
Lắp đặt điện toán đám mây cá nhân được khuyến khích bởi người sử dụng mong
muốn giữ lại quyền kiểm soát cơ sở hạ tầng và tránh mất quyền kiểm soát an ninh thông
tin.
9 Service oriented (Hướng dịch vụ): Như đã đề cập bên trên, điện toán đám mây
thông qua một mô hình hoạt động theo hướng dịch vụ. Do đó nó sẽ nhấn mạnh về quản lý
dịch vụ. Trong một đám mây, mỗi nhà cung cấp IaaS, PaaS và SaaS cung cấp dịch vụ của
mình theo Hiệp định mức độ dịch vụ (Service Level Agreement - SLA) đàm phán với
khách hàng của mình. Do đó đảm bảo SLA là một mục tiêu quan trọng của mỗi nhà cung
cấp.
9 Dynamic resource provisioning (Cung cấp tài nguyên động): Một trong những tính
năng chính của điện toán đám mây là tài nguyên tính toán có thể đạt được và phát hành
linh hoạt. So với mô hình truyền thống chỉ cung cấp tài nguyên theo nhu cầu cao điểm, thì
cung cấp tài nguyên động cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có được tài nguyên theo nhu
cầu hiện tại, trong đó điều đáng kể là có thể làm giảm chi phí hoạt động.
9 Utility-based pricing (Giá cả dựa trên tiện ích): Điện toán đám mây sử dụng mô

hình pay-per-use (trả cho mỗi lần sử dụng). Các chương trình định giá chính xác có thể
thay đổi từ dịch vụ đến dịch vụ. Ví dụ, một nhà cung cấp SaaS có thể thuê một máy ảo từ
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 13

một nhà cung cấp IaaS trả phí theo giờ. Mặt khác, một nhà cung cấp SaaS cung cấp dịch
vụ quản lý quan hệ khách hàng theo yêu cầu (Customer Relationship Management -
CRM) có thể tính phí khách hàng của mình dựa trên số lượng máy client được dùng.
Đặc điểm này giúp giảm chi phí hoạt động dịch vụ như chi phí cho khách hàng tính
trên cơ sở mỗi lần sử dụng. Tuy nhiên, nó cũng tồn tại sự phức tạp trong việc kiểm soát
chi phí vận hành. Theo quan điểm này, các công ty cung cấp phần mề
m để giúp khách
hàng hiểu điện toán đám mây, phân tích và cắt giảm chi phí không cần thiết trong việc
tiêu thụ tài nguyên.
6. Các công nghệ trong điện toán đám mây
6.1. Thiết kế kiến trúc của trung tâm dữ liệu
Một trung tâm dữ liệu, đó là nhà của sức mạnh tính toán và lưu trữ, là trung tâm
điện toán đám mây và chứa hàng ngàn các thiết bị như máy chủ, switch và router. Hoạch
định tốt cho kiến trúc mạng này là rất quan trọng, vì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất
các ứng dụng và thông lượng trong một môi trường tính toán phân tán như thế. Hơn nữa,
khả
năng mở rộng và khả năng phục hồi các tính năng cần được xem xét một cách cẩn
thận.
Hiện nay, cách tiếp cận phân lớp là nền tảng cơ bản của thiết kế kiến trúc mạng, vì
nó đã được thử nghiệm trong một số trung tâm dữ liệu lớn nhất được triển khai. Các lớp
cơ bản của một trung tâm dữ liệu bao gồm các lớp lõi (core), lớp k
ết hợp (aggregation),
và lớp truy cập (access), như thể hiện trong hình 2. Lớp truy cập là nơi mà các máy chủ
trong kệ (rack) kết nối vật lý vào mạng. Thông thường có 20 đến 40 máy chủ mỗi rack,
mỗi cái kết nối tới một access switch với đường truyền 1 Gbps. Các access switch thường
kết nối với hai switch kết hợp để dự phòng với các đường truyền 10 Gbps.

