Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

So sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20 giống lúa/ dòng lúa lai tại trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống Bình Đức -An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ðINH VĂN CHĂN
MSSV: DPN021352

SO SÁNH ðẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Tháng 6.2006


TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ðINH VĂN CHĂN
MSSV: DPN021352

SO SÁNH ðẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðÔNG XUÂN 2005 – 2006

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Lê Thùy Nương


Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân

Tháng 6.2006


TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

SO SÁNH ðẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT
20 GIỐNG/DÒNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU
& SẢN XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG
VỤ ðƠNG XN 2005 – 2006

Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN thực hiện và đệ nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt

Long Xuyên, ngày……tháng….năm ……..200…
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ks. Lê Thùy Nương

Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân


TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp thuận luận văn đính kèm với tên đề tài:

SO SÁNH ðẶC TÍNH NƠNG HỌC, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 20
GIỐNG/DỊNG LÚA A1 TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU & SẢN

XUẤT GIỐNG BÌNH ðỨC - AN GIANG VỤ ðƠNG XN 2005 – 2006
Do sinh viên: ðINH VĂN CHĂN
Thực hiện và bảo vệ trước Hội ñồng ngày :……………………………………
Luận văn ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức:…………………………………….
Ý kiến của Hội ñồng: ……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….

Long Xuyên, ngày…..tháng…..năm 200…
Chủ Tịch Hội ñồng
TRƯỞNG KHOA NN-TNTN


TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

Ảnh 4 x 6

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và Tên: ðINH VĂN CHĂN
Sinh năm: 10/12/1981
Tại: Xã Lộc Giang, Huyện ðức Hịa, Tỉnh Long An.

Con ơng: ðINH VĂN BỊ
và bà: HÀ THỊ BẦY
ðã tốt nghiệp phổ thông năm 2000.
Vào trường ðại học An Giang năm 2002 học lớp DH3PN1 khóa 3 thuộc khoa Nơng

Nghiệp và Tài Ngun Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn
năm 2006.


CẢM TẠ
Kính dâng Ba, Mẹ, Người đã dành cả cuộc ñời cho chúng con.
Chân thành mang ơn :
Cô Lê Thùy Nương
Cơ Nguyễn Thị Thanh Xn
ðã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Chân thành cảm tạ:
Q Thầy Cơ đã hết lịng dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập.
Các anh, chị công nhân viên Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình
ðức - An Giang đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong thời gian thực hiện thí nghiệm.
Thân gởi ñến các bạn Chung, Vĩnh, Hận, Quý, Loan lời cảm ơn chân thành nhất.

i


TĨM LƯỢC
Vùng ðồng Bằng Sơng Cửu Long (ðBSCL) có hai trung tâm lai tạo giống
lúa lớn là Viện lúa ðBSCL và Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học
Cần Thơ. Các trung tâm này ñã tạo ra ñược nhiều giống mới và hằng năm ñều gởi ñi
thử nghiệm ở nhiều địa phương để tìm ra giống có đặc điểm tốt hầu bổ sung vào cơ
cấu giống của vùng. Trên tinh thần đó, vụ ðơng Xn 2005 – 2006, trường ðại học
Cần Thơ ñã gởi bộ 20 giống A1 ñến Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất Giống
Bình ðức - An Giang để tiến hành so sánh đặc tính nơng học, năng suất và phẩm
chất của các giống/dịng trong điều kiện đất đai, khí hậu của An Giang. Thí nghiệm
diễn ra từ ngày 21/11/2005 đến 30/3/2006.

