Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

KĨ THUẬT DẠY HỌC SỬ DỤNG THẢO LUẬN NHÓM PHÁT HUY ĐƯỢC TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.54 KB, 23 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Một
trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường từ tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, đến các trường đại học đánh giá mang lại hiệu quả cao là
phương pháp thảo luận theo nhóm.
Trong dạy học các bộ môn nói chung và môn toán nói riêng vẫn có quan hệ
giao tiếp thầy – trò nhưng nổi lên mối quan hệ giao tiếp: thầy – trò thông qua sự
hợp tác trong “Hoạt động nhóm” học sinh có điều kiện nghiên cứu, thảo luận, tranh
luận trong tập thể (nhóm), ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, điều chỉnh, khẳng
định hay bác bỏ, qua đó học sinh tự nâng mình lên một trình độ mới, bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của tập thể nhóm. Từ
xưa, bên cạnh câu “Không thầy đó mày làm nên” ông cha ta lại có câu “Học thầy
không tầy học bạn”. Điều đó thêm khẳng định ý nghĩa của việc “Hoạt động nhóm”
trong dạy học nói chung và môn Toán nói riêng… Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài:
“KĨ THUẬT DẠY HỌC SỬ DỤNG THẢO LUẬN NHÓM PHÁT HUY
ĐƯỢC TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH”.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Nhằm nắm lại chất lượng môn Toán lớp mình dạy trong năm học trước,
theo dõi kết quả học tập của các em ở đầu năm học mới, giữa học kì I, kết quả học
kì I .
- Thông qua các tiết dạy trực tiếp trên lớp
- Thông qua dự giờ, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
- Triển khai nội dung đề tài và kiểm tra, đối chiếu kết quả học tập của học
sinh từ đầu năm học đến kết quả học kì một.
- Học sinh các khối lớp 6, 7, 8, 9.
1
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh của lớp 9A, 9B trường THCS DTNT Sơn Tây để so sánh kết quả.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được rút ra từ kinh nghiệm dạy toán của bản thân có sự tham gia


góp ý của đồng nghiệp. Các giải pháp nêu ra ở đề tài đã được áp dụng thử nghiệm,
qua các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ qua đối chiếu kết quả học tập
của học sinh từ đầu năm học đến cuối mỗi học kì.
1.5. Giả thiết khoa học đặt ra
Học sinh nắm được kiến thức ngay trên lớp áp dụng làm được những bài
toán đơn giản. Học sinh thấy yêu thích học môn toán hơn. Thông qua hoạt động
nhóm dần hình thành cho các em năng lực tự học đối với môn toán nói riêng và các
môn học khác nói chung.
2
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Hiện nay, phương pháp “Thảo luận theo nhóm” đã được áp dụng rộng rãi
trong dạy và học ở các cấp học đặc biệt là các tiết thi giáo viên giỏi, thao giảng
nhân các dịp lễ - hội. Mỗi tiết học này, đa số là hình thức, chiếu lệ. Khả năng áp
dụng thực tế trong các giờ lên lớp khác là không cao. Nếu trước đây, mỗi học sinh
làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương pháp này dạy học tính tập thể được nâng
cao rõ rệt. Học sinh được trình bày, thảo luận, tranh luận về những vấn đề do giáo
viên đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu vấn đề và tự giải đáp trước khi vấn đề đó
được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và giáo viên .
Trong quá trình tham gia hoạt động nhóm, học sinh sẽ học được tính hòa
nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết
chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách
nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua “Thảo
luận theo nhóm” sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin
hơn, có kinh nghiệm trong quản lý tổ chức làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng
động. Để khắc phục tính thụ động của một số học sinh trong lớp, cần có sự giúp đỡ
từ giáo viên và các bạn cùng nhóm. Nếu giáo viên có phương pháp thảo luận tích
cực, hấp dẫn thì sẽ lôi cuốn được các em tham gia một cách tự giác. Đồng thời, đối
với bản thân mỗi học sinh, khi đến lớp điểm số là rất quan trọng đối với các em, do
đó để khích lệ các em tích cực tham gia nên có các cột điểm thực hành dành cho