Các lớp kết hợp thường cung cấp các chức năng quan trọng, chẳng h
ạn như dịch vụ
tên miền, dịch vụ vị trí, cân bằng tải máy chủ, và nhiều hơn nữa. Lớp lõi cung cấp kết nối
đến nhiều thiết bị chuyển mạch kết hợp và cung cấp cơ cấu định tuyến mềm dẻo không có
sai sót. Bộ định tuyến lõi quản lý lưu lượng vào và ra khỏi các trung tâm dữ liệu.
Đào
T

tuyến
hạ tầ
n
thể.
V
đây [
1
9
máy
c
nhận,
kết
m
chủ k
h
9
mạng
điện
t
hình
t
đạt đ

ư
trúc l
i
chón
g
T
hị Phấn –
C
Một thực
để xây dự
n
n
g mạng
ph
V
ề cơ bản, t
h
1
]:
Công suấ
t
c
hủ sẽ bị g
i
và việc gi
a
m
ạng. Có th

h

ác trong
m
Chuyển
đ
để chuyể
n
t
oán đám
m
t
ruyền thô
n
ư
ợc sự
p

n
i
ên kết gia
o
g
.
C
H110111
8

n
tế phổ biế
n
n

g cơ sở h

h
ân lớp có t
h
h
iết kế kiế
n
t
cao và đồ
n
i
ới hạn bởi
a
o các má
y

cho một
m
m
ạng với to
à
đ
ổi VM mi

n
đổi một
m
m
ây có thể c

n
g để đạ
t


n
phối nhiệ
t
o
tiếp cần
8

n
h 2: Thiết
n
là tận dụ
n

tầng mạn
g
h
ể được xâ
y
n
trúc của
m
n
g nhất: T

khả năng

c
y
chủ cho
m
m
áy chủ tù
y
à
n bộ
b
ăng

n phí: Sự
m
áy ảo từ
m
h
uyển đổi
c
ă
ng thông
c
t
biến và s

được thiết
kế kiến trú
c
n
g các thiết

g
. Trong cá
y
dựng để
đ
m

t
trung t
â

c độ tối đa
c
ó sẵn trên
m
ột dịch v

y
ý trong tr
u
thông của
g
ảo hóa ch
o
m
ột máy v

c
ác máy ảo
c

ao nhất ch
o

c mạnh sẵ
n
kế để hỗ t
r
c của trun
g
bị chuyển
m
c giải phá
p
đ
áp ứng nh

â
m dữ liệu
p
của dòng l
n
các card
m

không nê
n
u
ng tâm d

g

iao tiế
p

m
o
phép toà
n

t lý sang
c
nhằm tha
y
o các máy
n
có trong
c
r
ợ việc ch
u
g
tâm dữ liệ
u
m
ạch Ethe
r
p
kinh doan
h

ng thách

t
p
hải đáp ứ
n
ưu lượng t

m
ạng của c
á
n
phụ thuộ
c

liệu giao
t
m
ạng cục bộ
n
bộ VM
đ
c
ái khác.
M
y
đổi một c
á
chủ liên k
ế
c
ác trung t

â
u
yển đổi
m
T
r

u

r
ne
t
và các
h
khác nha
u
t
hức kinh
d
n
g các mục

một máy
á
c máy ch

c
vào cấu
t
t

iếp với bất
.
đ
ược truyề
n
M
ột dịch vụ
á
ch tự độn
g
ế
t chặt chẽ
â
m dữ liệu.
C
m
áy ảo đượ
c
r
ang 14
bộ định
u
, cơ sở
d
oanh cụ
tiêu sau
chủ đến

gửi và
t

rúc liên
kỳ máy
n
đi trên
hosting
g
các mô
hoặc để
Các cấu
c
nhanh
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 15

9 Khả năng phục hồi (Resiliency): Cơ sở hạ tầng mạng cần có khả năng chịu lỗi
(fault-tolerant) để chống lại với các loại lỗi khác nhau của máy chủ như mất liên kết, hoặc
lỗi server-rack. Các giao tiếp unicast và multicast không nên bị ảnh hưởng trong phạm vi
cho phép bởi các kết nối vật lý bên dưới.
9 Khả năng mở rộng (Scalaility): Cơ sở hạ tầng mạng phải có khả năng mở rộng với
số lượng lớn các máy chủ và cho phép sự mở rộng có thể gia tăng.
9 Tính tương thích ngược (Backward compatibility): Các cơ sở hạ tầng mạng cần có
khả năng tương thích ngược với các thiết bị chuyển mạch và thiết bị định tuyến chạy
Ethernet và IP. Bởi vì các trung tâm dữ liệu hiện có thường sử dụng Ethernet và IP dựa
trên các thiết bị, chúng c
ũng nên được sử dụng trong kiến trúc mới mà không cần phải
thay đổi nhiều.
6.2. Hệ thống tập tin phân tán dựa trên đám mây
Hệ thống tập tin Goolge (Google File System - GFS) là một hệ thống tập tin được
phân phối độc quyền được phát triển bởi Google và được thiết kế đặc biệt để cung cấp
một cách hiệu quả, đáng tin cậy để truy cập dữ liệu sử dụng các c
ụm lớn các máy chủ.