Phương pháp tiến hành:
+ Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hồn tồn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại.
+ Mạ ñược gieo theo phương pháp mạ khô và cấy vào lúc 18 ngày tuổi. Cấy 1
tép/bụi với khoảng cách 15 x 15cm. Bón phân theo cơng thức 90 – 60 – 60 và chia
làm 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm đặc tính nơng học, năng suất, thành phần năng
suất, phẩm chất gạo.
Trong thời gian diễn ra thí nghiệm, do áp lực sâu bệnh lớn nên ruộng thí
nghiệm đã bị ảnh hưởng ở một số chỉ tiêu như phần trăm hạt chắc, số hạt chắc/bơng,
độ cứng cây, độ tàn lá, độ rụng hạt và năng suất thực tế. Cụ thể năng suất của 20
giống/dịng đạt thấp từ 3,8 - 6,1 tấn/ha, trong đó chỉ MTL500 đạt trên 6 tấn, tất cả
các giống cịn lại đều thấp hơn 6 tấn/ha.
Kết quả thí nghiệm cịn cho thấy đây là bộ giống có đặc ñiểm hạt to ở nhiều
giống, trọng lượng 1000 hạt của 14/19 giống ñạt từ xấp xỉ 25g trở lên. Hạt gạo dài,
tất cả các giống có chiều dài hạt gạo từ 6,67 – 7,33 mm (loại gạo dài ñến rất dài),
gạo trong (tỉ lệ bạc bụng của 16/19 giống thấp hơn 5%), đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Thí nghiệm đã chọn ra được 3 giống triển vọng, có năng suất khá cao, phẩm
chất tốt ñề nghị ñưa vào thử nghiệm khu vực hóa: MTL471, MTL482, MTL473.

ii


MỤC LỤC
Nội Dung
CẢM TẠ
TĨM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn ñề

1.2. Mục tiêu
Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Thương mại gạo thế giới
2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo
2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới
2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang
2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 - 2005
2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa
2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái ñối
với lúa nước
2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia
tăng năng suất và kiểu hình cây lúa năng suất cao
2.4. Giống lúa
2.4.1. Vai trò của giống lúa
2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa
2.4.2.1. Chọn vật liệu ban đầu
2.4.2.2. Lai tạo và chọn lọc
2.4.2.3. Thí nghiệm quan sát sơ khởi
2.4.2.4. Trắc nghiệm hậu kỳ
2.4.2.5. So sánh năng suất
2.4.2.6. Thử nghiệm khu vực hóa
2.4.2.7. Sản xuất thử
2.4.3. Một số ñiểm liên quan ñến chọn tạo giống
2.4.4. Một số giống lúa mới triển vọng
2.4.5. Quá trình phát triển về giống lúa ở tỉnh An Giang
2.4.6. Tình hình sản xuất giống ở An Giang
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1. Phương tiện thí nghiệm
3.2. Phương pháp
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
3.2.2. Phương pháp canh tác
3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.2.3.1. Chỉ tiêu sâu bệnh

Trang
i
ii
iii
iv
v
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
6
8
8

9
10
10
10
10
10
10
10
11
11
11
12
13
13
15
15
16
16
16
iii


3.2.3.2. ðặc tính nơng học
3.2.3.3. Năng suất thực tế và các thành phần năng suất
3.2.3.4. Chất lượng gạo
3.3. Xử lý thống kê
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
4.2. Sâu bệnh
4.2.1. Kết quả thử nghiệm rầy nâu và bệnh đạo ơn

4.2.2. Kết quả ghi nhận trên đồng ruộng
4.3. ðặc tính nơng học
4.3.1. Chiều cao cây
4.3.2. Số chồi
4.3.3. Một số đặc tính nơng học khác
4.3.4. Thời gian sinh trưởng và ñộ dài giai ñoạn trổ
4.4. Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.4.1. Số bông/m2
4.4.2. Số hạt chắc/bông
4.4.3. Phần trăm hạt chắc
4.4.4. Trọng lượng 1000 hạt
4.4.5. Năng suất thực tế
4.5. Chất lượng gạo
4.5.1. Tỉ lệ gạo lức
4.5.2. Tỉ lệ gạo trắng
4.5.3. Tỉ lệ gạo nguyên
4.5.4. Tỉ lệ gạo bạc bụng
4.5.5. Chiều dài hạt gạo
4.5.6. Dạng hạt
4.6. ðánh giá giống/dòng triển vọng
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. ðề nghị

20
23
24
27
28
28

29
29
30
31
31
33
34
37
38
38
38
40
40
40
41
41
41
41
42
42
43
44
48
48
48

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

49


iv


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa Bảng

số
1

Danh sách 20 giống/dịng lúa thí nghiệm

2

Tình hình khí tượng thủy văn tại Tp Long Xun
từ tháng 11/2005-2/2006

3

Trang
14

28

Kết quả thí nghiệm rầy nâu trong nhà lưới và ñạo ôn trên nương
mạ.


