Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Bài thuyết trình Môi trường và con người Du lịch ảnh hưởng tới môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 25 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
Khoa thực phẩm , môi trường và điều dưỡng
BÀI THUYẾT TRÌNH MÔN : MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
ĐỀ TÀI : DU LỊCH ẢNH HƯỞNG TỚI
MÔI TRƯỜNG
NHÓM 1
NGUYỄN TUẤN MSSV 1303186
ĐINH THỊ THÙY TRINH MSSV 1303270
NGUYỄN ĐỖ PHÚC MSSV 1302884
NGUYỄN KIỀU OANH MSSV 1303094
NGUYỄN THỊ UYÊN MSSV 1303110
LÊ THỊ KIỀU TIÊN MSSV 1303148
GVHD : THS TRẦN THỊ BÍCH
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm về du lịch
là hành động du hành đến một nơi khác với địa
điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm
một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại
Roma- Italia (21/8- 5/9/1963), các chuyên gia đã
đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt đông kinh
tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường
xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa
bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
của họ.”
1.1.2 Các dạng du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:


Du lịch làm ăn,du lịch văn hoá
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền
thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng để tạo sức hút đối với khách
du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích
nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa
là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn
liền với địa phương - nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa.

Nguồn :chaobuoisang.net
∙ Du lịch giải trí, năng động và đặc
biệt
Du lịch nội quốc, quá biên
là :du lich trong nước , hoặc
quá cảnh ở một nước khác
Hình ành hạ long quảng ninh
Du lịch tham quan trong thành phố
Là đi tham quan các khu du lich trong thành phố
hoặc tham quan các viện bảo tàng hoặc các di
tích lịch sử , các khu vui chơi giải trí
∙ Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái)
Nhà thờ con gà
Đồng lúa tại bình dương
Du lịch mạo hiểm,khám phá, trải nghiệm.
Du lịch mạo hiểm
Du lịch khám phá trải nghiệm
1.1.2 Đặc điểm của du lịch
- Du lịch là ngành không khói, ít gây ô
nhiễm môi trường, giúp khách du lịch
vừa
được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết

thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách
chưa biết. Du lịch còn góp phần phát
triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm
và tăng thu nhập cho người lao động
(hướng dẫn viên, các dịch vụ liên
quan ).
- Hiện nay ngành du lịch đang phát
triển mạnh ở các nước thuộc thế giới
thứ ba.
Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề
bảo vệ môi trường cần phải được coi
trọng.
1.2.Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố
vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên
nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của
Việt Nam). Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả
các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự
sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên
thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh
quan, quan hệ xã hội Môi trường theo nghĩa hẹp
không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên
quan tới chất lượng cuộc sống con người. Tóm lại,
môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta,
cho ta cơ sở để sống và phát triển.

chương 2 :ảnh hưởng của du lịch tới môi trường

2.1 Măt tích cực du lịch tới môi trường
Hoạt động du lịch luôn luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài
nguyên
môi trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi sông biển….các giá trị
văn hoá, nhân văn. Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên
những môi trường nhân tạo như công viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng,
làng văn hoá…trên cơ sở của một hay tập hợp các đặc tính của môi trường
tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một khúc sông, một khu rừng…
hay một đền thờ, một quần thể di tích. Chính vì thế ngành du lịch có những
tác động khác nhau tới môi trường. Các hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động du lịch nói riêng đều có tác động đến tài nguyên và môi trường.
Những hoạt động này có thể là tích cực , song cũng có thể là tiêu cực đến tài
nguyên và môi trường, nhất là trong các trường hợp không có tổ chức ,
quy hoạch hợp lý , sử dụng và bảo vệ cũngnhư khôi phục tài nguyên và môi
trường xác đáng.
- Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt
đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối
ưu các nguồn tài nguyên và môi trường
du lịch góp phần tích cực vào việc bảo
tồn các vườn quốc gia, các khu bảo tồn
tự nhiên, các khu rừng văn hóa – lịch sử
- môi trường, tu bổ, bảo vệ hệ thống
đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ thuật. Ở
Việt Nam hiện nay đã xác định và đưa
vào bảo vệ cấp độ quốc gia 105 khu rừng
đặc dụng ( trong đó có 16 vườn quốc
gia, 55 khu bảo tồn tự nhiên và 34 khu
rừng – văn hóa – lịch sử - môi trường.
Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại
những điểm du lịch nhờ những dự án