Tập tin được chia thành nhiều phần có kích thước 64 MB, và thường được nối vào hoặc
đọc và rất ít khi ghi đè hoặc bị thu hẹp. So với các hệ thống tập tin truyền thống, GFS
được thiết kế và tối ưu hóa để chạy trên các trung tâm dữ liệu nhằm cung cấp thông lượng
dữ liệu cực kỳ cao, độ trễ thấp và giảm thiểu lỗi từng máy chủ.
Lấy c
ảm hứng từ GFS, mã nguồn mở Hadoop Distributed File System (HDFS)
[24] lưu trữ tập tin lớn trên nhiều máy tính. Nó đạt được độ tin cậy bằng cách sao chép
các dữ liệu trên nhiều máy chủ. Tương tự như GFS, dữ liệu được lưu trữ trên nhiều nút
địa lý đa dạng. Hệ thống tập tin được xây dựng từ một nhóm các nút dữ liệu, mỗi nút
trong số đó phục vụ các khối dữ liệu qua mạ
ng sử dụng giao thức khối (block protocol) cụ
thể để HDFS. Dữ liệu cũng được cung cấp qua HTTP, cho phép truy cập vào tất cả các
nội dung từ một trình duyệt web hoặc các loại máy khách (client). Nút dữ liệu có thể “nói
chuyện” với nhau để cân bằng lại phân phối dữ liệu, di chuyển các bản sao dữ liệu xoay
vòng, và để giữ các bản sao của dữ liệu tốt hơn [1].
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 16

6.3. Khung ứng dụng phân tán dựa trên đám mây
Các ứng dụng dựa trên HTTP thường phù hợp với một số khung (framework) ứng
dụng web như Java EE. Trong các trung tâm dữ liệu hiện đại, các cụm máy chủ cũng
được sử dụng cho công việc tính toán và dữ liệu chuyên sâu như phân tích xu hướng tài
chính, hoặc phim hoạt hình.
MapReduce là một khung phần mềm được giới thiệu bởi Google nhằm hỗ trợ tính
toán phân tán trên các tập dữ liệu lớn trên các cụ
m máy tính. MapReduce bao gồm một
Master, mà các ứng dụng khách sẽ gửi công việc MapReduce lên đó. Master sẽ đẩy các
công việc ra các nút nhiệm vụ có sẵn trong các trung tâm dữ liệu, cố gắng để giữ cho các
nhiệm vụ hoạt động cho đến khi dữ liệu bị đóng. Master biết những nút có chứa dữ liệu,
và có các máy chủ nào khác đang ở gần đó. Nếu nhiệm vụ không được gắn với các nút mà
dữ liệu đượ

c lưu trữ, thì độ ưu tiên sẽ dành cho các nút trong cùng một rack. Bằng cách
này, sự tắc nghẽn trên các đường trục chính sẽ giảm, ngoài ra còn giúp cải thiện băng
thông (throughput).
Nếu một nhiệm vụ hết thời gian (time out) hoặc thất bại, nó sẽ được lập lịch lại
(rescheduled). Nếu Master thực hiện không thành công, tất cả các nhiệm vụ đang chạy sẽ
bị mất. Các bản ghi Master sẽ được ghi vào trong hệ thố
ng tập tin. Khi Master khởi động,
nó sẽ tìm lại các dữ liệu từ các bản ghi này, để nó có thể khởi động lại công việc bị dừng
lần trước.
Các dự án nguồn mở Hadoop MapReduce [8] được lấy cảm hứng từ công việc của
Google. Hiện nay, nhiều tổ chức đang sử dụng Hadoop MapReduce chạy các tính toán dữ
liệu chuyên sâu lớn.
7. Các sản phẩm thương mại
7.1. Ứng dụng cho máy tính
Phần này trình bày một số sản phẩm điện toán đám mây tiêu biểu như Amazon
EC2,
Microsoft Windows Azure platform, Google App Engine.
a) Amazon EC2
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 17