các buổi thảo luận theo nhóm.
Chính vì bản thân tôi muốn các em tự tin trong học tập hơn, các em có khả
năng thuyết trình và mạnh dạn hơn nên trong các tiết học tôi đã tổ chức cho các em
thảo luận theo nhóm phù hợp với trình độ hiểu biết của các em và để cho các em có
thời gian vừa học, vừa có những phút thư giãn để đầu óc luôn được thoải mái khi
tiếp nhận bài học.
3
2.2. THỰC TRẠNG
2.2.1. Thực trạng giáo viên
2.2.1.1. Thuận lợi:
Hầu hết tất cả các giáo viên đều được đào tạo chính quy trong các trường
CĐSP, ĐHSP nên có được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững chắc.
Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ môn, tham gia
lớp bồi dưỡng thường xuyên do Sở giáo dục tổ chức. Được dự các chuyên đề
thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức.
2.2.1.2. Khó khăn:
Do học sinh một lớp phải chia làm nhiều nhóm nhỏ nên nếu giáo viên sửa bài
hết cho tất cả các nhóm rất mất thời gian.
2.2.2. Thực trạng học sinh
2.2.2.1. Thuận lợi:
Phương pháp hoạt động theo nhóm các em được thực hành ở hầu hết các
môn mà các em đang học nên các khá thuận lợi khi yêu cầu các em hoạt động theo
nhóm để giải một bài tập toán nào đó.
Học sinh ở lứa tuổi thiếu niên, ở lứa tuổi này các em rất thích tìm tòi và
khám phá những kiến thức khoa học tự nhiên, chúng ta phải biết tận dụng đặc điểm
này để kích thích các em có hứng thú học tập, tạo cho các em có khả năng học tập
chủ động sáng tạo.
Do sự bùng nổ của khoa học – kỹ thuật và công nghệ thông tin nên việc tham
khảo, tra cứu, trao đổi kiến thức của học sinh cũng thuận tiện hơn.
Thông qua hoạt động nhóm giúp các em tự tin hơn trong ý kiến của mình khi

đưa ra trước lớp.
2.2.2.2. Khó khăn:
4
Còn một bộ phận không nhỏ học sinh của chúng ta chưa quen với việc “Hoạt
động nhóm”. Các em ít chịu thảo luận, ồn ào, không chịu làm việc, ỷ lại, trông chờ
vào các bạn khác. Trong các nhóm chỉ có học sinh khá-giỏi làm việc, những học
sinh trung bình, yếu thường ngồi chơi, làm việc riêng.
Phương pháp học tập ở nhà của học sinh chưa hợp lý nên cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến vấn đề tiếp thu bài của học sinh.
Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào bài tập chưa đồng đều.
Việc hoạt động nhóm của học sinh sẽ gặp khó khăn nếu thiếu các phương
tiện thiết bị dạy học.
Các em vẫn còn nhút nhát khi đưa ra ý kiến trước lớp, các em sợ ý kiến của
mình sai các bạn cười.
2.3. NỘI DUNG
2.3.1. Giả thiết khoa học
Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu
cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì khi hoạt động
nhóm giúp học sinh đưa ra ý kiến của mình trước nhóm dù ý kiến đó đúng hay sai
thì cả nhóm sẽ tranh luận và sau đó đưa ra trước lớp cùng các nhóm khác và giáo
viên góp ý và nhận xét, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của
từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. vì vậy các em dễ phát
hiện ra cách làm đúng hay sai của mình (nếu đúng thì xem cách của nhóm nào hay
còn nếu sai thì sẽ biết mình sai ở điểm nào và sửa sai) như vậy các em dễ hiểu bài
hơn. Vì vậy ta cùng trải qua các giải pháp thực hiện sau:
2.3.2 Các giải pháp thực hiện:
2.3.2.1 Các hình thức thảo luận theo nhóm:
Chúng ta có thể tổ chức học tập theo nhóm theo các hình thức sau, tuỳ theo
điều kiện mức độ thực tế của từng tiết học:
5