có các công viên cảnh quan, khu nuôi
chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học
thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ
du lịch.
Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực
phát triển du lịch nhờ các dự án thường
có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công
viên cảnh quan, hồ nước, thác nước
nhân tạo.
Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh
quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du lịch như
tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới,
cải thiện môi trường cho cả du khách và cư dân
địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ
sinh công cộng, đường sá ,thông tin, năng lượng,
nhà cửa xử lí rác và nước thải được cải thiện,
dịch vụ môi trường được cung cấp. Hạn chế các
lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu
như các giải pháp hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ
được áp dụng . Đối với các làng chài ven biển
trong khu vực được xác định phát triển thành
các khu du lịch biển. Tăng hiệu quả sử dụng đất
nhờ sử dụng quỹ đất còn trống chưa được sử
dụng hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài
nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh
tế tại các khu vực phát triển du lịch nếu như các
giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử
dụng. Du lịch phát triển đưa đến sự kiểm soát ở
các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trường
Nhà cổ cai cường tại vĩnh long

Nguồn :vietnam.vnanet.vn
Phía trước nhà
Hành lang nhà
Phù điêu theo phong cách phục hưng
2.2.Tác động tiêu cực:
Tài nguyên nước xây dựng, đất đá và
các chất nạo vét, đặc biệt là những nơi
chặt phá rừng ngập mặn để xây bến
cảng, làm cho chất lượng nước giảm
đi rất nhiều, nước bị đục, quá trình
trầm lắng tăng. Sinh vật đáy bị huỷ
diệt,chất bẩn do nạo vét tạo nên. Biển
và đất bị nhiễm độc bởi chất thải. Việc
giải phóng mặt bằng và san ủi đất để
xây dựng các công trình và làmđường
có thể gây ra xói mòn và sụt lở đất,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
nước mặt. Việc vứt rác và đổ nước
thải bừa bãi vào các nguồn nước cũng
như thải ra một lượng xăng dầu nhất
định trong quá trình vận hành các
thiết bị xây dựng.
Nguồn :Tintuc.vatgia.com
Hình ảnh suy ngẫm
Nguôn ;nguoiduatin.vn
Tác động lâu dài do việc vận hành và bảo dưỡng các
công trình du lịch Đất bờ bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi
dạt sẽ làm tăng thêm hàm lượng bùn và các chất
cặn, vì thế mà chất lượng nguồn nước kém đi, độ
nhiễm độc tăng. Ô nhiễm nguồn nước xảy ra do các

nguyên nhân khác nhau như do các chất thải chưa
được xử lí thải vào nguồn nước, do việc thải dầu,
mỡ, các chất hyđrocacbon của các phương tiện giao
thông thuỷ ( tàu, thuyền du lịch, ca nô…) Hoạt động
du khách cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm
nguồn nước như: vứt rác bừa bãi ( khi qua phà…)
nguồn cấp nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật gây
bệnh hại cho sức khoẻ,đổ các chất lỏng ( chất
hyđrocacbon khi bơi thuyền, đi xe máy…), xăng dầu
rơi vãi tạo các vết dầu loang dẫn đến nhiễm độc
nặng, chất lượng nước kém đi.
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến mất cân
bằng sinh thái, thay đổi cảnh quan, đẩy nhanh quá
trình xói mòn. Các hoạt động khác: giao thông tấp
nập, có quá nhiều du khách làm chất lượng không
khí kém đi, các giá trị du lịch bị xuống cấp.
Nguồn báo tuổi trẻ
Tài nguyên không khí
Tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô
nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở
các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại
và các công trình xây dựng bằng đá vôi và bê tông. Bụi và các chất gây ô nhiễm
không khí xuất hiện chủ yếu là do các hoạt động giao thông, do sản xuất và sử
dụng năng lượng. tăng cường
sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm
môi trường. trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cường sử dụng các phương
tiện cơ giới như thuyền, phà gắn máy, xe máy…cũng như hoạt động của du khách
tại các điểm du lịch tạo nên những hậu quả trước mắt cũng như lâu dài
• Tài nguyên đất
Du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng, khách sạn và công trình dịch vụ

du lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trước đây là
những cảnh quan thiên nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động
phát triển các khu du lịch thường dẫn đến việc giảm quỹ đất canh tác nông
nghiệp.
Tài nguyên sinh vật
Ô nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi những cảnh quan thiên nhiên,
những khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho một số loài thực vật và động vật
dần dần bị mất nơi cư trú.
Một số hoạt động thái quá của du khách như chặt cây bẻ cành, săn bắn chim thú tại
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng lẫn chất
lượng sinh vật trong phạm vi khu du lịch.
Các yếu tố ô nhiễm như là rác và nước thải không được xử lí đúng mức sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái ở dưới nước.
Hoạt động của du khách có tác động lớn đến hệ sinh thái…các hoạt động du lịch
dưới nước như thu nhặt sò, ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm và thả neo
tại những bãi đá san hô đều làm gia tăng việc huỷ hoại bãi san hô, nơi sinh
sống của các loài động vật ở dưới nước. việc săn bắt chuyên nghiệp cũng góp
phần làm giảm đi nhiều loài sinh vật đang bị đe doạ diệt vong.
Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng tăng đang ảnh hưởng đến môi trường
sống của hệ động thực vật. Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là
nguyên nhân chính tác động mạnh đến môi trường của tôm hùm và các hải
sản có giá trị khác. Đối với các hệ sinh thái nước ngọt (sông, hồ) việc đánh bắt
cá để đáp ứng nhu cầu của khách cũng là mối đe doạ các động vật có giá trị,
đặc biệt là cá sấu.
Các hoạt động thể thao, đánh bắt cá của du khách ở khu vực ven biển đã có
tác
động xấu đến việc bảo tồn các loài sinh vật quí đang cần bảo vệ. Các khu rừng
cấm và rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách.
Những hoạt động như
sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt cây bừa bãi… làm

mất dần nhiều loài động thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động
của các đoàn xe và khách du lịch cũng có ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
làm cho sự yếu tính bị mất đi và các sinh vật trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều
con thú bị chết vì tai nạn do con người gây ra.
chương 3. Giải pháp bảo vệ
Hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững, đối với hệ thống cơ sở
lưu trú du
lịch, công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ đặt ra
trong giai đoạn hiện nay. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn
tại và phát triển của nó gắn liền với môi trường. Sự suy giảm của môi
trường đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch. Vì vậy, bảo
vệ môi trường tự nhiên trong kinh doanh du lịch là điều kiện quyết
định sự phát triển kinh tế và cần sự chung tay của mọi người bằng
nhiều giải pháp cụ thể, hữu hiệu chứ không thể phó mặc cho thiên
nhiên.
3.1 Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch.
- Cần phải cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành du lịch
nhằm đưa
ra và thực hiện các giải pháp quản lý môi trường nói chung và môi
trường du lịch nói riêng.
- Phân rõ chức năng và nhiệm vụ cho từngcấp quản lý, các tổ chức xã
hội
3.2 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch:
3.2.1. Giáo dục trong trường học.
Đưa những vấn đề về tài nguyên, môi trường,
văn hóa và xã hội vào các chương trình đào
tạo để phát triển nguồn nhân lực của ngành.
Trong quá trình đào tạo cần chú trọng nâng
cao hiểu biết về bản chất phức tạp của du lịch
hiện đại trong mối quan hệ với tài nguyên và

môi trường, đề cao ý thức trách nhiệm và tự
hào của mỗi người.
3.2.2 . Giáo dục cộng đồng địa phương.
Thông báo cho cộng đồng địa phương về những lợi ích tiềm tàng cũng như những
thay đổi tiềm ẩn do hoạt động phát triển du lịch gây nên, qua đó cùng cộng đồng địa
phương xác định những phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có
hiệu quả những tiềm năng về tài nguyên, đem lại lợi ích cho người dân và sự phát
triển bền vững của du lịch.
3.2.3. Giáo dục du khách.
+ Hướng dẫn khách những điều cần làm và những điều không nên làm về phương diện
môi trường ở những điểm tham quan du lịch. Làm cho khách du lịch nhận thức được
những tác động tiềm tàng và trách nhiệm của họ đối với cộng đồng địa phương nơi họ
đến.
+ Cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ nhất và không thiên lệch để họ có
thể hiểu mọi khía cạnh môi trường có liên quan đến chuyến du lịch, giúp họ có được sự
lựa chọn thích hợp.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tôn trọng những di sản văn hóa và
cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, thuần phong mỹ tục nơi đến
du lịch.
+ Thực hiện nội qui, qui chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch về việc bảo vệ môi trường du lịch.
Nguồn
Kinhtemoitruong.vn
3.3 Giải pháp về qui tắc và luật du lịch.
Phát triển du lịch bền vững, theo qui hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa
giữa kinh tế, xã hội và môi trường, phát triển có trọng tâm theo hướng
du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị của tài nguyên du lịch, tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực,
tăng cường đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước là một trong những yêu cầu được đặt ra khi