29

4

Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên đồng ruộng

30

5

Biến động chiều cao của 20 giống/dịng lúa thí nghiệm

32

6

Biến động số chồi của 20 giống/dịng lúa thí nghiệm

33

7

Một số chỉ tiêu nơng học khác của 20 giống/dịng lúa thí nghiệm

35

8

Phân nhóm độ dài giai đoạn trổ của 20 giống/dịng lúa thí nghiệm


38

9

Năng suất thực tế và thành phấn năng suất của 20 giống/dịng lúa

10

thí nghiệm

39

Các chỉ tiêu chất lượng gạo của 20 giống/dịng lúa thí nghiệm

43

v


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa Hình

số

Trang

1


Sơ đồ tổng qt tiến trình chọn tạo giống lúa

9

2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

15

3

Dạng hình của giống MTL471

45

4

Dạng hình của giống MTL482

46

5

Dạng hình của giống MTL473

47

PHỤ CHƯƠNG

6

Ruộng thí nghiệm 20 giống/dịng lúa A1 vụ ðơng Xn 2005-2006

pc-5

7

Dạng hình của giống MTL500

pc-5

8

Loại bỏ rầy nâu cỡ lớn hơn trước khi thả vào khay mạ thí nghiệm

pc-6

9

Thả rầy nâu vào khay mạ thí nghiệm

pc-6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NSTT: Năng suất thực tế
NSLT: Năng suất lý thuyết

vi



Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. ðặt vấn đề
Với diện tích 3.973.359 ha, đất đai màu mỡ, khí hậu ơn hịa, nguồn nước
phong phú, ðồng Bằng Sơng Cửu Long (ðBSCL) được mệnh danh là vựa lúa lớn
nhất của cả nước, sản lượng lúa hằng năm ñạt 16,28 triệu tấn bằng 51% sản lượng
lúa tồn quốc (ðào Cơng Tiến, 2001) và chiếm 80% sản lượng gạo xuất khẩu của cả
nước (Vô danh 1, khơng ngày tháng).
ðể tạo ra được kết quả to lớn trên là công sức chung của hàng triệu nông dân
trồng lúa cùng với hệ thống khuyến nông và các nhà lai tạo giống. Công tác nghiên
cứu và sản xuất lúa giống diễn ra liên tục. Tình trạng thâm canh, tăng vụ, tự ñể
giống của người dân ñã làm giống lúa ngày một thối hóa. Sâu, bệnh phát triển
nhanh do có nguồn thức ăn dồi dào, chúng liên tục tạo ra các dòng mới kháng thuốc
bảo vệ thực vật, các dòng mới này ngày càng ñộc hại hơn. Cuộc chiến giữa các nhà
lai tạo giống và sâu bệnh ngày càng gay go, phức tạp. Các giống lúa mới với những
đặc tính tốt hơn ñược nghiên cứu, sản xuất ra liên tục ñể bắt kịp với tình hình sâu
bệnh phát triển cũng như thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng trong ñiều kiện
kinh tế phát triển.
Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL thuộc ðại học Cần Thơ và Viện lúa
ðBSCL là hai trung tâm lai tạo giống lúa lớn của vùng. Hằng năm, hai nơi này đã lai
được nhiều giống/dịng lúa mới và gởi chúng ñến nhiều ñịa phương ñể tiếp tục theo
dõi sự thích nghi của các giống trong nhiều ñiều kiện khác nhau nhằm chọn ra
những giống có ñặc tính tốt bổ sung vào cơ cấu giống hiện tại của vùng. Trong
khn khổ đó, vụ ðơng Xn 2005 – 2006 thí nghiệm so sánh đặc tính nơng học,
năng suất và phẩm chất của 20 giống/dòng lúa A1 tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản
Xuất giống Bình ðức – An Giang ñược tiến hành.
1.2. Mục tiêu
Chọn ñược một số giống lúa có năng suất cao, phẩm chất gạo tốt, có thể
kháng được một số sâu bệnh chính.


