Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Vai trò của nguồn vốn ODA với chiến lược phát triển của các nước đang phát triển hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.47 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đề tài : ODA VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG
PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết trong
quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính trị, xã hội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “hỗ trợ phát triển chính thức” ra đời
nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này chủ yếu được
đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền kinh tế, từ đó kéo theo sự phát
Chuyên đề 1 Page 1
triển mạnh của các ngành khác. Trên thực tế vai trò của ODA hết sức quan trọng. Có thể
minh chứng điều đó qua thực tế ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ vào
nguồn vốn viện trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục, trở về thời thịnh
vượng như trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển hơn trước. Nhật Bản và Hàn Quốc
cũng là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả sau một thời gian nhất định,
Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ; còn Hàn Quốc cũng vươn lên thuộc
nhóm các nướccông nghiệp mới NICs.
Đối với Việt Nam, trong quá trình đổi mới, tình trạng thiếu vốn cho phát triển đã được
giải quyết một phần đáng kể khi Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA từ năm 1993.
Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu
đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về mặt kinh
tế mà các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng cao rõ rệt,
tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác
quốc tế ngày càng được mở rộng.
Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn” và mang
lại luồng sinh khí mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da đổi thịt” cho
nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ODA


1.1. Khái niệm ODA
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho
vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp
hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF,
ADB, WB ) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua
việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi
về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản
vay ưu đãi thì yếu tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên).

1.2. Phân loại ODA
Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại:
1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả
ODA có 3 loại.
- Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không
phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận
trước giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
• Hỗ trợ kỹ thuật.
• Viện trợ bằng hiện vật.
Chuyên đề 1 Page 2
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo
một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích
hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là:
• Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
• Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
• Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế
và phát triển.
1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA có hai loại:

- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1 )
hay tổ chức khu vực (ADB, EU, ) hoặc của một Chính phủ của một nước dành
cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các
tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc),
UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc) có thể không. Các tổ chức tài chính
quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
• Ngân hàng thế giới (WB).
• Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
• Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
ODA có 4 loại
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp
cho nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều
kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ
ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác
khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện
được nhận viện trợ dự án là " phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử
dụng ODA".
1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:

1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
Chuyên đề 1 Page 3

Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng
hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian
ân hạn là 10 năm Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.

1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước
nhận.
Khi nhận viện trợ cácnước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các
nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan
hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA
phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế.
CHƯƠNG II. VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển
2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện có các xu hướng chủ yếu sau đây:
- Một là, trong tổng cơ cấu tổng ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phương có
xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình
thành dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu sau đây:
• Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo điều
kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia.

• Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm cho
một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng số
ODA của thế giới thỉ tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể trong
khi đó tỷ trọng viện trợ đa phương giảm đi.
- Hai là, mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát
triển. Theo Ngân hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995-2004, các nước đang phát
triển ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi đó
thị trường vốn vay dài hạn từ 20-30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn chưa
hình thành. Đây sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các nước
đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA.
Chuyên đề 1 Page 4
2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm
ODA song phương:
Biểu đồ 1.
Nguồn: />Từ biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy được sự biến động của xu hướng ODA song
phương từ năm 2000-2013
- Từ năm 2000-2003, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước DAC cho các
nước đang phát triển tăng tương đối cao và nhanh.Từ 12576 triệu USD(2000) lên
21918.09 triệu USD(2003)
- Những từ năm 2003- 2006 ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do
những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động vào
nền kinh tế thế giới. Từ 21918.09 triệu USD xuống chỉ còn 20069.86 triệu USD
- Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm gần đây, dòng ODA tiếp tục tăng
từ năm 2007. Dòng ODA đạt mức cao nhất 30528.72 triệu USD năm 2013 tăng
10458.83 so với năm 2006. Đây là mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay,
vượt cả khối lượng ODA cung cấp trong năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất
thường.
ODA đa phương
Biểu đồ 2.
Nguồn: />Chuyên đề 1 Page 5

