Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

Luận văn so sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất 12 giống mè vụ xuân hè 2013 tại huyện cao lãnh,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT 12 GIỐNG MÈ VỤ XUÂN HÈ 2013
TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
NGÀNH : NÔNG HỌC
KHÓA : 2009 – 2013
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ HỮU ĐỨC
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08/2013
i
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT 12 GIỐNG MÈ VỤ XUÂN HÈ 2013
TẠI HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Tác giả
Đỗ Hữu Đức
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành nông Nông học
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Nguyễn Thị Thúy Liễu
KS. Nguyễn Thị Hoài Trâm
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 08/2013
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến bố mẹ, các anh chị em trong gia đình
đã luôn lo lắng, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh, ban chủ nhiệm khoa Nông học và tất cả quý thầy cô đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thúy Liễu, người đã tận


tình hưỡng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Hoài Trâm và các anh chị cùng công
tác ở Viện nghiên cứu dầu và cây có dầu tạo mọi điều kiện cho em thực hiện và hoàn
thành đề tài.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, tập thể lớp DH09NH đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Hữu Đức
iii
TÓM TẮT
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất 12 giống mè
vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013
đến 6/2013 trên 12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55, VDM 56,
VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61, VDM 62 và giống đối chứng V6.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp lại.
Kết quả đạt được như sau:
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ
tại địa phương (75 – 80 ngày).
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao hơn so với giống
đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58 có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm).
Chiều dài đốt trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61 (5,4 cm).
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM 60. Giống VDM 23
có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái).
Trọng lượng 1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g).
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM 34.
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu trên 51%, cao nhất là
giống VDM 60 (55,65%).
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và VDM 34.
iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày) iii
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm) iii
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g) iii
v
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%) iii
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34 iii

MỤC LỤC iv
Trang iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG xx
Trang xx
LỜI CẢM ƠN ii xx
TÓM TẮT iii xx
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii xx
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii. xx
vi
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii xx
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii xx
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii xxi
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii xxi

Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii xxi
MỤC LỤC iv xxi
Trang iv xxi
LỜI CẢM ƠN ii iv xxi
TÓM TẮT iii iv xxi
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
vii
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii iv xxi
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii iv
xxi
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii iv xxi
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii iv xxii
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii v xxii
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu

trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii v xxii
viii
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii v xxii
MỤC LỤC iv v xxii
Trang iv v xxii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii v xxii
Trang vii v xxii
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii v xxii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix v xxii
1.2.2Yêu cầu 2 v xxii
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 v xxii
2.2.1Rễ 5 v xxii
2.2.2Thân 5 v xxiii
2.2.3Lá 6 v xxiii
2.2.4Cành 6 v xxiii
2.2.5Hoa 6 v xxiii
2.2.6Quả 6 v xxiii
2.2.7Hạt 7 v xxiii
2.3.1Khí hậu 7 v xxiii
2.3.2Đất đai 9 vi xxiii
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 vi xxiii
PHỤ LỤC 41 vi xxiii
ix
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 vi xxiii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii xxiii
Trang vii xxiii
DANH SÁCH CÁC HÌNH xii xxiii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiii xxiii

1.2.2Yêu cầu 2 xxiii
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 xxiii
2.2.1Rễ 5 xxiii
2.2.2Thân 5 xxiii
2.2.3Lá 6 xxiii
2.2.4Cành 6 xxiii
2.2.5Hoa 6 xxiv
2.2.6Quả 6 xxiv
2.2.7Hạt 7 xxiv
2.3.1Khí hậu 7 xxiv
2.3.2Đất đai 9 xxiv
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 xxiv
PHỤ LỤC 41 xxiv
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 xxiv
DANH SÁCH CÁC HÌNH xxv
x
LỜI CẢM ƠN ii xxv
TÓM TẮT iii xxv
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii xxv
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii
xxv

Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii xxv
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii xxv
xi
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii xxvi
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii xxvi
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii xxvi
MỤC LỤC iv xxvi
Trang iv xxvi
LỜI CẢM ƠN ii iv xxvi
TÓM TẮT iii iv xxvi
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii iv xxvi
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii iv

xxvi
xii
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii iv xxvi
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii iv xxvii
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii v xxvii
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii v xxvii
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii v xxvii
MỤC LỤC iv v xxvii
Trang iv v xxvii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii v xxvii
Trang vii v xxvii
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii v xxvii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix v xxvii
1.2.2Yêu cầu 2 v xxvii
xiii
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 v xxvii
2.2.1Rễ 5 v xxvii
2.2.2Thân 5 v xxviii
2.2.3Lá 6 v xxviii
2.2.4Cành 6 v xxviii

2.2.5Hoa 6 v xxviii
2.2.6Quả 6 v xxviii
2.2.7Hạt 7 v xxviii
2.3.1Khí hậu 7 v xxviii
2.3.2Đất đai 9 vi xxviii
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 vi xxviii
PHỤ LỤC 41 vi xxviii
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 vi xxviii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii xxviii
Trang vii xxviii
LỜI CẢM ƠN ii vii xxviii
TÓM TẮT iii vii xxviii
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
xiv
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii vii xxviii
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii vii
xxix
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii vii xxix

Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii vii xxix
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii viii xxix
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii viii. .xxix
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii viii xxix
xv
MỤC LỤC iv viii xxix
Trang iv viii xxix
LỜI CẢM ƠN ii iv viii xxix
TÓM TẮT iii iv viii xxx
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii iv viii xxx
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii iv
viii xxx
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61