+ Thảo luận nhóm để lĩnh hội tri thức mới.
+ Thảo luận nhóm luyện tập giải toán hoạt động nhóm để củng cố kiến
thức, rút kinh nghiệm.
+ Hoạt động nhóm trong các bài thực hành.
2.3.2.2. Lập kế hoạch thảo luận theo nhóm:
Việc lập kế hoạch chuẩn bị cho hoạt động nhóm là thật sự cần thiết và giữ
vai trò rất quan trọng. Nếu việc chuẩn bị của giáo viên không tốt khi triển khai thực
hiện sẽ gặp lúng túng, bị động làm mất thời gian. Việc chuẩn bị này phải được
chuẩn bị cụ thể trong giáo án: Những nội dung kiến thức nào sẽ cho học sinh thảo
luận; Cách thức thảo luận như thế nào? Thời gian bao lâu ? Việc triển khai hướng
dẫn các em như thế nào? Cần chuẩn bị những phương tiện; Đồ dùng dạy học gì?
2.3.2.3. Chia nhóm:
Số lượng: dựa vào tình hình thực tế của từng lớp học, chúng ta có thể chia
nhóm từ 4 đến 6 học sinh tuỳ theo kích thước phòng học và điều kiện bàn ghế
(tương ứng với hai bàn các em quay mặt lại với nhau dễ trao đổi làm bài chung)
Thành viên: có thể chia nhóm theo trình độ học lực, theo nhịp độ làm việc
đồng đều của các thành viên trong nhóm, theo những năng lực khác nhau hoặc theo
vị trí sơ đồ lớp.
Người đại diện: Nhóm nói chung là không cần có nhóm trưởng cố định, giáo
viên cần linh động chỉ định các học sinh thay nhau làm đại diện nhóm lên trình bày
sản phẩm của nhóm mình hoặc có thể bầu nhóm trưởng theo tiết học. Song trong
trường hợp nhóm quá yếu thì giáo viên có thể cử nhóm trưởng tạm thời trong thời
gian đầu, khi các thành viên trong nhóm quen dần với việc tổ chức học nhóm thì
lúc này ta có thể loại bỏ hình thức này. Tất nhiên nhóm trưởng đó phải học khá giỏi
mới có thể giúp đỡ và điều khiển các thành viên trong nhóm của mình.
6
2.3.2.4. Trình tự chung để tổ chức một hoạt động nhóm (trong một tiết học) có thể
tóm tắt như sau:
* Làm việc chung cả lớp:
Nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức.

Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
* Làm việc theo nhóm:
Phân công theo nhóm. Từng cá nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện hoặc phân công trước chịu trách nhiệm trình bày kết quả
làm việc của nhóm.
* Thảo luận tổng kết trước toàn lớp:
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
Thảo luận chung.
Các nhóm nêu nhận xét lẫn nhau.
Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
Trên đây chỉ là mô hình chung, tuỳ vào tình hình cụ thể từng trường, từng
đối tượng học sinh, đặc điểm bài học, giáo viên có cách xử lý linh hoạt để phát huy
tính tích cực của việc hoạt động nhóm.
2.3.2.5. Đối với việc dạy học môn Toán tổ chức triển khai phương pháp Thảo luận
theo nhóm như thế nào cho có hiệu quả?
Tại trường THCS DTNT Sơn Tây việc triển khai hoạt động nhóm trong giờ
học môn Toán gặp một số khó khăn trở ngại như đã nêu, để giải quyết vấn đề này
xin nêu ra một số giải pháp khắc phục mà bản thân đã áp dụng (bước đầu cho kết
quả tích cực):
7
Thứ nhất: Cần tạo lập cho học sinh tác phong, thái độ làm việc trong nhóm
nghiêm túc, kỷ luật, nhiệt tình và có trách nhiệm. Để làm được việc này, trước hết
cần tạo điều kiện để các học sinh yếu tham gia hoạt động. Trong mỗi nhóm, cần
phân công học sinh khá giỏi kèm cặp giúp đỡ các học sinh yếu kém, rút ngắn
khoảng cách về năng lực học tập, việc giúp đỡ phải thường xuyên không chỉ ở
trường mà còn diễn ra ở nhà, ở các buổi học tổ nhóm. Chúng ta cần biến mỗi nhóm
thành nhóm học tập, tạo điều kiện cho những học sinh yếu có đủ năng lực cơ bản
để tham gia hoạt động nhóm. Tiếp theo, giáo viên cần phân công giao nhiệm vụ rõ

