Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty máy và thiết bị Kim Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.25 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Lời nói đầu
Trong cơ chế đổi mới của đất nớc nói riêng và sự phát triển không ngừng
của nền kinh tế thế giới nói chung, các doanh nghiệp phải thật sự chủ động trong
phơng thức làm ăn của chính mình. Cơ hội nhiều va thử thách cũng rất lớn, để có
thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo trong kinh doanh. Đồng thời
phải quan tâm và quản lý chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình sản xuất nhằm phát
huy nguồn nội lực vừa tận dụng nguồn ngoại lực có thể giảm chi phí đến mức thấp
nhất và đạt lợi nhuận cao nhất.
Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đa ra quyết định nhanh chóng và hợp lý nhất và đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh ổn định và phát triển bền vững. Hạch toán nguyên vật liệu đợc coi là bộ
phận quan trọng trong công tác hạch toán, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Chỉ một sự
biến động nhỏ của chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hởng
đến giá bán của sản phẩm từ đó ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy
để quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách có hiệu quả thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
một cách khoa học. Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ là điều kiện quan trọng để quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ, kịp
thời, tránh tình trạng thiếu hụt, d thừa, mất mát, lãng phí trong toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói trên.
Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn luôn chú trọng đến công tác hạch toán và coi đó
là một công cụ quản lý không thể thiếu đợc. Trong đó, hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là một vấn đề luôn đợc Công ty xem xét, quan tâm. Để có thể hạ
giá thành, sử dụng nó một cách hiệu quả nhất, Công ty cố gắng hạ chi phí nguyên


vật liệu, công cụ dụng cụ bằng một loạt các biện pháp: xây dựng định mức dự trữ,
định mức hao hụt ... Tuy nhiên, công tác hạch toán nguyên vật liệu, ông cụ dụng
cụ tại Công ty còn một số điểm cha hợp lý. Do vậy, cải tiến và hoàn thiện công tác
hạch toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng đợc
coi là một yêu cầu tất yếu.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn, em đã thấy
đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán, nhất la công tác hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Cùng với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo
Lê Kim Ngọc va các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty Máy và
Thiết bị Kim Sơn và sự nỗ lực của bản thân. Em đã đi sâu vào tìm hiểu và mạnh
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
dạn chọn đề tài: "Hoàn thiên công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn.
Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn.
Do thời gian thực tế cha nhiều cũng nh những hạn chế về trình độ nên đề tài
của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của cô giáo Lê
Kim Ngọc cũng nh các cô chú, anh chị để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc và Ban lãnh
đạo Công ty cùng toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính đã hớng dẫn
tận tình để em có thể hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Trờng Đại học kinh tế quốc dân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Phần I:
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
I. đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ hạch toán:
1. Những khái niệm chung về nguyên vật liệu:
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh h-
ởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất.
Vật liệu là đối tợng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, thay đổi hình dạng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị
vao giá trị của sản phẩn đợc sản xuất ra.
Thông thờng trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu
chiếm tỷ trọng khá lớn, nên việc sử dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục
đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và
thực hiện tốt kế hoạch SXKD.
2.Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu:
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD ở
doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế
toán vật liêu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt: Số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu,
phát hiên và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích,
lãng phí.

- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dụng vật liệu.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu:
1. phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể đợc bảo quản, dự trữ trên
nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu giũa các
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
bộ phận có liên quan, phụp vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp,
sử dụng vật liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu đợc chia thành
các loại:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng kết hợp với vật liệu
chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại
vật liệu phụp vụ cho quá trình hoat động và bảo quản các loại t liệu lao động, phục
vụ cho công việc lao động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phụp
vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất
(nấu luyện, sấy ủi, hấp )
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho việc thay
thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,
truyền dẫn.

+ Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại
vật liệu đã nêu trên nh bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi đợc trong quá
trình sản xuất và thanh lý tài sản.
Một điểm cần lu ý ở cách phân loại này là có những trờng hợp loại vật liệu nào đó
có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhng lại là vật liệu
chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liêu đợc chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu có từ nguồn khác (đợc cấp, nhận vốn góp )
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu nh nêu trên vẫn mang tính tổng quát mà
cha đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phụp vụ cho việc quản lý chặt chẽ
và thống nhất trong toàn doan nghiệp.
Để bảo đảm thuận tiện, tránh nhàm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về
số lợng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công
dụng của NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "Sổ danh
điểm vật liệu". Sổ này xác định t6hống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu,
đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL (theo mẫu dới đây
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu, quy cách
NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch
toán Ghi chú
Nhóm Danh
điểm NVL
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
2. Tính giá nguyên vật liệu:

Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác
hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL đợc tinh giá theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp đẻ tạo ra NVL. Giá thực
tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
* Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
thuế GTGT không đợc tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế của NVL.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức ...
(cũng đợc xác định trên cơ sở phơng pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa
chọn).
* Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá
xuất nguyên vật liệu đa đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ...
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị NVL đợc các bên tham gia góp vốn thừa nhận trên nguyên tắc tơng
đơng tiền mặt.
* Đối với NVL vay, mợn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho
đợc tính theo giá thị trờng hiện tại của số NVL đó.
* Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị tr-
ờng.
Việc lựa chọn phơng pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập - xuất NVL
xuất kho thờng dùng là:
* Già thực tế đích danh (tính trực tiếp): Phơng pháp này thích hợp với

những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi
xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phơng pháp
này có u điểm là công tác tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô
NVL. Tuy nhiên, để áp dụng đợc phơng pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống
kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
* Phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc:
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy lợng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tinh giá NVL xuất kho
kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc là tính giá theo từng danh
điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều
công sức. Ngoài ra, phơng pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng của NVL.
Phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
ít danh điểm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phơng pháp Nhập sau - Xuất trớc:
Theo phơng pháp này, NVL đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của
NVL đợc làm ngợc lại với phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp Nhập sau -
Xuất trớc cũng giống nh phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc, nhng sử dụng phơng
pháp Nhập sau - Xuất trớc giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng
kịp thời với giá cả thị trờng của NVL.
* Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:

Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nh-
ng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phơng pháp này, căn cứ vào
giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình
quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lợng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình
quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
= Giá bình quân của
một đơn vị NVL
x Lợng vật liệu xuất
kho
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có u điểm là giảm nhẹ đợc
việc hạch toán chi tiết NVL so với phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc và Nhập sau -
Xuất trớc, khong phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL. Nhợc
điểm của phơng pháp này là dồn công viêc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng
phơng pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
* Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng NVL xuất
kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác đinhj giá thực tế NVL xuất kho.
Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhng khối
lợng công việc tính tóan nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm
NVL.
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ

Theo phơng pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lợng NVL tồn kho cuối ký trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lợng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo
từng danh điểm.
Phơng pháp này cho phép giảm nhẹ khối lợng tính toán của kế toán, nhng độ
chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến đông giá cả NVL.
Trờng hợp giá cả thị trơng NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất
kho theo phơng pháp này trở nên thiếu chính xác và có trờng hợp gây ra bất hợp lý
(tồn kho âm).
* phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế
toán phải xác định đợc lợng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã
khác nhau, giấ trị thấp, lại đợc xuất dùng thơng xuyên thì sẽ không có điều kiện để
kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp phải tính giá
cho số lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của
NVL xuất kho trong kỳ:
Giá thực tế (Gtt) NVL
tồn kho cuối kỳ
= Số lợng tồn
kho cuối kỳ
x Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối
Gtt NVL
xuất kho
= Gtt NVl
nhập kho
+ Gtt NVL tồn
kho đầu kỳ
- Gtt NVL tồn

kho cuối kỳ
* Phơng pháp hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thờng xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đợc.
Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán (Ght) là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi cha tính đợc giá
thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở
một thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán.
Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán nhập, xuất vật
liệu hàng ngày nhng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất,
tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán.
Hệ số giá =
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ

Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL vuất kho
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Phơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc tiến hành
nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất
của mỗi loại nhiều hay ít.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
NVL trong các doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác biệt nhau,

thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, vì vậy, hạch toán NVL phải
bảo đảm theo dõi đợc tình hình biến động của từng danh điểm NVL. Trong công
tác kế toán hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp thờng áp dụng 1 trong 3 phơng
pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phơng pháp thẻ song song; phơng pháp đối chiếu
luân chuyển và phơng pháp số d.
1. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này thủ kho căn cú vào chứng từ nhập, xuất NVL để ghi
"Thẻ kho" (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán NVL cũng dựa trên
chứng từ nhập, xuất NVL để ghi số lợng và tính thành tiền NVL nhập, xuất vào
"Thẻ kế toán chi tiết vật liệu" với "Thẻ kho" tơng ứng do thủ kho chuyển đến, đồng
thời từ "Sổ kế toán chi tiết vật liệu", kế toán lấy số liệu để ghi vào "Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn vật liệu" theo từng danh điểm, từng loại NVL để đối chiếu với số
liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Phơng pháp này rát đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của5 từng danh
điểm NVL kịp thời, chính xác. Tuy nhiên, phơng pháp này chỉ sử dụng đợc khi
doanh nghiệp có ít danh điểm NVL.
Mẫu sổ và sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song nh
sau:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lợng chứng từ