1


Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Thương mại gạo thế giới
2.1.1. Thị hiếu của thị trường thế giới về sản phẩm gạo
Thị hiếu về chất lượng gạo của các nước, các vùng rất đa dạng, phong phú.
Khu vực phía bắc Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Italia và Úc thích gạo Japonica hạt
trịn đến trung bình. Phần lớn những khu vực Châu Á và Châu Phi thích gạo Indica
hay gạo hạt dài. Vùng Tây Phi, Bangladesh và nhiều bang của Ấn ðộ rất thích ăn
gạo đồ (parboiled rice). Người Jordany thích gạo ñược xử lý với dầu Parafin
(Camolino rice). Một vài nước Châu Phi thích gạo trắng xay vỡ (Vơ danh 2, khơng
ngày tháng)1.
Người Thái Lan thích gạo hạt rất dài, loại Indica, hàm lượng Amylose trung
bình, cơm mềm, khơng dính, gạo lúa cũ (tồn trữ nhiều tháng) cao giá hơn gạo lúa
mới thu hoạch. Thị trường gạo tại các nước Trung ðơng thích gạo hạt dài, có mùi
thơm. Ở Châu Âu, người tiêu dùng thích gạo hạt dài nhưng khơng thơm bất cứ mùi
gì, họ cho rằng đó là tín hiệu của sự tạp nhiễm hoặc hiện tượng gạo bị hư hỏng.
Người tiêu dùng Nam Mỹ thích gạo lức. Thị trường Châu Mỹ Latinh thích gạo có vỏ
lụa màu đỏ như gạo Huyết Rồng của Việt Nam trước ñây (Trương Vĩnh Thảo và ctv,
2004).
Canada, Arập Xêút, Nam Phi chủ yếu nhập khẩu loại gạo hạt dài chất lượng
cao. Các nước ðịa Trung Hải thích gạo trung bình, các nước ðơng Âu nhập khẩu cả
loại gạo hạt dài và trung bình (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002). Thổ Nhĩ Kỳ thích gạo hạt
trịn, mập, khơng có mùi thơm nhiều (Ngun Phong, 2005).
2.1.2. Dự báo về giá và nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
Xu hướng giá gạo trên thị trường thế giới theo Bộ Nông Nghiệp Mỹ là sẽ
tăng lên trong suốt giai ñoạn 1999 – 2009. Giá gạo chất lượng cao tại Houston (Mỹ)
sẽ tăng từ 414 USD/tấn năm 1997 lên 447 USD/tấn năm 2009. Gạo 5% tấm tại
Bangkok (Thái Lan) sẽ tăng từ 353 USD/tấn lên 371 USD/tấn (Nguyễn Tiến Mạnh,