ràng cho từng nhóm trước khi thảo luận một đề tài. Giáo viên cần hướng dẫn cụ
thể, tránh tình trạng các em không biết việc gì để làm. Đồng thời giáo viên phải tập
huấn cho các phụ trách nhóm. Khả năng tổ chức phân công nhiệm vụ xử lý công
việc để các em có thể tự tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả. Cuối cùng để tránh
tư tưởng ỷ lại trông chờ vào các bạn khá giỏi, cần có các biện pháp ràng buộc: đối
với môn toán, mỗi nhóm có một “phiếu theo dõi” do phụ trách nhóm nắm giữ. Phụ
trách nhóm hội ý với các thành viên trong nhóm (những học sinh có uy tín) chấm
điểm tất cả các bạn trong nhóm: về ý thức thái độ; mức độ tham gia đóng góp trong
thảo luận. Cuối tuần phụ trách nhóm báo cáo kết quả theo dõi cho giáo viên bộ
môn. Nếu điểm tham gia hoạt động nhóm quá yếu, học sinh đó sẽ chịu sự khiển
trách và chấp nhận bị trừ điểm tham gia hoạt động nhóm, trừ điểm thi đua cá nhân.
Về biện pháp xử lý các thầy cô giáo có thể linh hoạt theo đặc điểm của học sinh
trường mình. Với những học sinh tham gia tích cực nhiệt tình cần có cách động
viên khích lệ. Đồng thời liên hệ thường xuyên với GVCN để thông báo các trường
hợp thiếu ý thức trách nhiệm trong hoạt động nhóm. Sau đây là mẫu phiếu theo dõi
hoạt động nhóm:
8
PHIẾU ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHÓM (Nhóm. . . . )
TT Tên HS
Điểm chuẩn bị
đồ dùng
học tập (2đ)
Ý thức
kỷ luật
(3đ)
Mức độ tham gia
đóng góp trong
thảo luận (5đ)
Tổng
điểm

(10đ)
1
2
3
.
.
.
Phụ trách nhóm:……………………….
Thứ hai: một hiện tượng thường thấy trong hoạt động nhóm là: học sinh ổn
định tổ chức chậm, quá trình thảo luận thường kéo dài mất thời gian, ảnh hưởng
đến tiết học trên lớp. Để khắc phục điều này giáo viên cần quy định thời lượng cho
một hoạt động cụ thể hợp lý. Tạo cho học sinh tác phong nhanh nhẹn dần thành
thói quen. Nếu trong khoảng thời gian quy định nhóm không hoàn thành thì sẽ bị
trừ điểm. Việc phân công sắp xếp công việc chuẩn bị đồ dùng đầy đủ trong nhóm
cũng làm cho hoạt động nhóm có hiệu quả và ít tốn thời gian.
Thứ ba: Về phương tiện đồ dùng cho hoạt động nhóm, đối với bộ môn Toán
không quá phức tạp, dễ chuẩn bị. Về phía giáo viên cần phải có bảng phụ, phiếu
học tập, thước, compa, êke. Với học sinh: bảng, nhóm, bút dạ, thước, compa, êke.
Tuỳ theo đặc điểm bài học giáo viên có thể yêu cầu chuẩn bị thêm làm thêm một số
đồ dùng khác. Tóm lại việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho bộ môn toán không quá
khó khăn phức tạp. Việc chuẩn bị đồ dùng tốt sẽ làm cho hoạt động nhóm có hiệu
quả hơn, tiết kiệm thời gian giáo viên sẽ chủ động hơn trong khâu tổ chức.
Thứ tư: Tổ chức các nhóm hướng dẫn thực hiện.
+ Hướng dẫn ban đầu: đặt vấn đề đề xuất cách giải quyết, thống nhất vấn đề
cần giải quyết.
9
+ Hướng dẫn thường xuyên trong khi học sinh hoạt động nhóm giáo viên
kiểm tra việc tổ chức hoạt dộng của các nhóm nhắc nhở các em đi vào vấn đề
chính, điều chỉnh sai sót.
+ Hướng dẫn kết thúc: Thảo luận giữa các nhóm để so sánh đối chiếu kết