nhập, xuất NVL không nhiều thì phơng pháp thích hợp để hạch toán chi tiết NVL
là phơng pháp đối chiêú luân chuyển.
Theo phơng pháp này, kế tóan chỉ mở "Sổ đối chiếu luân chuyển NVL" theo từng
kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng danh điểm NVL và
theo từng kho, kế toán lập "Bảng kê nhập vật liệu", "bảng kê xuất vật liệu" và dựa
vào các bảng kê này để ghi vào "Sổ luân chuyển NVL". Khi nhận đợc thẻ kho, kế
toán tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập, xuất của từng thẻ kho với "Sổ luân chuyển
NVL", đồng thời từ "Sổ đối chiếu luân chuyển NVL" để đối chiếu với số liệu kế
toán tổng hợp vật liệu. Nh vậy, phơng pháp này giảm nhẹ khối lợng công việc ghi
chép kế toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên
trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập, xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều
thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng
đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về chất
liệu (Bảng kê tính giá)
Thẻ kho Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho vật liệu
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển nh
sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
3. Phơng pháp số d:
Với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lợng
chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều thì phơng pháp hạch toán chi tiết NVL
thích hợp nhất là phơng pháp số d.
Theo phơng pháp này, thủ kho ngoài việc ghi "Thẻ kho" nh các phơng pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lợng NVL tồn kho từ "Thẻ kho" vào "Sổ số d".
Kế toán dựa vào số lợng nhập, xuất của từng danh điểm NVL đợc tổng hợp
từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho theo định kỳ
3, 5 hoặc 10 này một lần (kèm theo "Phiếu giao nhận chứng từ") và giá hạch toán
để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào "Bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn" (bảng này đợc mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành tính
tiền trên "Số số d" do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm
NVL trên "Sổ số d" với tồn kho trên "Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn" kế toán lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhng việc kiểm tra, đối chiếu
và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, vì vậy, phơng pháp này đòi hỏi nhân viên
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
nhập vật liệu
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu

Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất,
tồn
kho
vật
liệu
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết theo
phơng pháp số d nh sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
số d
Ghi chú:
Ghi trong tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
IV. Hạch toán tổng hợp tình hình tăng, giảm nguyên vật
liệu:
1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu:

NVL là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập, xuất kho thờng
xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho (mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo, đong,
đếm) nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ
bằng cách cân, đo, đong, đếm, ớc lợng NVL tồn cuối kỳ. Tơng ứng với 2 phơng
thức kiểm kê trên, trong kế toán NVL nói riêng và kế toán các loại hàng tồn kho
nói chung có 2 phơng pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thờng xuyên và kiểm kê
định kỳ.
1.1 Phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t, hàng hoá
trên sổ kế toán.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phioêú xuất
kho
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ
kế
toán
tổng

hợp
về
vật
liệu
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Trong tờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX thì các tài khoản hàng tồn kho
nói chung và tài khoản NVL nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật t, hàng hoá. Vì vạy, giá trị vật t, hàng hoá trên sổ kế
toán có thẻ xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán, căn cú vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t thừa,
thiếu truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) là phơng pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tìm ra giá trị vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật t,
hàng hoá
xuất kho
=
Tổng trị giá vật t,
hàng hoá mua vào
trong kỳ
+
Trị giá vật t,
hàng hoá tồn
đầu kỳ

