Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.25 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN,các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và thuận lợi để phát triển kinh
doanh.Tuy nhiên,cơ hội luôn đồng nghĩa với khó khăn và thử thách.Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng phải chấp nhận cạnh tranh và
tìm cho mình một phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất .Để
thực hiện đợc điều đó,doanh nghiệp phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ
các yếu tố cũng nh các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.Hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu đợc nhằm quản lý việc sử dụng tài
sản,vật t,tiền vốn một cách chủ động,sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất,nói chung và các doanh nghiệp có
quy mô lớn nói riêng,kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng vì chi
phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành.Việc quản lý nguyên
vật liệu một cách hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu,giảm chi
phí,giảm giá thành,nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh
nghiệp.Kế toán nguyên vật liệu cung cấp những thông tin cần thiết cho việc
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu giúp các nhà lãnh đạo,quản lý doanh
nghiệp đề ra các biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu kịp thời và phù
hợp với hớng phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò rất quan trọng của hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
có quy mô lớn tại Việt Nam Ngoài phần mở đầu,kết luận,tài liệu tham khảo
chuyên đề gồm có các phần sau:
Chơng I: Một số nét chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên
vật liệu ở các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam.


Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.Em
rất mong đợc sự góp ý và hớng dẫn của thầy giáo
Em xin chân thành cám ơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ChơngI-Một vài nét chung về nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam
1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp có quy mô lớn tại Việt Nam
-Khái niệm:Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng
hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh trị giá
nguyên vật liệu chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
-Đặc điểm:Nguyên vật liệu nào cũng có thể là đối tợng lao động,song
không phải bất cứ đối tợng nào cũng là nguyên vật liệu.Mọi đối tợng lao
động có khả năng thay đổi do lao động của con ngời mới là nguyên vật liệu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có ba
yếu tố cơ bản đó là : t liệu lao động
đối tợng lao động
sức lao động
Trong các doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu chính là đối tợng lao
động,là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,là cơ sở sản xuất
hình thành nên sản phẩm.Trông doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là tài
sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lu động và chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí để tạo ra sản phẩm. Khác với t liệu lao
động,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
-Vai trò:Nguyên vật liệu là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Kế hoạch sản xuất sẽ bị
ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời,đầy đủ.Việc
đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ,kịp thời sẽ giúp quá trình kinh doanh đợc

liên tục,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nguyên vật liệu không chỉ
ảnh hởng đến số lợng mà còn ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm . Nguyên vật
liệu có đảm bảo chất lợng cao,đúng quy cách,chủng loại thì sản phẩm tạo ra
mới phù hợp nhu cầu thị trờng,tạo ra sức cạnh tranh cao.Bên cạnh chất lợng
sản phẩm đợc bảo đảm thì phải nói tới giá cả,giá thành sản phẩm phải hợp lý
thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị tr-
ờng hiện nay.Điều đó khiến doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu từ
khâu thu mua,bảo quản và sử dụng vật liệu thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối
đa chi phí sản xuất ,giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất ,giảm giá
thành sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua phân tích trên ,tuỳ theo tình hình,đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp,quản lý vật liệu sao cho phù
hợp .Song nhìn chung với phơng pháp nào thì vẫn phải đảm bảo yêu cầu đặt
ra là vật liệu cần đợc quản lý tốt ở các khâu thu mua ,bảo quản dự trữ và sử
dụng hợp lý có hiệu quả
II-Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại ,và có
vai trò cộng dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều
kiện đó,đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp phải sử dụng rất
nhiều loại vật liệu có hình dáng ,kích cỡ khác nhaucó tính chất cơ lý,hoá
cũng khác nhau.Chính vì vậy ,một loại vật liệu cũng có vai trò ,công cụ khác
nhau.Theo những tiêu thức khác nhau nguyên vật liệu đợc chia thành những
loại khác nhau:
2.1.Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình sản xuất
công nghệ sản xuất sản phẩm :
-Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu tạo nên thực thể chính sản phẩm