2002).
1

Vô danh 2, khơng ngày tháng, trích dẫn bởi Nguyễn Văn Minh, 2004

2


Nhu cầu gạo tiêu dùng bình qn đầu người có xu hướng giảm xuống ở một
số nước Châu Á. Nhu cầu tiêu dùng về loại gạo cao cấp sẽ tăng lên và tăng nhanh
hơn khả năng cung cấp loại gạo này. Nhu cầu về loại gạo phẩm cấp trung bình và
cấp thấp sẽ giảm xuống (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002).
2.1.3. Dự báo tình hình nhập khẩu gạo của thế giới
Châu Á là khu vực nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm 49% tổng lượng
gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong số ñó Indonesia, Philippines sẽ tăng mạnh lượng gạo
nhập khẩu tiếp ñến là Nhật Bản, Hàn Quốc, Arập Xêút. Dự báo ñến năm 2009, nhập
khẩu gạo của Nhật là 759.000 tấn, Hàn Quốc sẽ nhập khẩu ñến 205.000 tấn, các
nước Châu Phi cũng sẽ tăng nhập khẩu gạo, dự báo ñạt khoảng 30% tổng lượng gạo
nhập khẩu của thế giới (Nguyễn Tiến Mạnh, 2002).
2.1.4. Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
Trong giai ñoạn 1989 - 2002, Việt Nam ñã xuất khẩu ñược gần 30 triệu tấn
gạo sang trên 30 thị trường, chủ yếu là thị trường Châu Á, mang về cho ñất nước
gần 7 tỷ USD, ñạt tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu bình quân về lượng là gần 13%, về
kim ngạch là 12%. Năm 1999, lượng xuất khẩu gạo là 4,5 triệu tấn, mức xuất khẩu
cao nhất từ trước ñến nay (ðặng Kim Sơn, 2001).
Các nước nhập khẩu gạo chính của Việt Nam là: Indonesia, Philippines,
Singapore, Malaysia, Hongkong, Iran, Irắc, Trung Quốc, Cuba và một số nước Châu
Phi (Trần Văn ðạt, 2002, ðặng Kim Sơn, 2001).
2.2. Tình hình canh tác lúa ở An Giang
2.2.1. Kỹ thuật canh tác lúa của người dân

Theo kết quả ñiều tra của Phạm Sỹ Tân (2004) thì kỹ thuật canh tác của
người dân Châu ðốc, An Giang như sau:
* Giống lúa: có khoảng 80% nơng dân sử dụng giống của vụ trước hoặc trao ñổi với
nơng dân khác. Lượng giống cho một ha dao động từ 170 – 200 kg, trung bình 210
kg/ha. Chủng loại ña dạng với trên 10 loại giống khác nhau ñiển hình là OM1490
20%, IR64 18%...
* Làm đất: hầu hết người dân xới ñất trước khi sạ. Một số hộ sạ chai.
* Bón phân
3


+ Kỹ thuật bón phân của các hộ rất khác nhau. Phần lớn nơng dân quan tâm
đến phân đạm, ít chú ý đến lân và kali.
+ Số lần bón: phần lớn người dân bón 4 lần/vụ, kế đến là 3 lần và 5 lần/vụ.
* ða phần các hộ dân phun thuốc bảo vệ thực vật từ 4 - 5 lần/vụ.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa năm 2004 – 2005
* Tình hình sản xuất lúa năm 2004
+ Diện tích: 523.037 ha chiếm 92,7% diện tích cây trồng (564.416 ha). Trong đó vụ
ðông Xuân là 220.256 ha, Hè Thu 213.707 ha và Thu ðông là 80.340 ha.
+ Năng suất: năng suất lúa bình quân năm 2004 của tỉnh An Giang là 5,75 tấn/ha.
Trong đó năng suất vụ ðơng Xn là 6,52 tấn/ha, Hè Thu 5,39 tấn/ha, Thu ðông 4,9
tấn/ha. Tổng sản lượng lúa cả năm là 3,0007 triệu tấn gồm ðông Xuân 1,44 triệu
tấn, Hè Thu 1,15 triệu tấn và Thu ðông 393,9 nghìn tấn, vụ mùa 23,6 nghìn tấn.
+ Chất lượng: diện tích sử dụng các loại giống đạt tiêu chuẩn xuất khẩu 92%. Những
giống sử dụng phổ biến: OM1490, OM2517, Jasmine, OMCS2000, Nếp, IR64,
AS996.
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trong tồn tỉnh có 40.000 ha sử dụng phương pháp sạ
hàng chiếm 7,1% diện tích. Trong năm có 90% diện tích sử dụng giống lúa chất
lượng cao, 40% diện tích sử dụng giống xác nhận và 33,5 nghìn ha áp dụng “Ba
giảm ba tăng”, chi phí đầu tư giảm từ 175 - 225 đồng/kg lúa tương đương tăng thu