quả, ý thức thái độ mức độ hoàn thành bài tập của các cá nhân nhóm. Các nhóm
nêu những đề xuất đưa ra kinh nghiệm để có thể học tập lẫn nhau.
2.3.2.6 Những ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Dạy bài 5; 6: LUỸ THỪA CỦA MỘT SỐ HỮU TỈ (2 tiết)
Có 5 nội dung:
Luỹ thừa với số mũ tự nhiên.
Tích và thương của hai luỹ thừa cùng cơ số.
Luỹ thừa của luỹ thừa.
Luỹ thừa của một tích.
Luỹ thừa của một thương.
Trong 2 tiết này ta có thể tổ chức hoạt động nhóm 4 lần:
Lần 1: giáo viên cho các nhóm cùng làm
?2
/ SGK_tr18: tính:
( ) ( ) ( ) ( )
2 3 5 3
) -3 . -3 ; b) -0,25 : ,25a
+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ, những học
sinh còn lại làm nháp để cùng đưa ra ý kiến chung.
+ Yêu cầu học sinh áp dụng công thức tính tích và thương của hai luỹ thừa
cùng cơ số để làm. Hoạt động này diễn ra trong vòng 2 phút và cho HS các nhóm
nhận xét góp ý cách trình bày của từng nhóm. Giáo viên nhận xét và đánh giá cách
trình bày của các nhóm xem chính xác và gọn gàng chưa
10
+ Mức độ nhận thức: Từ hoạt động đó các em biết được tính tích và thương
của hai luỹ thừa cùng cơ số hữu tỉ cũng giống như tính tích và thương của hai luỹ
thừa cùng cơ số tự nhiên.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Lần 2: giáo viên cho các nhóm cùng làm
?3

/ SGK_tr18: tính và so sánh:
(Thảo luận nhóm để lĩnh hội tri thức mới)
a)
( )
3
2
2

6
2
b)
5
2
1
2
 

 
 
 ÷
 
 
 

10
1
2

 
 ÷

 
+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ, những học
sinh còn lại làm nháp (mỗi học sinh làm một ý nhỏ, nếu bài ít ý thì hai học sinh
cùng làm một ý và ghép lại) để cùng đưa ra ý kiến chung.
+ Yêu cầu học sinh tính cụ thể từng luỹ thừa và so sánh kết quả của hai luỹ
thừa với nhau (hoạt động này diễn ra trong 5 phút sau đó cho so sánh kết quả của
mỗi nhóm và lấy kết quả của nhóm trình bày đúng và đẹp nhất) để giáo viên hình
thành công thức tính luỹ thừa của luỹ thừa:
( )
.
n
m m n
x x=
+ Mức độ nhận thức: muốn tính luỹ thừa của luỹ thừa ta giữ nguyên cơ số và
nhân hai số mũ với nhau.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Lần 3: giáo viên cho các nhóm cùng làm
?1
/ SGK_tr21 (Thảo luận nhóm để lĩnh
hội tri thức mới): tính và so sánh:
a)
( )
2
2.5

2 2
2 .5
b)
3
1 3

.
2 4
 
 ÷
 

3 3
1 3
.
2 4
   
 ÷  ÷
   
+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ, những học
sinh còn lại làm nháp (mỗi học sinh làm một ý nhỏ, nếu bài ít ý thì hai học sinh
cùng làm một ý và ghép lại) để cùng đưa ra ý kiến chung.
11
+ Yêu cầu học sinh tính cụ thể từng luỹ thừa và so sánh kết quả của hai luỹ
thừa với nhau (hoạt động này diễn ra trong 5 phút nhóm 1,2,3 làm câu a; nhóm
3,4,5 làm câu b sau đó cho so sánh kết quả của mỗi nhóm và lấy kết quả của nhóm
trình bày đúng và đẹp nhất) để giáo viên hình thành công thức tính luỹ thừa của
một tích:
( )
. .
n
n n
x y x y=
+ Mức độ nhận thức: biết được luỹ thừa của một tích bằng tích các luỹ thừa.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Lần 4: giáo viên cho các nhóm cùng làm