xây dựng luật du lịch . Chính vì vậy cần phải xây dựng quy tắc và luật
du lịch có tính bảo vệ môi trường
3.4 Giải pháp đánh giá tác động và giám sát môi trường du lịch.
3.4.1 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động du lịch:
Dự báo về nguồn khách du lịch : các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch
gồm tổng số lượt du khách trong và ngoài nước. Cơ cấu du khách quốc
tế, số ngày lưu trú trung bình, tổng số ngày lưu trú của du khách trong
nước và du khách quốc tế. Cơ cấu chi tiêu của du khách. Các thị
trường mục tiêu và thị trường gửi khách. Từ đó có thể sắp xếp và giảm
thiểu tối đa tác đọng của du khách tới môi trường.
3.4.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cưc đến môi trường.
Tất cả mọi hoạt động của du lịch đều có tác động hai chiều đến tài nguyên và môi
trường, để giảm thiểu các tác động tiêu cực, chúng ta phải áp dụng nhiều biện
pháp bảo vệ và khôi phục các tài nguyên, tôn trọng giá trị nguyên thủy của nó.
Thu hút cộng đồng vào bảo vệ môi trường sử dụng một phần vốn công ích và
thu nhập cho du lịch đầu tư cho thu gom, xử lý chất thải, triển khai phát triển
mô hình làng du lịch xanh và sạch.
Đầu tư cho giáo dục du khách và cộng đồng về giá trị của tài nguyên du lịch
nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường và du lịch, lôi
cuốn cộng đồng vào các hoạt động kinh doanh du lịch và bảo tồn tài nguyên du
lịch. Cần xây dựng và triển khai các luật du lịch và các qui định trong việc phối
hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cấp quản lý, các tổ chức xã hộ trong việc
bảo tồn, khai thác giá trị tài nguyên. Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa
bàn để xác định khu vực bảo vệ, và khu vực tham quan của danh thắng, khu di
tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc gia.Có thời gian để khôi phục
tài nguyên hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp dụng các phương pháp
tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch.
3.5. Giải pháp tăng cường đầu tư trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
du lịch.
Trong đào tạo du lịch, bên cạnh các bài giảng về lý thuyết, cần tăng cường

thực
hành, tổ chức nhiều chuyến đi thực tế, lý luận có gắn liền với thực tiễn thì
lý luận đó sẽ không phải là lý thuyết suông. Cần nâng cao cơ sở vật chất
trong môi trường đào tạo.Cơ sở vật chất càng đầy đủ, tiện nghi thì việc tiếp
thu bài học sẽ tốt hơn. Cần phải đào tạo nguồn nhân lực nâng cao hiểu biết
về bảo vệ môi trường cho họ nhằm truyền đạt cho du khách.
3.6. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường du lịch .
Do ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính
vì vậy
mà cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch
một cách bền vững cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới .nhận
ra tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch, nhà
nước đã ban hành bộ luật du lịch trong đó có
những điều quy định cụ thể về việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch
Nguồn tham khảo
Http://doc.Edu.Vn/tai-lieu/tieu-luan-du-lich-anh-huong-cua-no-toi-moi-truon
g-43348/
Www.Moitruongdulich.Com.Vn
− www.Vqg.Com.Vn
− www.Vietnamtourism.Com.Vn
Http://dhdulich2dhvhtp.Blogtiengviet.Net/2009/03/04/taic_a_ar_ng_du_lar_c
h_a_aoin_maai_trada
Http://www.Thuviensinhhoc.Com/chuyen-de-sinh-hoc/sinh-thai-hoc/2212-kha
i-niem-ve-moi-truong.Html#ixzz2scv73kc0
Https://www.Google.Com.Vn/search?Q=kh%c3%a1i+ni%e1%bb%87m+du+l%e1%
bb%8bch+tham+quan+th%c3%a0nh+ph%e1%bb%91&source=lnms&tbm=isch&sa=x
&ei=nkehu93qe4znkawrx4codw&ved=0cacq_auoaq&biw=1366&bih=643#q=du+l
%e1%bb%8bch+nh%e1%ba%b7t+r%c3%a1c&tbm=isch&facrc=_&imgdii=_&imgrc=
8fbeefptjsdydm%253a%3beiy038n40j8-nm%3bhttp%253a%252f%252fkinhtemo
itruong.Vn%252fuploads%252fnews%252f2013_04%252frac.Jpg%3bhttp%253

a%252f%252fkinhtemoitruong.Vn%252fnews%252fphong-su%252fdoc-dao-to
ur-du-lich-nhat-rac-1569%252f%3b580%3b385

×