-
Trị giá vật t,
hàng hoá tồn
cuối kỳ
Theo phơng pháp KKĐK, mọi biến động vật t, hàng hoá không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t, hàng hoá mua và nhập kho
đợc phản ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản "Mua hàng").
Công tác kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để
xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào
các tài khoản hàng tồn kho. Nh vậy, khi áp dụng phơng pháp KKĐK, các tài khoản
hàng tồn kho chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ
hạch toán (để kết chuyển số d cuối kỳ).
Phơng pháp KKĐK thờng đợc ạp dụng ở những doanh nghiệp cs nhiều
chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất
thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐk hàng tồn kho có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc
hạch toán, nhng độ chính xác về vật t, hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác
nhau phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi.
2. Hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
2.1. Tài khoản sử dụng:
- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiệu có và tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152:
Bên nợ:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, nhận vồn góp liên doanh, đợc cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vạt liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia
công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
+ Trị giá nguyên vật liệu đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
D nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại, nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, thông th-
ờng các doanh nghiệp ghi chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của NVL nh:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
TK 1522 - Vật liệu phụ
TK 1523 - Nhiên liệu
...
- TK 151 - Hàng mua đang đi dờng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh
gnhiệp đã mua,đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh
nghiệp và tình hình hàng về.
TK 151 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng.
Bên có:
- Giá trị hàng hoá, vật t đang đi đờng đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tợng sử dụng hay khách hàng.
D nợ: Giá trị hàng đi đờng cha về nhập kho.
2.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL:
* NVL thu mua nhập kho:
Trong nghiệp vụ thu mua, nhâph kho nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải
có 2 loại chứng từ bắt buộc đó là "Hoá đơn bán hàng" (do ngời bán gửi cho doanh
nghiệp) và "Phiếu nhập kho" (do cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp lập) . Trờng

hợp NVL là nông, lâm, thuỷ, hải sản mua trực tiếp của ngời sản xuất thì doanh
nghiệp lập "Phiếu mua hàng" thay cho hoá đơn. Ngoài ra, trong cfác trờng hợp đặc
biệt, doanh nghiệp còn phải lập một số loại chứng từ khác nh "Biên bản kiểm
nghiệm vật t", "Biên bản xử lý vật t thiếu" ...
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL của kế toán phụ thuộc
vào tình hình thu nhận các chứng từ trên. Hạch toán tổng hợp quá trình luân
chuyển NVL đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
TK111, 112, 141... TK 152 TK 621, 627, 641..
(1) Giá mua và chi phí mua NVL (9) Giá trị NVL xuất kho sử
Nhập kho dụng trong doanh nghiệp
TK 151 TK 154
(2a) Hàng mua đang (2a)Hàng đi đờng (10) Nguyên, vật liệu xuất
đi đờng nhập kho thuê ngoài gia công
TK 133 TK 128, 222
(3) Thuế GTGT đầu vào (11a) Xuất NVL để góp
Vốn liên doanh
TK 412
TK 411
(4) Nhận vốn góp liên doanh (11b) (11c) TK 411
TK 128, 222 (12) Xuất NVL trả lại vốn
(5) Nhận vốn góp liên doanh góp liên doanh
TK 138, 642
TK 154 (13) Nguyên vật liệu thiếu
(6) Nguyên vật liệu tự chế khi kiểm kê
Nhập kho


TK 338, 711 TK 111, 112, 331
(7) Trị giá NVL thừa khi
kiểm kê kho (14) Giảm giá hàng mua hoặc
TK 133 trả lại NVL cho ngời bán
(8)
* Giải thích:
(1) Mua NVL bvề nhập kho.
(2a) Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng cha về nhập kho.
(2b) Phản ánh giá trị hàng mua đi đờng đã về nhập kho.
(3) Phản ánh số thuế GTGT đầu vào.
(4) Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL.
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL.
(6) Phản ánh giá trị NVL tự chế nhập kho.
(7) Phản ánh giá trị NVL thừa khi kiểm kê.
(8) Thuể GTGT đợc khấu trừ.
(9) Phản ánh giá trị NVL xuất kho sử dụng trong Doanh nghiệp.
(10) Phản ánh giá trị NVL xuất thuê ngoài gia công.
(11a) Phản ánh giá trị NVL xuất để góp vốn liên doanh.
(11b) Phần chênh lệch giá trị vốn góp < giá thực tế.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
(11c) Phần chênh lệch giá trị vốn góp > giá thực tế.
(12) Xuất NVL trả lại vốn góp liên doanh.
(13) Phản ánh giá trị NVL thiếu khi kiểm kê.
(14) Phản ánh giá trị giảm giá hàng mua hoặc trả lại NVL cho ngời
bán.
3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:

Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tổng hợp
NVL, kế toán phải sử dụng TK 611 "Mua hàng". TK này dùng để phản ánh giá
thực tế của vật t, hàng hoá mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu của TK nh sau:
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ.
+ Trị giá thự tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào
trong kỳ, hàng hoá đà bán bị trả lại...
Bên có:
+ Trị giá thự tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong
kỳ.
+Trị giá thự tế hàng hoá đã gửi đi bán nhng cha xác định là tiêu thụ trong
kỳ.
+ Trị giá vật t, hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
+ Trị giá thực tế hàng hoá, NVL, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ.
TK 611 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành các TK cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK đợc thể hiện theo sơ đồ
sau:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
(1) Kết chuyển NVL (3) Kết chuyển NVL
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
TK 111, 112, TK 111. 112, 331 ...
311, 331 ...