?2
/ SGK_tr21 (Thảo luận nhóm để lĩnh
hội tri thức mới): tính và so sánh:
a)
3
2
3

 
 ÷
 

( )
3
3
2
3

b)
5
5
10
2

5
10
2
 
 ÷
 

+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ, những học
sinh còn lại làm nháp (mỗi học sinh làm một ý nhỏ, nếu bài ít ý thì hai học sinh
cùng làm một ý và ghép lại) để cùng đưa ra ý kiến chung.
+ Yêu cầu học sinh tính cụ thể từng luỹ thừa và so sánh kết quả của hai luỹ
thừa với nhau (hoạt động này diễn ra trong 5 phút nhóm 1,2,3 làm câu b; nhóm
3,4,5 làm câu a sau đó cho so sánh kết quả của mỗi nhóm và lấy kết quả của nhóm
trình bày đúng và đẹp nhất) để giáo viên hình thành công thức tính luỹ thừa của
một tích:
( )
, y 0
n
n
n
x x
y y
 
= ≠
 ÷
 
+ Mức độ nhận thức: biết được luỹ thừa của một thương bằng thương các luỹ
thừa.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Ví dụ 2: Dạy bài 3: TRƯỜNG HỢP BẰNG NHAU THỨ NHẤT CỦA TAM
GIÁC CẠNH – CẠNH – CẠNH(C-C-C)
12
Có hai nội dung:
Vẽ tam giác biết ba cạnh.
Trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh – cạnh
Trong tiết này ta tổ chức hoạt động nhóm ba lần:
Lần 1: Giáo viên cho các nhóm cùng làm

?1
/SGK_tr113(Thảo luận nhóm
để lĩnh hội tri thức mới): Vẽ thêm tam giác
A'B'C'

A'B'=2cm ; B'C'=4cm ; A'C'=3cm
.
Hãy đo rồi so sánh các góc tương ứng của tam giác ABC ở mục 1và tam giác
A'B'C'
. Có nhận xét gì về hai tam giác trên?
+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ (giấy A4),
những học sinh còn lại làm nháp để cùng đưa ra ý kiến chung.
+ Yêu cầu vẽ chính xác và đo các góc
µ
µ µ
A; B ; C
của tam giác ABC và các góc
µ
µ µ
A' ; B' ; C'
của tam giác
A'B'C'
rồi so sánh các góc tương ứng với nhau xem thế nào?
Sau đó rút ra nhận xét gì về
ABC


A'B'C'

* Kết luận:

µ
µ
µ
µ
µ
µ
A A' ; B B' ;C C' = = =
nên
ABC

=
A'B'C'

(theo định nghĩa) suy ra
trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác (cạnh – cạnh – cạnh).
+ Mức độ nhận thức: ngoài trường hợp bằng nhau của hai tam giác theo định
nghĩa hai tam giác bằng nhau ta còn có trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh – cạnh.
Để chứng minh hai tam giác bằng nhau ta chỉ cần chứng minh ba cạnh của tam giác
này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Lần 2: Giáo viên cho các nhóm cùng làm
?2
/SGK_tr113(Thảo luận nhóm
luyện tập giải toán hoạt động nhóm để củng cố kiến thức, rút kinh nghiệm): tìm số
đo của góc B trên hình vẽ:
13
120
°
D
B