Amazon Web Services (AWS) là một tập hợp các dịch vụ đám mây, cung cấp các
tính toán, lưu trữ và chức năng khác dựa trên đám mây, cho phép các tổ chức, cá nhân
triển khai ứng dụng và dịch vụ trên cơ sở theo yêu cầu với mức giá phù hợp. Dịch vụ
Amazon Web Services có thể truy cập qua HTTP sử dụng các giao thức REST và SOAP.
Amazon Elastic Compute Cloud (Amazon EC2) cho phép người dùng điện toán
đám mây để khởi động và quản lý các thể hiện (instance) của máy chủ trong trung tâm dữ
liệu s
ử dụng API hoặc các công cụ và tiện ích sẵn có. Các instance của EC2 là các máy ảo
chạy trên đầu của các công cụ ảo hóa Xen. Sau khi tạo và bắt đầu một thể hiện, người
dùng có thể tải phần mềm và thay đổi nó. Khi thay đổi được hoàn thành, chúng có thể

được đóng gói như một hình ảnh máy tính mới. Một bản sao sau đó có thể được triển khai
bất cứ lúc nào.
Người sử dụng có quyền kiểm soát gần như
đầy đủ toàn bộ các stack phần mềm
trên các thể hiện của EC2 trông giống như phần cứng của họ. Mặt khác, tính năng này
làm cho Amazon khó khăn hơn trong việc cung cấp khả năng tự động mở rộng quy mô
các nguồn tài nguyên.
EC2 cung cấp khả năng đặt các thể hiện ở nhiều địa điểm. Các địa điểm của EC2
bao gồm các khu vực (Region) và vùng trống (Availability Zone). Khu vực bao gồm mộ
t
hoặc nhiều vùng trống được phân tán. Vùng trống là địa điểm riêng biệt mà được thiết kế
để được cách ly với những thất bại trong vùng trống khác và cung cấp các kết nối mạng
có độ trễ thấp cho vùng trống khác trong khu vực tương tự.
Hình ảnh máy EC2 được lưu trữ trong và lấy ra từ Amazon Simple Storage Service
(Amazon S3). S3 lưu trữ dữ liệu như các đối tượng (object) được nhóm lại trong thùng
(bucket). Mỗi đối tượ
ng có chứa 1 byte đến 5 GB dữ liệu. Tên đối tượng là tên đường dẫn
URI. Thùng phải được tạo ra một cách tường minh trước khi chúng có thể được sử dụng.
Một thùng có thể được lưu trữ trong một trong một Region. Người dùng có thể lựa chọn
một Region để tối ưu hóa độ trễ, giảm thiểu chi phí, hoặc giải quyết các yêu cầu đã định
trước.
Amazon Virtual Private Cloud (VPC) là một cây cầu an toàn và liền mạ
ch giữa các
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện có của công ty và điện toán đám mây AWS.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 18

Amazon VPC cho phép doanh nghiệp kết nối cơ sở hạ tầng hiện có của họ với một tập tài
nguyên tính toán AWS được cô lập thông qua kết nối VPN (mạng riêng ảo), và mở rộng
khả năng quản lý hiện tại của họ chẳng hạn như các dịch vụ bảo mật, tường lửa, hệ thống
phát hiện xâm nhập các nguồn tài nguyên AWS của họ.

Với người sử dụng điện toán đám mây, Amazon CloudWatch là một công cụ quản
lý hữu ích giúp thu thập dữ liệu thô từ các dịch vụ AWS như Amazon EC2 và sau đó xử
lý các thông tin thành các số liệu có thể đọc được, và gần với thời gian thực. Các số liệu
về EC2 bao gồm, ví dụ, thông số sử dụng CPU, các byte vào/ra mạng, thao tác đọc/ghi ổ
đĩa, v.v…
b) Microsoft Windows Azure platform
Windows Azure platform của Microsoft bao gồm ba thành phần và mỗi thành
phần cung cấp một tập hợp cụ thể các dịch vụ dành cho người sử dụng điện toán đám
mây. Windows Azure cung cấp một môi trường dựa trên Windows để chạy các ứng dụng
và lưu trữ dữ liệu trên các máy chủ trong trung tâm dữ liệu, SQL Azure cung cấp dịch vụ
dữ liệu trong đám mây dựa trên SQL Server và các dịch vụ .NET cung cấp các dịch vụ
n
ền tảng phân tán cho các ứng dụng cục bộ dựa trên đám mây. Windows Azure platform
có thể được sử dụng bởi các ứng dụng đang chạy trong đám mây và cả các ứng dụng đang
chạy trên hệ thống cục bộ.
Windows Azure cũng hỗ trợ các ứng dụng được xây dựng trên .NET Framework
và các ngôn ngữ thông thường khác được hỗ trợ trong các hệ thống Windows, giống như
C #, Visual Basic, C++, và một số ngôn ngữ khác. Windows Azure hỗ trợ các ch
ương
trình có mục đích chung hơn là các lớp tính toán riêng lẻ. Các nhà phát triển có thể tạo ra
các ứng dụng web sử dụng công nghệ như ASP.NET và Windows Communication
Foundation (WCF), các ứng dụng chạy như quá trình nền độc lập (independent
background process), hoặc các ứng dụng kết hợp cả hai. Windows Azure cho phép lưu trữ
dữ liệu trong các bảng (table), và hàng đợi (queue), tất cả các truy cập thông qua HTTP
hoặc HTTPS.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 19