(5,4 cm). iii iv viii xxx
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
xvi
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii iv ix xxx
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii v ix xxxi
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii v ix. xxxi
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii v ix xxxi
MỤC LỤC iv v ix xxxi
Trang iv v ix xxxi
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii v ix xxxi
Trang vii v ix xxxi
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii v ix xxxi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix v ix xxxi
1.2.2Yêu cầu 2 v ix xxxi
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 v ix xxxi
2.2.1Rễ 5 v ix xxxi
2.2.2Thân 5 v x xxxi
2.2.3Lá 6 v x xxxi
2.2.4Cành 6 v x xxxi
2.2.5Hoa 6 v x xxxi
2.2.6Quả 6 v x xxxi
xvii
2.2.7Hạt 7 v x xxxi
2.3.1Khí hậu 7 v x xxxi
2.3.2Đất đai 9 vi x xxxii

2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 vi x xxxii
PHỤ LỤC 41 vi x xxxii
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 vi x xxxii
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii x xxxii
Trang vii x xxxii
DANH SÁCH CÁC HÌNH xii x xxxii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xiii x xxxii
1.2.2Yêu cầu 2 x xxxii
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 x xxxii
2.2.1Rễ 5 x xxxii
2.2.2Thân 5 x xxxii
2.2.3Lá 6 x xxxii
2.2.4Cành 6 x xxxii
2.2.5Hoa 6 xi xxxii
2.2.6Quả 6 xi xxxii
2.2.7Hạt 7 xi xxxii
2.3.1Khí hậu 7 xi xxxii
2.3.2Đất đai 9 xi xxxii
xviii
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 xi xxxii
PHỤ LỤC 41 xi xxxii
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 xi xxxiii
DANH SÁCH CÁC HÌNH xii xxxiii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xxi xxxiii
1.2.2Yêu cầu 2 xxxiii
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 xxxiii
2.2.1Rễ 5 xxxiii
2.2.2Thân 5 xxxiii

2.2.3Lá 6 xxxiii
2.2.4Cành 6 xxxiii
2.2.5Hoa 6 xxxiii
2.2.6Quả 6 xxxiii
2.2.7Hạt 7 xxxiii
2.3.1Khí hậu 7 xxxiii
2.3.2Đất đai 9 xxxiii
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9 xxxiii
PHỤ LỤC 41 xxxiii
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41 xxxiii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT xxxiv
xix
1.2.2Yêu cầu 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.2.1Rễ 5
2.2.2Thân 5
2.2.3Lá 6
2.2.4Cành 6
2.2.5Hoa 6
2.2.6Quả 6
2.2.7Hạt 7
2.3.1Khí hậu 7
2.3.2Đất đai 9
2.3.3Các chất dinh dưỡng 9
PHỤ LỤC 41
Phụ lục 1: Bảng tính toán tổng chi phí sản xuất trên 1 ha
trồng mè 41
xx
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày) iii
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm) iii
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g) iii
xxi
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%) iii
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34 iii
MỤC LỤC iv

Trang iv
LỜI CẢM ƠN ii iv
TÓM TẮT iii iv
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii iv
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii iv
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
xxii
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii iv
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii iv
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii v
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii v
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii v
MỤC LỤC iv v

Trang iv v
DANH SÁCH CÁC BẢNG xx v
Trang xx v
LỜI CẢM ƠN ii xx v
TÓM TẮT iii xx v
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
xxiii
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii xx v
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii xx
v
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii xx vi
Số trái trên cây nhiều nhất là 37,1 (trái/cây) ở giống VDM
60. Giống VDM 23 có chiều dài trái dài nhất (3,71 cm) và
có số hạt trên trái nhiều nhất (87,3 hạt/trái). Trọng lượng
1000 hạt cao nhất ở giống VDM 56 (3,22 g). iii xx vi
Năng suất thực thu cao nhất là 17,51 tạ/ha ở giống VDM
34. iii xxi vi
Tất cả các giống trong thí nghiệm đều có hàm lượng dầu
trên 51%, cao nhất là giống VDM 60 (55,65%). iii xxi vi

xxiv
Hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở các giống VDM 23 và
VDM 34. iii xxi vi
MỤC LỤC iv xxi vi
Trang iv xxi vi
LỜI CẢM ƠN ii iv xxi vi
TÓM TẮT iii iv xxi vi
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất 12 giống mè vụ Xuân Hè 2013 tại huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ 3/2013 đến 6/2013 trên
12 giống mè là: VDM 23, VDM 34, VDM 54, VDM 55,
VDM 56, VDM 57, VDM 58, VDM 59, VDM 60, VDM 61,
VDM 62 và giống đối chứng V6. Thí nghiệm được bố trí
theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố với 3 lần lặp
lại. Kết quả đạt được như sau: iii iv xxi vi
Các giống đều sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng phù
hợp với cơ cấu mùa vụ tại địa phương (75 – 80 ngày). iii iv
xxi vii
Giống có chiều cao cây cao nhất là VDM 60 (136,9 cm) cao
hơn so với giống đối chứng V6 (123,8 cm). Giống VDM 58
có chiều cao đóng trái thấp nhất (26,2 cm). Chiều dài đốt
trung bình đoạn cho trái đạt ngắn nhất ở giống VDM 61
(5,4 cm). iii iv xxi vii

×