(4a) Giảm giá hàng mua hoặc trả
(2a) Trị giá NVL mua vào lại NVL cho ngời bán
trong kỳ
TK 133 TK 133
(2b) (4b)
TK 621, 641, 642...
(5) Trị giá NVL
sử dụng trong kỳ
* Giải thích:
(1) Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ.
(2a) Trị giá NVL mua vào trong kỳ.
(2b) Thuế GTGT đầu vào.
(3) Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ.
(4a) Giảm giá hàng mua hoằc trả lại NVL cho ngời bán.
(5) Trị giá NVL sử dụng trong kỳ.
V. hạch toán công cụ, dụng cụ (cc,dc):
1. Đặc điểm công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để
xếp vào TSCĐ. Mặc dù CC, DC đợc quản lý và hạch toán giống nh NVL nhng thực
tế CC, DC lại có đặc điểm giống với TSCĐ, đó là:
- CC, DC thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, trong quá
trình sử dụng, chúng giữ nguyen hình thái hiện vật ban đầu.
- Về mặt giá trị, CC, DC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, bởi
vậy khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất - kinh doanh, kế toán phải
sử dụng phơng phàp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản cho công tác kế toán
vừa đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy đợc.
Xét về phơng thức sử dụng, CC, DC đợc chia làm 3 loại:
CC, DC sử dụng thờng xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp (gọi tắt là CC, DC).
Bao bì luân chuyển là bao bì sử dụng đợc nhiều lần để bao gói NVL mua

vào hoặc sản phẩm, hàng hoá bán ra. Sau mỗi lần sử dụng bao bì luân chuyển sẽ
thu hồi lại.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Đồ dùng cho thuê: là những CC, DC chỉ sử dụng cho hoạt độmh cho thuê.
2. Các phơng pháp phân bổ giá trị CC, DC:
- Phơng pháp phân bổ 1 lần:
Theo phơng pháp này khi xuất dùng CC, DC, kế toàn phân bổ toàn bộ giá trị
của nó vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ xuất dùng. Phơng pháp này chỉ
nên sử dụng trong trờng hợp giá trị CC, DC xuất dùng nhỏ hoặc thời gian sử dụng
của CC, DC rất ngắn.
- Phơng pháp phân bổ 50%:
Theo phơng pháp này, khi xuất dùng CC, DC, kế toán tiến hành phân bổ
50% giá trị CC, DC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo
hỏng CC, DC, kế toán tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại của CC, DC báo hỏng
vào chi phí sản xuất - kinh doanh của kỳ báo hỏng.
Giá trị còn lại
(GTCL) của CC,
Dc báo hỏng
=
Gtt CC, DC hỏng
2
-
Giá trị phế
liệu thu
hồi
-
Tiền bồi
thờng vật

chất

- Phơng pháp phân bổ dần (nhiều lần)
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng
hoặc số lần sử dụng dự kiến để kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một
lần sử dụng.
Mức phân bổ giá trị CC,
DC trong một kỳ (1 lần) sử
dụng
=
Giá trị CC, DC xuất dùng
Số kỳ hoặc số lần sử dụng
Căn cứ vào mức phân bổ nói trên, định kỳ kế toán phân bổ giá trị của CC,
Dc vào chi phí sản xuất - kinh doanh.
3. Hạch toán tổng hợp về công cụ, dụng cụ:
3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng để hạch toán CC, Dc là TK 153 "Công cụ, dụng cụ".
Nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
+ Giá thực tế của CC, DC tăng trong kỳ (KKTX)
+ Giá thực tế CC, DC tồn cuối kỳ (KKĐK)
Bên Có:
+ Giá thực tế của CC, DC giảm trong kỳ (KKTX)
+ Giá thực tế của CC, DC tồn đầu kỳ (KKĐK)
Số d bên Nợ:
+ Giá thực tế của CC, DC tồn kho.
TK này đợc chi tiết thành 3 TK cấp 2:
TK 1531 "CC, DC": Phản ánh giá trị CC, DC dự trữ để sử dụng trong doanh
nghiệp.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
TK 1532 - Bao bì luân chuyển
TK 1533 - Đồ dùng cho thuê
Ngoài ra, khi doanh nghiệp hạch toán CC, DC theo phơng pháp KKĐK thì
kế toán còn phải sử dụng TK 611- Mua hàng.
3.2. Hạch toán CC, DC sử dụng thờng xuyên tại doanh nghiệp:
Hạch toán tổng hợp CC, DC theo phơng pháp KKTX thì chỉ khác với hạch
toán tổng hợp NVL ở các nghiệp vụ xuất dùng CC, DC cho sản xuất - kinh danh.
* Khi xuất dùng CC, DC theo phơng pháp phân bổ một lần, căn cứ vào giá
thực tế của CC, DC, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641: Xuất phụp vụ cho bán hàng.
Nợ TK 642: Xuất phụp vụ cho quản lý DN.
...
Có TK 153: Giá thực tế CC, DC xuất kho.
Sơ đồ hạch toán xuất dùng cc, dc theo phơng pháp kiểm kê
thờng xuyên
TK 153 TK 627, 641
Giá thực tế CC, DC xuất dùng theo phơng thức phân bổ 100%
TK 142
50% phân bổ vào chi phí xuát dùng