nhập bình quân 742.000 ñồng/ha.
+ Giá: trong năm giá lúa thường dao ñộng từ 1.800 – 2.200 ñồng/kg, nếp 2.400 2.800 ñồng/kg. Bình qn vụ ðơng xn lãi 6,0 triệu, Hè thu 4,5 triệu và Thu đơng
là 5,5 triệu đồng/ha. Tính chung năm 2004, canh tác một ha lúa lợi nhuận bình qn
16 triệu đồng (Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn An Giang, 2004).
* Tình hình sản xuất lúa năm 2005
+ Diện tích lúa là 529.698 ha. Chủ yếu là các giống lúa Jasmine, OM2517, OM1490,
OMCS2000, OM2514, nếp. Năng suất bình qn cả năm là 5,9 tấn/ha và đã tạo ra.
3.127.660 tấn lúa.
+ Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: vụ ðơng Xn và Hè Thu của năm 2005 có khoảng
46% diện tích sử dụng giống xác nhận. Tổng diện tích áp dụng “Ba giảm, ba tăng”
4


của hai vụ là 220.653 ha, chiếm 50,45% diện tích xuống giống. Năng suất bình qn
đạt 6,72 tấn/ha.
2.3. Nhu cầu sinh thái và một số vấn ñề liên quan ñến cây lúa
2.3.1. Yêu cầu sinh thái và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái ñến lúa nước
* ðiều kiện đất đai, địa hình
ðất trồng lúa cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
+ ðịa hình bằng phẳng, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng.
+ Hàm lượng dinh dưỡng N, P, K tổng số khá.
+ ðộ pH từ 4,5 ñến 7.
+ ðộ mặn < 0,5% tổng số muối tan.
* Lượng mưa
Lúa yêu cầu nhiều nước hơn các cây trồng khác. Lượng mưa cần thiết cho
cây lúa trung bình từ 6 – 7 mm/ngày trong mùa mưa, 8 – 9 mm/ngày trong mùa khô.
Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước.
* Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng ñến cây lúa trên 2 mặt: cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng
ñến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến sự phát triển, ra hoa,

kết hạt của lúa sớm hay muộn. Cường ñộ ánh sáng thuận lợi cho lúa từ 250 - 400
calo/cm2/ngày.
* Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ làm lúa sinh trưởng nhanh hay chậm, phát dục tốt hay xấu. Lúa sinh
trưởng bình thường ở nhiệt độ 25 - 280C. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 170C sinh trưởng
của lúa chậm lại, nếu thấp hơn 130C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt ñộ thấp kéo
dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao, trong phạm vi từ 28 - 350C thì lúa sinh
trưởng nhanh nhưng chất lượng kém. Mức ñộ ảnh hưởng nhiệt ñộ cao hay thấp,
mạnh hay yếu là tùy thuộc vào giống lúa và giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của lúa.
Nhiệt ñộ thích hợp cho lúa nẩy mầm là 28 - 320C, trổ bông, phơi màu yêu cầu nhiệt
ñộ 20 – 380C. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến ra hoa kết quả sớm hay muộn của lúa. Một số
giống lúa mẫn cảm với nhiệt ñộ, khi tích lũy đủ một số nhiệt nhất định (tổng tích ơn)
trong đời sống của mình thì sẽ ra hoa, kết quả. Tổng tích ơn của giống ngắn ngày là
5


2.000 - 2.5000C, giống dài ngày là 3.000 - 3.5000C (Vô danh 3, không ngày tháng).
2.3.2. Các thành phần năng suất, năng suất thực tế, biện pháp gia tăng năng suất và
kiểu hình cây lúa năng suất cao
* Các thành phần năng suất lúa
Theo Yoshida (1981), năng suất cây lúa ñược chia thành nhiều phần gồm: số
gié hoa/m2, trọng lượng 1000 hạt, phần trăm gié hoa chắc. Số gié hoa trên đơn vị
diện tích bị ảnh hưởng bởi: kỹ thuật canh tác (mật độ sạ và sự bón đạm); đặc ñiểm
sinh trưởng (sự ñâm chồi); ñiều kiện khí hậu, bức xạ mặt trời và nhiệt ñộ.
Phần trăm gié hoa chắc bị ảnh hưởng bởi: mức bón đạm cao, sự đổ ngã, bức xạ
mặt trời thấp, nhiệt độ, gió mạnh, độ mặn của đất, hạn hán (Yoshida và Parao
(1976)2 .
Kích thước hạt bị khống chế bởi vỏ trấu. Ở hầu hết các ñiều kiện, trọng lượng
1000 hạt của cây trong ruộng là một đặc tính rất ổn định của giống (Soga và Nozaki,
1957)3. Che bóng nhiều trước trổ gié làm thay ñổi kích thước vỏ trấu và giảm trọng