Thành phần SQL Azure là cơ sở dữ liệu SQL Azure và “Huron” Data Sync. Cơ sở
dữ liệu SQL Azure được xây dựng trên Microsoft SQL Server, cung cấp một hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS) trong đám mây. Dữ liệu

có thể được truy cập sử dụng ADO.NET và giao diện truy cập dữ liệu khác của Windows.
Người dùng cũng có thể sử dụng phần mềm tại chỗ để làm việc với các thông tin dựa trên
đám mây. Và “Huron” Data Sync đồng b
ộ hóa dữ liệu quan hệ trên các DBMS khác nhau.
Các dịch vụ .NET tạo điều kiện cho việc tạo ra các ứng dụng phân tán. Thành phần
điều khiển truy cập (Access Control component) cung cấp việc cài đặt dựa trên đám mây
cho việc chứng thực các ứng dụng và các công ty. Các dịch vụ Bus giúp một ứng dụng
tiếp xúc với các dịch vụ thiết bị đầu cuối web có thể được truy cập bởi các ứng dụng
khác, cho dù tạ
i chỗ hay trong các đám mây. Mỗi điểm cuối giap tiếp được gán một URI,
trong đó máy khách có thể sử dụng để xác định vị trí và truy cập vào một dịch vụ.
Tất cả các tài nguyên vật lý, máy ảo và các ứng dụng trong các trung tâm dữ liệu
được theo dõi bởi phần mềm được gọi là fabric controller (bộ điều khiển). Với mỗi ứng
dụng, người dùng tải lên một tập tin cấu hình cung cấp một mô tả dựa trên XML của
những gì các ứng dụng cần. Dựa trên tập tin này, bộ điều khiển quyết định nơi các ứng
dụng mới nên chạy, lựa chọn máy chủ vật lý để tối ưu hóa việc sử dụng phần cứng.

c) Google App Engine
Google App Engine là một nền tảng cho các ứng dụng web truyền thống trong
trung tâm dữ liệu của Google quản lý. Hiện nay, các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ là
Python và Java. Khuôn khổ web chạy trên Google App Engine bao gồm Django,
CherryPy, Pylons, và web2py, cũng như khung ứng dụng web được viết bởi Google
tương tự như JSP hoặc ASP.NET. Google xử lý việc triển khai mã vào một cụm, giám sát,
chuyển đổi dự phòng, và tung ra các trường hợp ứng dụng khi cần thiết. Các API hiện nay
hỗ trợ các tính năng như lưu trữ và lấy dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu không quan hệ
BigTable, tạo ra các yêu cầu HTTP và bộ nhớ đệm. Các nhà phát triển có quyền truy cập
“chỉ đọc” vào hệ thống tập tin trên App Engine.
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 20

Bảng sau tóm tắt ba ví dụ về dịch vụ đám mây phổ biến dựa trên một số tiêu chí

như tính toán tiện ích, loại ứng dụng, và quan trọng hơn là mô hình tính toán, lưu trữ và
khả năng tự mở rộng. Rõ ràng, những dịch vụ điện toán đám mây dựa trên mức độ trừu
tượng khác nhau và việc quản lý các nguồn tài nguyên. Người dùng có thể chọn một loại
hoặc kết hợp một số loại đám mây để đáp ứng yêu cầu kinh doanh cụ thể.
Sản phẩm
Tiêu chí
Amazon EC2 Windows Azure Google App Engine
Các lớp tiện ích Dịch vụ cơ sở hạ
tầng
Dịch vụ platform Dịch vụ platform
Ứng dụng mục tiêu ứng dụng với mục
đích tổng thể
ứng dụng Windows
với mục đích chung
ứng dụng web
truyền thống với sự
hỗ trợ của
framework
Tính toán Mức hệ điều hành
trên máy ảo Xen
Máy áo CLR; các
thể hiện của ứng
dụng với vai trò
được định nghĩa
trước
Framework ứng
dụng web được định
nghĩa trước
Lưu trữ Elastic Block Store,
Amazon Simple