Giá thực tế CCDC 50% Gtt CC, DC hỏng GTcl

(100% giá trị theo TK 152, 153
Phế liệu thu hồi
phơng pháp phân và tiền bồi thờng
bổ 50% và phơng Phân bổ vào chi phí của


pháp phân bổ dần) từng kỳ hạch toán
3.3. Hạch toán bao bì luân chuyển:
- Khi xuất kho bao bì luân chuyển để sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của
bao bì, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153 (1532).
- Khi nhập lại bao bì luân chuyển, kế toán xác định giá trị hao mòn của bao
bì để phân bổ vào chi phí, giá trị của số bao bì bị h hỏng, mất mát, từ đó tính ra giá
trị còn lại của bao bì nhập kho và ghi:
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Nợ TK 641: Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì vào chi phí bán hàng
(bao gói sản phẩm, hàng hoá).
Nợ TK 152: Phân bổ vào giá trị NVL nhập kho (bao gói NVL mua
vào)
Nợ TK 138, 811... Giá trị của bao bì bị h hỏng, mất mát
Có TK 142: Giá thực tế của bao bì phân bổ mỗi lần.
- Nhận lại bao bì theo giá trị còn lại:
Nợ TK 153 (1532).
Có TK 142.
3.4. Hạch toán đồ dùng cho thuê:
Khi xuất đồ dùng cho thuê để giao cho bên thuê, căn cứ vào giá thực té xuất
kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153 (1533): Xuất đồ dùng chuyên sử dụng để cho thuê.
- Phản ánh giá trị hao mòn của CC, DC cho thuê và các chi phí khác phát
sinh cho quá trình cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Nếu doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê.
Nợ TK 811: Nếu doanh nghiệp không chuyên kinh doanh về cho

thuê.
Có TK 142: Giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê = Mức phân bổ
cho một lần cho thuê.
Có TK 111, 112... Các chi phí khác liên quan đến hoạt động cho
thuê.
- Phản ánh thu nhập từ hoạt động cho thuê:
Nợ TK 111, 112. 131: Theo thanh toán.
Có TK 511: Nếu doanh nghiệp chuyên về cho thuê.
Có TK 711: Nếu doanh nghiệp không chuyên về cho thuê.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Khi nhận lại đồ dùng cho thuê, kế toán xác định giá trị còn lại và ghi:
Nợ TK 1533
Có TK 142.

Phần II
Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Máy và
Thiết bị Kim Sơn:
* Giới thiệu sơ lợc về Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn:
Công ty Máy và Thiết bị Kim Sơn đợc thành lập theo giấy phép số
4210GD/TLDN của UBND Thành phố Hà nội, có sổ đăng ký kinh doanh số 71249
ngày 10/04/1995 của Sở kế hoạch Đầu t. Đây là một tổ chức kinh tế có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. Công ty ra đời và hoạt động theo tiêu
chuẩn, quy định của luật doanh nghiệp do Quốc hội ban hành.
Công ty có các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là: Thiết kế chế tạo
máy và thiết bị cơ khí, t vấn chuyển giao công nghệ. Sản xuất bao bì, sản xuất, gia