lượng 1000 hạt (Matsushima, 1970)4.
* Năng suất lúa
Theo Mai Thành Phụng (2004), năng suất hạt được tính nhẩm theo cơng thức
sau:
Số bơng/m2 x hạt chắc trên/bông x trọng lượng 1000 hạt(g)
Năng suất (tấn/ha) =
100.000
Số bông và trọng lượng hạt tương quan nghịch, số bông tăng làm số hạt và
trọng lượng hạt giảm (ðào Thế Tuấn, 1970)5. Số bông tỷ lệ nghịch với số hạt chắc,
số hạt chắc tỷ lệ thuận với trọng lượng 1000 hạt (Mai Thành Phụng, 2004).
Theo ðinh Văn Lữ (1978) thời kỳ quyết định số bơng là thời kỳ từ ñẻ nhánh
cao nhất về trước. Thời kỳ quyết ñịnh số hạt trên bơng chủ yếu là thời kỳ bắt đầu
phân hóa địng đến cuối thời kỳ giảm nhiễm. Từ lúc bắt đầu phân hóa địng (32 ngày
trước trổ) đến khoảng 20 – 25 ngày sau trổ đều có ảnh hưởng ñến tỉ lệ hạt chắc.
2

Yoshida và Parao, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
Soga và Nozaki, 1957, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
4
Matsushima, 1970, trích dẫn bởi Yosshida, 1981
5
ðào Thế Tuấn, 1970, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988
3

6


Bùi Huy ðáp (1980) cho rằng trọng lượng 1000 hạt ít thay ñổi bởi ñiều kiện
ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác mà nó được quy định bởi đặc tính giống.
* Nguyễn Phú Dũng (2004) cho rằng các biện pháp kỹ thuật ñể gia tăng năng suất

lúa là:
+ Chọn giống thích hợp với đất, mùa vụ tại địa phương
+ Chuẩn bị mạ tốt, khơng sâu bệnh
+ Chuẩn bị đất kỹ
+ Bón phân cân đối
+ Phịng trừ sâu bệnh và cỏ dại hợp lý
+ Chọn giống tốt, hạt cỡ lớn, trổ tập trung
+ Ức chế sự gia tăng của chồi vô hiệu
+ Bón phân đón địng (18 – 20 ngày trước trổ)
+ Giữ nước đầy đủ
* Kiểu hình cây lúa năng suất cao
Theo Matsushima (1976)6 thì cây lúa năng suất cao có sáu đặc điểm nổi bật sau:
+ Có tổng số hạt cần thiết và vừa ñủ trên ñơn vị diện tích. Muốn có năng suất 9
tấn/ha cây lúa phải có tổng số hạt chắc cao và ít hạt lép, với một giống có
trọng lượng 1.000 hạt là 23 (g), tổng số hạt cần là 40.000 hạt/m2. Số hạt lép
không vượt q 10% - 20%. Nói cách khác, trong điều kiện lúa cấy, cây lúa
phải đẻ nhánh nhiều.
+ Thân thấp có nhiều bông nhưng bông ngắn. Cây lúa lý tưởng phải thấp giàn
ñể tránh ñổ ngã. Các kết quả nghiên cứu cho biết: nếu tăng số hạt/m2 bằng
nhau thì những cây có số hạt trên bơng ít hơn thường có tỉ lệ hạt chắc cao
hơn.
+ Hai hoặc ba lá trên cùng phải ngắn, dày và thẳng đứng. Những cây lúa có
cùng diện tích lá nhưng cây nào có nhiều lá ngắn hơn thì có khả năng đồng
hóa Cacbon cao hơn. Góc lá thẳng có thể quang hợp được cả hai mặt lá và lá
càng dày có khả năng đồng hóa Cacbon càng cao.
6