-Vật liệu là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng bên ngoài
của sản phẩm làm tăng thêm chất lợng sản phẩm kích thích thị hiếu của ngời
tiêu dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi
Phân loại vật liệu là việc sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất đinh nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán.
-Nhiên liệu là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
nh than củi xăng dầu .
-Phụ tùng thay thế là những bộ phận chi tiết máy móc thiết bị doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định
-Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản
-Phế liệu là những vật liệu không còn tác dụng đối với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thu hồi đợc do sản phẩm hỏng,do
ngừng sản xuất do thanh lý TSCĐ,cộng cụ dụng cụ hoặc các nguyên nhân
khác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.Theo nguồn nhập nguyên liệu có thể chia thành
-Nguyên vật liệu mua vào
-Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
-Nguyên vật liệu đợc cấp
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
-Nguyên vật liệu đợc biếu tặng,viện trợ không hoàn lại
3-Đánh giá nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất,việc đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
rất quan trọng.Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.Theo chế độ kế toán hiện hành
nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá thực tế,giá thực tế của nguyên vật

liệu đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập và mục đích sử dụng:
-Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế
Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua cha có thuế GTGT+chi phí
khâu mua cha có thuế GTGT
-Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp
Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua theo giá bán thanh toán với
ngời bán +chi phí khâu mua theo giá thanh toán
-Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá thành thực tế của nguyên vật liệu
sản xuất gia công
-Nguyên vật liệu đợc cấp
giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua ghi trên hoá đơn của bên cấp
-Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế của nguyên vật liệu =kết quả đánh giá của HĐQT và sự
thoả thuận giữa các bên liên doanh
-Nguyên vật liệu đợc biếu trợ viện tặng
Giá thực tế của nguyên vật liệu =giá mua ghi trên thị trờng của nguyên
vật liệu cùng loại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4-Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp có quy mô
lớn:phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập, xuất
kho thờng xuyên.Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của từng
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có những phơng thức kiểm kê khác
nhau.Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập,xuất kho
nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ

bằng cách cân,đo,đong,đếm ,ớc lợng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ.Tơng ứng
với hai phơng thức kiểm kê trên,trong kế toán hàng tồn kho nói chung và kế
toán nguyên vật liệu nói riêng có hai phơng pháp hạch toán là kê khai thờng
xuyên và kiểm kê định kỳ.Song trong hai phơng pháp trên thì phơng pháp kê
khai thờng xuyên là thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn,sản xuất
kinh doanh những mặt hàng giá trị cao,sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền.Việc
theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày thuận lợi.Theo phơng pháp nàythì
tình hình nhập xuất nguyên vật liệu đợc ghi chép hàng ngày cho từng lần
phát sinh.
4.1)Khái niệm và đặc điểm và tài khoản sử dụng của phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép,phản ánh
thờng xuyên,liên tục tình hình nhập,xuất kho các loại vật t trên các tài
khoản ,sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên thì các tài
khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng đợc
dùng để phản ánh số liệu hiện có,tình hình biến động tăng,giảm của vật t-
,hàng hoá.Vì vậy giá trị vật t hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t,hàng hoá
tồn kho so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số l-
ợng vật t thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
Ưu điểm của phơng pháp này là ghi chép phản ánh kịp thời tình hình
biến động của nguyên vật liệu,số liệu tài liệu kế toán cung cấp đảm bảo
chính xác,quản lý chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho của nguyên vật liệu
Nhợc điểm là khối lợng ghi chép nhiều đòi hỏi kho bảo quản đợc sắp
xếp bố trí thuận lợi cho việc nhập xuất và phơng pháp này có thể làm giảm
năng suất lao động kế toán
-Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tình hình nhập xuất đợc phản
ánh trên tài khoản 152_ Nguyên liệu,vật liệu.Tài khoản này dùng để ghi

chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi
tiết theo từng loại,nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp,thông thờng các doanh nghiệp chi tiết các tài khoản này theo
vai trò và công dụng của nguyên vật liệu nh:
Tài khoản 1521_ Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522_ Vật liệu
Tài khoản 1523_Nhiên liệu
vv .
4.2-Kết cấu của tài khoản 152
-Bên nợ :trị giá nguyên vật liệu tăng(do nhập kho)
+Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài,tự chế,thuê
ngoài,gia công,nhận góp vốn liên doanh,đợc cấp hoặc từ các nguồn khác.
+Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện thừa khi kiểm kê
-Bên có:trị giá nguyên vật liệu giảm(do xuất kho)
+Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất,để bán,thuê
ngoài,gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
+Trị giá nguyên vật liệu đợc giảm giá hoặc trả lại ngời bán
+Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
-D nợ:trị giá nguyên vật liệu hiện có ở kho bảo quản
4.3-Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Các doanh nghiệp khi vận dụng tài khoản 152 cần phải mở chi tiết để
hạch toán riêng từng loại nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp
*Khi nhập kho nguyên liệu kế toán ghi nợ tài khoản 152 tuỳ theo
nguồn nhập mà ghi có các tài khoản liên quan
-Nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ tài khoản 152 Giá mua nguyên liệu cha có thuế GTGT

Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK111,112,141,331 Tổng số tiền theo giá thanh toán
-Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ tài khoản 152
Có tài khoản 111,112,141,331
Mua nguyên vật liệu nhập kho phát hiện thiếu cha rõ nguyên nhân,kế
toán ghi sổ nhập kho theo số thực nhập (phải lập biên bản).Căn cứ vào biên
bản để ghi trị giá nguyên vật liệu thiếu vào tài khoản 1381
Nợ tài khoản 152 Giá mua nguyên liệu nhập
Nợ tài khoản 1381 Trị giá mua nguyên liệu thiếu
Nợ tài khoản 133 Thuế GTGTcủa nguyên liệu nhập
Có tài khoản 331 Tổng số tiền theo giá thanh toán
-Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý
mà ghi vào các tài khoản có liên quan
+Nếu do bên bán xuất nhầm,bên bán không có nguyên liệu đền bù
doanh nghiệp đợc giảm trừ số tiền trả
Nợ TK 331 Tổng số tiền theo giá thanh toán của nguyên liệu thiếu
Nợ tài khoản 1381 Giá mua của nguyên liệu thiếu
Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT của nguyên liệu thiếu
+Nếu quy đợc trách nhiệm bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng
Nợ TK1388 Số tiền theo giá thanh toán của nguyên liệu khi mua
Có tài khoản 1381 Giá mua của nguyên liệu cha có thuế GTGT
Có tài khoản 133 Thuế GTGT của nguyên liệu thiếu
+Nếu thiếu trong định mức doanh nghiệp tính vào chi phí mua nguyên
liệu:
Nợ tài khoản 152
Có tài khoản 1381

Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của ngời
chịu trách nhiệm (bất khả kháng )hội đồng xử lý ghi vào chi phí bất thờng
Nợ tài khoản 821
Có tài khoản 1381
-Trờng hợp mua nguyên liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân kế
toán ghi sổ nhập kho cả nguyên liệu thừa
Nợ tài khoản 152 Trị giá mua nguyên vật liệu thực nhập
Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT theo hoá đơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có tài khoản 331 Số tiền phải trả ngời bán theo hoá đơn
Có tài khoản 3381 Trị giá mua của nguyên liệu thừa
Khi xác định đợc nguyên nhân,tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà
ghi vào tài khoản liên quan
+Nếu do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số lợng thừa
bên bán đồng ý
Nợ tài khoản 3381 Giá mua nguyên liệu cha có thuế GTGT
Nợ tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có tài khoản 331 Số tiền trả thêm cho ngời bán
+Nếu do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp trả lại
Nợ tài khoản 3381
Có tài khoản 152
+Nếu do nguyên nhân tự nhiên doanh nghiệp đợc hởng kế toán ghi vào
thu nhập bất thờng
Nợ tài khoản 3381
Có tài khoản 721
-Trờng hợp nhập kho nguyên liệu mua vào có phát sinh thừa thiếu xác
định ngay đợc nguyên nhân thì tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào tài khoản liên quan không cần ghi qua tài khoản 138 và tài khoản 338
-Trờng hợp nhập kho nguyên liệu phát hiện thừa,nguyên nhân do bên
bán xuất nhầm hoặc nguyên liệu phẩm chất sai hợp đồng,doanh nghiệp từ

chối và bảo quản hộ bên bán kế toán ghi vào Nợ
tài khoản 002 Trị giá nguyên liệu bảo quản
Khi xuất trả lại bên bán kế toán ghi
Có tài khoản 002 Trị giá nguyên liệu trả lại bên bán
-Nhập kho nguyên liệu tự sản xuất gia công
Nợ tài khoản 152
Có tài khoản 154
-Nhập kho nguyên liệu nhận vốn góp liên doanh
Nợ tài khoản 152
Có tài khoản 411
-Nhập kho nguyên liệu đợc cấp

×