công các sản phẩm cơ khí. Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (nguyên vật
liệu, máy, thiết bị và các phụ tùng, đúc, luyện khuôn mẫu cơ khí, sản suất kinh
doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu máy và thiết bị).
Ban đầu Công ty chỉ là một xởng cơ khí nhỏ. Đến năm 1995 Công ty chính
thức đợc thành lập và đi vào hoạt động. Bớc đầu Công ty gặp rất nhiều khó khăn,
với số vốn đầu t ban đầu là: 1.900.000.000 đồng do các sáng lập viên góp. Trình độ
quả lý còn hạn chế với số lao động ban đầu 25 ngời (trong đó có 5 gián tiếp), các
cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cha cao. Đợc sự giúp đỡ của UBND
Thành phố Hà nội - Bộ Tài chính - Cục Thuế Thành phố Hà nội, các cơ
quan có liên quan. Đồng thời với cơ chế mới của Đảng và Nhà nớc, khuyến khích
các nhà đầu t và phát triển, với quyền chủ động kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Cùng với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên,
việt sản xuất của Công ty ngay càng phát triển cả về chất lợng và số lơng sản
phẩm. Tổng số vốn đầu t đến ngày 31/12/2003 là 5.025.000 đồng, đặc biệt trong
đó có 1.000.000.000 đồng do CBCN viên trong Công ty góp vốn. Qua 9 năm hoạt
động đến nay Công ty đã mở rộng thêm 2 phân xởng sản xuất: phân xởng cơ khí và
phân xởng đúc, bao bì. Đặt tại Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại
47 Vũ Ngọc Phan - Láng Hạ - Hà Nội. Số lợng công nhân viên đã tăng lên gấp 3
lần. Trong đó các cán bộ kỹ thuật đã đợc Công ty tạo điều kiện cho đi học thêm ở
các trờng Đại học lớn trong và ngoài nớc, đội ngũ công nhân với tay nghề đợc
nâng cao. Đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng cũng nh đối với
khách hàng truyền thống của Công ty. Sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu
quả. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của công ty
máy và thiết bị kim sơn
Đơn vị: 1000 đ
STT
Chỉ tiêu Năm
2001 2002 2003
Trờng Đại học kinh tế quốc dân

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
1 Doanh thu 5.500.560 6.027.683 7.035.427
2 Các khoản giảm trừ DT
3 DTT 5.500.560 6.027.683 7.035.427
4 Giá vốn hàng bán 5.220.111 5.642.000 6.496.359
5 Chi phí quản lý 233.214 275.317 323.125
6 Lợi nhuận thuần 47.235 110.366 215.943
7 Thuế TNDN 15.115,2 35.317,12 69.101,76
8 Thu nhập bình quân của CNV 823,3 873,5 932.4
So sánh Doanh thu 3 năm gần đây:
Năm Doanh thu(1000VNĐ) So sánh các năm Tỷ lệ(%)
2001 5.500.560 100
2002 6.027.683 2001/2002 109,6
2003 7.035.427 2002/2003 127,9
Nhìn chung hoạt động sản xuất của Công ty có chiều hớng đi lên, Công ty
đã duy trì đợc tốc độ phát triển cao. Năm 2002 so với năm 2002 doanh thu dã đạt
đợc: 109,6%, đến năm 2003 đạt 127,9%. Đời sống CBCN viên đã đợc cải thiên,
Công ty đã có chính sách mua Bảo hiểm cho CBCN viên để họ yên tâm làm việc.
Đồng thời phát huy tốt năng lực máy móc, thiết bị, đầu t đúng hớng, kịp thời với
triết lý của Công ty: Lấy uy tín làm đầu về chất lợng sản phẩm trên thị trờng.
Những thành tựu đạt đợc: chế tạo lắp đặt hàng nghìn tấn máy móc, thiết bị
và phụ tùng thay thế cho các ngành công nghiệp nh: xi măng, công nghiệp khai
khoáng, vật liệu xây dựng...
Đặc biệt Công ty đã làm ra những mặt hàng đảm bảo chất lợng tốt đáp ứng đợc yêu
cầu khắt khe về kỹ thuật của các công ty lớn nh: Công ty xi măng Bút Sơn, Công ty
xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Tuyên Quang, Công ty đờng Yên Bái và
một số doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh
doanh của Công ty máy & thiết bị Kim Sơn:

1/ Tổ chức bộ máy của Công ty:
Công ty máy & thiết bị Kim Sơn là 1 đơn vị hạch toán độc lập có t cách
pháp nhân, đợc trực tiếp quan hệ với ngân sách, với Ngân hàng, với khách hàng
trong và ngoài nớc. Để thống nhất quản lý sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả, đòi hỏi
việc tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty phải phù hợp để quản lý có
hiệu quả.
Bộ phận quản lý của Công ty gồm:
- Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp lãnh đạo và chịu trách nhiệm trớc cơ
quan cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
- Hai phó giám đốc kinh doanh và sản xuất có trách nhiệm giúp giám đốc
điều hành từng hoạt động của Công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về những phần việc đợc giao.
Một số phòng ban chức năng:
- Phòng kế toán tổng hợp: theo dõi phản ánh thu chi tài chính, hạch toán kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác và tham
mu cho giám đốc về tình hính quản lý tài chính của Công ty.
- Phòng thiết kế kỹ thuật: quản lý về kỹ thuật, CNSX liên quan trực tiếp đến
sản phẩm.
Bộ phận sản xuất kinh doanh:
- Hai xởng cơ khí và xởng đúc có chức năng xây dựng và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tình hình cung ứng vật t, quản lý kho tiêu thụ sản phẩm tìm
kiếm và khai thác thị trờng.
- Trong xởng cơ khí bao gồm.
+ Phân xởng gia công cơ khí
+ Phân xởng đúc nhiệt luyện, bao bì
+ Tạo phôi và KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm, có mục kiểm tra chất l-
ợng, phân loại sản phẩm trớc khi nhập kho để đa ra thị trờng.

Sơ đồ 1:
Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
Của công ty máy và thiết bị kim sơn
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Giám đốc
Phó giám đốc
sản xuất
Phó Giám đốc
kinh doanh
Kế toán tổng
hợp
P. thiết kế kỹ
thuật
Xưởng cơ khí Xưởng đúc bao

Tạo phôi và KCSPX. đúc nhiệt
luyện
PX. gia công cơ
khí
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ

2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Hiện nay ngoài công tác kinh doanh, t liệu sản xuất t liệu tiêu dùng (NVL
máy, thiết bị và phụ tùng )dịch vụ lắp đặt thiết bị bảo hành bảo dỡng và phụ tùng,
sản xuất bao bì và gia công các sản phẩm cơ khí. Công ty còn thiết kế chế tạo máy,
t vấn chuyển giao công nghệ.
Tuy là một Công ty TNHH, quy mô sản xuất không lớn song sản phẩm của Công
ty vẫn đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng và hàng năm mang lại nhuận cao
cho Công ty (1/3 lợi nhuận của Công ty đạt đợc trong sản xuất kinh doanh) Sản

phẩm của Công ty có 2 loại khác nhau là bao bì và sản phẩm cơ khí, với đặc thù
riêng của mỗi sản phẩm nên quy trình sản xuất 2 sản phẩm ở 2 phân xởng khác
nhau (sơ đồ 2) phân xởng cơ khí chuyên sản xuất các phụ tùng, thiết bị máy móc
phân xởng đúc, bao bì sản xuất ra các sản phẩm bao bì theo đơn đặt hàng.
Sơ đồ 2 :
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của Công ty Máy và
Thiết bị Kim Sơn.
Phân x ởng cơ khí :
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
NVL
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Sơ đồ: 3
Phân x ởng Đúc, Bao bì
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phân loại
Gia công chế
tạo
NVL
Thành phẩm
KCS Nhập kho
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Hoài Thu Lớp K32 - Định kỳ
Hai phân xởng sản xuất của Công ty chính là 2 dây chuyền công nghệ sản
xuất ra 2 loại sản phẩm. Sản phẩm của phân xởng cơ khí từ NVL chính là sắt thép
phôi các loại đợc mua về nhập kho qua sơ chế kiểm tra đợc đa về các tổ sản xuất
để gia công, chế tạo thành các chi tiết, phụ tùng có chất lợng tốt rồi tiến hành nhập
kho để chế tạo, lắp ráp tiếp thành máy móc thiết bị. Bộ phận KCS của Công ty là
những cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, làm nhiệm vụ kiểm tra thành phẩm chứng
duyệt cho nhập kho hoặc mang bán.

Với sản phẩm của phân xởng đúc, bao bì đợc sản xuất theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm đúc: Từ nguyên vật liệu ban đầu là NVL phụ bao gồm cát và các
loại phụ gia đợc đem tạo thành khuôn mẫu. NVL chính là sắt thép phế liệu đợc
mua về, qua sơ chế kiểm tra và phân loại, rồi đem nấu cho nóng chảy rồi rót vào
khuân. Sau thời gian nhất định sẽ đợc dỡ khuân mẫu lấy sản phẩm . Trong quá
trình này bộ phận KCS sẽ kiểm tra xem chất lợng có đạt đợc yêu cầu hay không.
Nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ đợc cho vào nhập kho. Sản phẩm của phân xởng đúc
vừa là một loại vật liệu chính của phân xởng cơ khí vừa là sản phẩm theo đơn dặt
hàng của Công ty.
Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Rót vào khuôn
Phân loại
tạo mẫu
Nấu
Dệt ống
Kéo sợi
In hoa
Thành phẩm
KCS
Nhập kho
25

×