Storage Service
(S3), Amazon
SimpleDB

Dịch vụ lưu trữ
Azure, SQL Data
BigTable và
MagaStore
Tự mở rộng Tự thay đổi số thể
hiện dựa trên tham
số người dùng đặc tả
Tự co giãn theo vai
trò ứng dụng và tập
tin cấu hình của
người dùng
Tự co giãn và trong
suốt với người dùng
Bảng 1: So sánh các ứng dụng điện toán đám mây
Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 21


7.2. Một số dịch vụ cho di động
a) HP ePrint
HP ePrint cho phép người dùng in văn bản dù cho họ ở bất cứ nơi đâu chỉ bằng
cách gửi email về một địa chỉ cố định nhằm ra lệnh cho máy. Cũng là in không dây nhưng
ePrint là một nền tảng đám mây thật sự vì máy tính hoặc điện thoại ra lệnh in không giao
tiếp trực tiếp với máy in (device to device), mà máy chủ web sẽ làm việc
đó. Việc này
hoàn toàn khác so với AirPrint hay Bluetooth vốn dùng “device to device” đã xuất hiện
khá nhiều hiện tại. Hơn nữa, ePrint còn có thể lưu trữ dữ liệu lên đám mây và in bất cứ

khi nào người dùng muốn.
b) Google Cloud
Google được xem là “ông lớn” trong điện toán đám mây với hàng loạt dịch vụ
khác nhau. Google Docs và các dịch vụ trên nền tảng này chính là những ví dụ rõ nét nhất
của điện toán đám mây, người dùng có thể tải t
ập tin văn bản xuống máy, chia sẻ theo
thời gian thực với bạn bè nhưng hầu hết người dùng đều không lưu những tập tin này về
ổ cứng.
Ngoài ra, Google còn sử dụng hàng loạt các dịch vụ khác trong nền tảng Google
Apps để giúp người dùng hoàn thiện cuộc sống của mình hơn. Google cũng có một cơ chế
in ấn Cloud giống ePrint là Google Cloud Print.
c) Apple iCloud
Tuy mới được giới thiệu và chưa chính thức nh
ưng Apple cũng đã làm rất nhiều để
hoàn thiện nền tảng điện toán đám mây của mình. iCloud bao gồm nhiều dịch vụ con khác
nhau, như các máy chủ dịch vụ lưu trữ sẽ tự động sao lưu và đồng bộ hóa gần như toàn bộ
những dữ liệu trong máy người dùng lên đám mây, từ tin nhắn, cuộc gọi, dữ liệu các ứng
dụng, Hơn thế nữa, khi ngườ
i dùng mua một bài hát (hoặc ứng dụng, sách ) nào thì bài
hát đó sẽ tự động được đẩy xuống tất cả các máy dùng chung tài khoản, thể hiện rõ nét
tinh thần của điện toán đám mây là tăng sự thuận tiện cho người dùng cuối.

Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 22

Kết luận
Bài tiểu luận đã tìm hiểu và trình bày được một số vấn đề cơ bản của điện toán
đám mây bao gồm: định nghĩa về điện toán đám mây, các loại đám mây hiện có, cũng
như kiến trúc, các sản phẩm cụ thể áp dụng điện toán đám mây và ưu nhược điểm của nó.
Tuy nhiên, bài luận vẫn còn khá đơn giản. Sau khi nắm được nền tảng c
ủa điện

toán đám mây, về hướng phát triển, tiểu luận mong muốn sẽ nghiên cứu và đề xuất một
ứng dụng có thể đi vào thực tế dùng các công nghệ của điện toán đám mây.

Đào Thị Phấn – CH1101118 Trang 23

Tài liệu tham khảo
[1] Qi Zhang, Lu Cheng, Raouf Boutaba, “Cloud computing: state-of-the-art and
research challenges”, 2010
[2] S. M. Hashemi, A. K. Bardsiri, “Cloud Computing Vs. Grid omputing”, 2012
[3] Vaquero L, Rodero-Merino L, Caceres J, Lindner M, “A break in the clouds: towards
a cloud definition”, 2009
[4] PGS. TS. Nguyễn Phi Khứ, “Bài giảng môn học Tính toán lưới”
[5]
[6] www.xensource.com
[7] www.linux-kvm.org/page/MainPage
[8] hadoop.apache.org/mapreduce
[9] điện+toán+đám+mây.tag




×