C
A
+ Phân công trong nhóm: Cử một học sinh ghi chép lên bảng phụ , các học
sinh còn lại cùng nhìn hình và nghiên cứu đưa ra lời giải chung.
+ Yêu cầu: tính số đo góc B, nhưng muốn tính được góc B thì phải chứng
minh tam giác ACD bằng tam giác BCD, từ đó suy ra
µ
µ
0
B A 120= =
(hai góc tương
ứng).
+ Mức độ nhận thức: từ việc tìm số đo của một góc ta quy về chứng minh hai
tam, giác bằng nhau rồi suy ra hai góc tương ứng trong hai tam giác bằng nhau đó
bằng nhau.
Cử đại diện chịu trách nhiệm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
Lần 3: Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm bài 17/SGK_tr114 (chia 6
nhóm: nhóm 1,2 làm hình 68; nhóm 3,4 làm hình 69; nhóm5,6 làm hình 70)
hình 68
D
C
B
A
hình 69
Q
P
N
M
hinh 70
I

K
H
E
+ Phân công trong nhóm: mỗi thành viên trong nhóm cùng suy nghĩ yêu cầu
của đội mình.
+ Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm bài 17/SGK_tr114 tại chỗ sau đó đại
diện nhóm lên bảng chỉ vào hình vẽ và nêu cách làm của nhóm mình cho cả lớp
nghe, các nhóm góp ý và sửa sai lẫn nhau.
14
+ Mức độ nhận thức: nhìn vào các cặp cạnh bằng nhau cho trước trên hình vẽ
học sinh có thể nhận biết được các đỉnh tương ứng để ký hiệu hai tam giác bằng
nhau.

2.4. Hiệu quả của đề tài
TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu kém
SL % SL % SL % SL % SL %
Đầu năm 44
Giữa kì 44
Cuối kì 44
III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
+ Dạy học theo nhóm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong
nhóm: Đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thường ở dạng tương tác mặt đối
mặt. Nó có những tác động tích cực đối với học sinh như:
- Tăng cường động cơ học tập, làm nảy sinh những hứng thú mới;
- Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, nguồn lực và cách giải quyết
vấn đề;
- Tăng cường các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt
như lời nói, ánh mắt cử chỉ…
- Khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát

triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau;
- Điểm đặc trưng này của dạy học theo nhóm đòi hỏi bạn phải thiết kế
nhiệm vụ cho nhóm, nhằm tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên
trong nhóm.
15
+ Sự phụ thuộc giữa các thành viên trong nhóm: Các thành viên của nhóm
cần nhận thức rằng các em cùng trong một nhóm và các em có sự phụ thuộc lẫn
nhau. Cả nhóm phải cùng hoàn thành một nhiệm vụ chung, chính vì vậy, mỗi thành
viên cần phải cố gắng hết sức mình, không phải chỉ vì thành tích cá nhân, mà còn vì
thành công của cả nhóm - cái được tạo nên từ sự cố gắng của từng người và trở
thành niềm vui chung của tất cả. Các em gắn kết với nhau theo phương thức mỗi
người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu mỗi thành viên không cố
gắng hoàn thành trách nhiệm của mình. Làm thế nào để các thành viên trong nhóm
phải phụ thuộc tích cực vào nhau là vấn đề mà chúng ta cần phải chuẩn bị trước khi
thiết kế nhiệm vụ giao cho nhóm.
+ Tính trách nhiệm cá nhân cao: Điều này đòi hỏi mỗi thành viên trong
nhóm phải được phân công thực hiện một vai trò nhất định, một công việc và trách
nhiệm cụ thể. Các thành viên cần hiểu rằng các em không thể trốn tránh trách
nhiệm hay dựa vào công việc của những em khác.
Trách nhiệm cá nhân là then chốt đảm bảo cho cho tất cả các thành viên
trong nhóm thực sự mạnh lên trong học tập theo nhóm. Nói cách khác, tổ chức dạy
học theo nhóm không phải là để thay thế học tập cá nhân mà là để giúp cá nhân
thực hiện nhiệm vụ học tập của mình qua tương tác với các bạn cùng học. Do đó,
phân công nhiệm vụ như thế nào, thực hiện ra sao, kiếm tra đánh giá dưới hình thức
nào để từng thành viên trong nhóm thấy rõ trách nhiệm cá nhân của mình là những
vấn đề đặt ra cho chúng ta khi tiến hành dạy học theo nhóm.
+ Sử dụng hợp lí những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội: Đó là các kĩ
năng giao tiếp như: biết chờ đợi đến lượt; tóm tắt và xử lí thông tin; biết xây dựng
niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt nụ cười, yêu cầu giải thích, giúp đỡ và
sẵn sàng giúp đỡ; khả năng giải quyết bất đồng như kiềm chế bực tức, không làm