Matsushima, 1976, trích dẫn bởi Yoshida, 1981

7



+ Giữ màu xanh sau khi trổ. ðối với lúa khoảng 2/3 lượng tinh bột tạo thành
năng suất sau này là do sự đồng hóa Cacbon sau khi trổ.
+ Giữ càng nhiều lá xanh trên bông càng tốt.
+ Trổ vào lúc có thời tiết tốt suốt 40 ngày từ 15 ngày trước khi trổ ñến 25 ngày
sau khi trổ gié, vì 90 % năng suất tạo thành do quang hợp sau khi trổ nên
lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng rất lớn trong giai ñoạn này.
Yoshida (1981) chú ý ñến những ñặc ñiểm hình thái sau:
+ Thân thấp, cứng. ðiều này làm sự kháng ñổ ngã tăng lên. ðây là ñặc ñiểm riêng lẻ
quyết ñịnh cho năng suất cao ở các giống lúa cải tiến.
+ Lá ñứng. Lá ñứng ñể ánh sáng chiếu vào phân bổ sâu hơn, ñiều này dẫn ñến kết
quả quang hợp cây trồng tăng. Cấu trúc này của cây dẫn ñến sự tối ña về bức xạ tới
của mặt trời (Matsushima và ctv, 1964; Ducan 1971)7.
+ Khả năng ñâm chồi mạnh. Khi sạ thẳng ở lượng hạt thường dùng, khả năng đâm
chồi ít ảnh hưởng đến năng suất hạt vì tổng số bơng trên m2 tùy thuộc vào thân chính
hơn số chồi.
Theo Beachell và Jennings (1965)8, khả năng đâm chồi trung bình cũng được
xem là tốt cho những giống lúa năng suất cao.
2.4. Giống lúa
2.4.1. Vai trò của giống lúa
Vai trò của giống lúa tốt ñã ñược các thế hệ cha ông tổng kết thành những câu
nói ngắn gọn, súc tích, bình dị: “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” hay “tốt
giống thì tốt mạ, tốt mạ thì tốt lúa” (Trương ðích, 2002).
Trong thời ñại cách mạng khoa học kỹ thuật, bằng những chứng cứ khoa học
xác đáng, vai trị của giống lúa càng ñược khẳng ñịnh qua các tác giả sau:
Theo Chandra Mohan (1984)9 giống lúa là yếu tố then chốt cho năng suất cao
nhưng năng suất chỉ đạt khi nào giống có tiềm năng năng suất cao.
Theo Võ Tòng Xuân (1984)10 việc sử dụng giống lúa cao sản ngắn ngày,
năng suất cao ñã ñưa sản lượng lúa hàng năm thêm một triệu tấn, riêng vùng ðồng

7
8

Matsushima và ctv, 1964; Ducan, 1971, trích dẫn bởi Yoshida, 1981
Beachell và Jennings,1965, trích dẫn bởi Yoshida, 1981

8


bằng sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất của cả nước, mỗi năm tăng bình quân gần
8%, gấp hơn 3 lần tốc ñộ tăng năng suất lúa hàng năm của thế giới.
Trong điều kiện nước ta cịn nghèo thì việc sản xuất, lai tạo giống tốt là biện
pháp ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao nhất so với các biện pháp kỹ thuật
khác (Lê Minh Tuệ, 1988).
2.4.2. Tiến trình chọn tạo giống lúa
Lúa hoang, lúa địa
phương

ðiều tra, sưu tập
Ngân hàng giống lúa
Bảo quản, ñánh giá

Nhập nội

Lai tạo, chọn lọc

Quan sát sơ khởi

Trắc nghiệm hậu kỳ


So sánh năng suất

Thử nghiệm khu vực hố

Sản xuất đại trà

Sản xuất thử
(Nguồn: Nguyễn Ngọc ðệ, 1994)

Hình 1: Sơ đồ tổng qt tiến trình chọn tạo giống lúa trồng
9

Chandra Mohan, 1984, trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ, 1988

9



×