xúc phạm người khác khi bất đồng ý kiến… Đây là những kĩ năng không thể thiếu
được và giúp người học thành công khi làm việc theo nhóm. Nếu không sẽ dễ xảy
16
ra tình trạng người học chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không
cùng nhau học và làm việc hợp tác. Do đó, để nhóm thực sự là môi trường làm việc
hợp tác giữa người học với nhau đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cẩn thận và trải qua
một quá trình rèn luyện.
+ Phương pháp này cũng bị hạn chế không gian chật hẹp của lớp học, thời
gian hạn định của tiết học, cơ sở vật chất thiếu hoặc không thuận tiện, nên giáo viên
phải biết tổ chức một cách hợp lí mới có hiệu quả và không nên lạm dụng các hoạt
động nhóm, tránh xu hướng hình thức. đặc biệt nếu sử dụng không đúng việc học
nhóm có thể dẫn đến tính ỉ lại, tính ích kỷ vì quyền lợi của nhóm vì ghanh đua với
nhau hoặc ghen tị có thể dẫn đến hiềm khích.
3.2. KIẾN NGHỊ
Tuy có những hạn chế nhưng nhìn chung giải pháp “Biện pháp phát huy tính
tích cực thảo luận theo nhóm ” trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản để giải các
bài tập toán một cách có hiệu quả. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả, tôi xin đưa ra
một số đề xuất:
+ Giáo viên cần tổ chức hoạt động nhóm một cách hợp lí.
+ Trong quá trình giảng dạy chú ý rèn kĩ năng phân tích đề bài cho từng
nhóm xem yêu cầu của nhóm cho điều gì và yêu cầu làm gì. Cách trình bày của
từng nhóm logic, hợp lí chưa.
+ Sau mỗi hoạt động nhóm, giáo viên nên hệ thống lại để học sinh khắc sâu
và ghi nhớ kiến thức trọng tâm.
+ Giáo viên phải luôn tự học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên
môn, năng lực tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh.
Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, hình thức dạy học theo
nhóm đang được nhiều giáo viên áp dụng. Những lý thuyết cơ bản trên đây sẽ phần
17
nào nhấn mạnh vai trò quan trọng của dạy học theo nhóm. Vai trò của người dạy là

điều khiển hoạt động của người học, còn người học là trung tâm của hoạt động đó.
Kết quả của hoạt động này là những yêu cầu cụ thể và nhiệm vụ của bài học.
Sau khi thực hiện đề tài “Biện pháp phát huy tính tích cực thảo luận theo
nhóm ” . Tôi nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn, kết quả học tốt hơn. Hi
vọng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ giúp mọi người tìm được những thông tin có
ích khi áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm. Với năng lực còn hạn chế trong
việc nghiên cứu và đầu tư, tôi chỉ ghi lại những kinh nghiệm của bản thân, những
vấn đề tiếp thu được khi tham khảo sách và các tài liệu có liên quan nên việc trình
bày sáng kiến kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất
mong sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp.
Sơn Tây, ngày 20 tháng 01 năm 2014
Giáo viên
Phan Duy Cường
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 6, 7, 8, 9 Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo viên Toán 6, 7, 8, 9 Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách bài tập Toán 6, 7, 8, 9 Nhà xuất bản giáo dục.
4. Nâng cao và phát triển Toán 6, 7, 8, 9 Vũ Hữu Bình.
5. Tạp chí Toán học tuổi trẻ.
6. Tạp chí Toán học tuổi thơ.
7. Diễn đàn Toán học.
8. Mạng ỉnernet.
19
20
21
22
23

×