Từ biểu đồ 2. Chúng ta có thể thấy nguồn vốn ODA cung cấp bởi các nước thành
viên DAC cho các nước đang phát triển là khá ổn định.
- Nguồn vố ODA của các nước DCA hỗ trợ cho các nước đang phát triển tăng lên
từng năm, song do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làn nguồn
vốn ODA hỗ trợ cho các nước đang phát triển bị giảm xuống nhưng không đáng
kể. Và sau đó thì dòng vốn ODA lại tiếp tục tăng từ năm 2007.
- Tỷ lệ % GNI của ODA đa phương luôn trong khoảng 0.08%-0.10%
→ Viện trợ có thể được cung cấp song phương, từ các nhà tài trợ để người nhận,
hoặc chuyển qua một cơ quan phát triển đa phương như Liên Hợp Quốc, Ngân
hàng Thế giới. Viện trợ bao gồm các khoản tài trợ, cho vay "mềm" và cung cấp
các hỗ trợ kỹ thuật. Vốn vay ưu đãi là những nơi mà các yếu tố không hoàn lại là
ít nhất 25% tổng số. OECD duy trì một danh sách các nước và vùng lãnh thổ đang
phát triển; chỉ viện trợ cho các quốc gia này tính là ODA. Danh sách này được cập
nhật định kỳ và hiện đang có hơn 150 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Số liệu về
nguồn vốn ODA được cung cấp bởi 29 thành viên OECD của Ủy ban Hỗ trợ Phát
triển (DAC).
2.1.2. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ
Đối tượng nhận ODA là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Chính phủ
đứng ra tiếp nhận với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là người chịu
trách nhiệm với các khoản nợ này ODA, nhận nợ. ODA được tính vào thu ngân
sách, do đó việc sử dụng nguồn ODA cho một dự án cụ thể sẽ được coi là việc sử
dụng vốn ngân sách.
Theo báo cáo mới nhất của OECD, trong số 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp
nhận vốn ODA:
Bảng: 20 NƯỚC NHẬN ODA NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009
(Đơn vị: Tỷ USD)
Quốc gia Quốc gia
1.Afghanistan 6,1 11.Sudan 2,3
2.Ethiopia 3,8 12.Mozambique 2
3.Việt Nam 3,7 13.Uganda 1,8

4.Palestin 3 14.Kenya 1,8
5.Tanzania 2,9 15.Nigeria 1,7
6.Iraq 2,8 16.Ghana 1,6
7.Pakistan 2,7 17.Thổ Nhĩ Kỳ 1,4
8.India 2,4 18.Zambia 1,3
9.Bờ Biển Ngà 2,4 19.Bangladesh 1,2
10.Congo 2,3 20.Trung Quốc 1,1
Chuyên đề 1 Page 6
Nguồn: />
- Theo bảng số liệu. Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1
triệu USD), theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD).
So với năm 2008, lượng vốn ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%,
nó chủ yếu đến từ Mỹ và Nhật. Ngoài mục đích hỗ trợ cho quá trình tái thiết đất
nước tại Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh hưởng của mình
tại đây bởi họ biết rằng, Afghanistan vẫn luôn là tâm điểm của các cuộc chiến
tranh có sự tham gia của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn.
- Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa trong
số này là các nước đến từ châu Phi. Mục đích chính các nước này sử dụng ODA,
đó là tập trung vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Với nguồn viện trờ từ nhiều
nhà tài trợ, đặc biệt là World Bank, tỷ lệ đói nghèo tại các nước này giảm từ 56%
năm 1992 xuống còn 35% năm 2000. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP cũng
tăng từ 3,1% (1990) lên 7,2% (2000).
- Những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt đước những bước tiến đáng kể trong việc
thu hút ODA. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm mạnh, từ 58% (1993) xuống còn
14,8% (2007). Nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ, từ một
nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do
cạnh tranh. Mặc dù vẫn còn đó những bất cập, song với những nỗ lực của mình,
Việt Nam vẫn tạo được niềm tin lớn đối với các nhà tài trợ ODA lớn. Các khoản
cam kết viện trợ dành cho nước ta vẫn có xu hướng tăng đều đặn hằng năm.
- Trong số 163 nước tiếp nhận vốn ODA trên thế giới, châu Phi có 56 quốc gia,

châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu Âu: 11 và châu Đại Dương: 17.
Biểu đồ 3:
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: : />x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,242,
243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2000,2001,2002,2003,2004,2005,20
06,2007,2008,2009,2010,2011,2012,2013
- Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các quốc
gia đang phát triển trên thế giới có xu hướng tăng mạnh qua từng năm. Trong 7
năm (2002-2009), tổng vốn ODA đã tăng gấp đôi từ 62000 triệu lên tới 125000
triệu USD.
- Những năm gần đây, vốn ODA song phương và đa phương vẫn được ưu tiên dành
cho châu Phi và châu Á. Viện trợ dành cho châu Phi đạt mức 47000 triệu USD
năm 2009, tăng 7,6% so với năm 2008, trong đó 42300 triệu USD được dành cho
khu vực Nam Xahara. Trong khi đó, lượng ODA tại châu Á đạt 38600 triệu USD
Chuyên đề 1 Page 7
năm 2009, tập trung chủ yếu tại khu vực Nam Trung Á (18500 triệu USD) và
Trung cận Đông (10800 triệu USD).
- Lâu nay, viện trợ vẫn là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang và kém phát triển
tại 2 châu lục này. Các chương trình viện trợ phát triển trên thực tế đã mang lại
không ít quyền lợi cho các nhà tài trợ và đôi khi nước nhận viện trợ còn bị thiệt
thòi nếu như không sử dụng một cách hiệu quả các khoản viện trợ này. Vì đói
nghèo, châu Phi buộc phải nhận nhiều viện trợ và cũng phải lệ thuộc quá nhiều
vào sự can thiệp từ bên ngoài.

2.2. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển
2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát
triển.
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát

triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là
thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến
2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ
các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo
dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ
nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các
nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang
phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng
trưởng tăng thêm 0,5%

2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu
những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
- Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng
thêm tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được
chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn
với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các
chương trình về tuyển cử quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc
lập; các chương trình cử các đoàn khảo sát về phát triển…
- Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo
vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc
dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn
cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng
đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia
tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
Chuyên đề 1 Page 8


2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế
- Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi,
trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng
là tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh
cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển ODA, đặc biệt các
khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các
nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm sang
chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực
kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa
vào nguồn hỗ trợ ODA.

2.2.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều kiện
để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố
niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
- Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một
môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách, pháp luật
ổn định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao.
- Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả
năng mang lại lợi nhuận.

2.2.5. Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người dân ở
các nước đang phát triển
Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế

đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một
lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ
sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được
25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.

2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.

CHƯƠNG III. THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM
Chuyên đề 1 Page 9

3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
- Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,
trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại
quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được
tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm
1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội
nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG).
Biểu đồ 4.
Nguồn: />- Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm
2012 đạt trên 64.54 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ USD,
chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết.
- Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993-2000) lên mức 81% (2000-
2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại

giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 -
2010). Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn
ODA một cách hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên
đầu tư, đồng thời phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.
- Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam.
Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới
nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,
Chuyên đề 1 Page 10
- Theo thống kê thì nhà tài trợ ODA đa
phương lớn nhất cho Việt Nam gồm có:
Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), quỹ tiền tệ thế
giới (IMF), các tổ chức của liên hợp
quốc (UN), các tổ chức phi chính phủ
(NGO) và các tổ chức phi lợi nhuận
(NPO), Nhật Bản là nhà tài trợ song
phương lớn nhất cho nước ta. Dưới đây
là biểu đồ thể hiện sự phân bổ nguồn
vốn ODA đến từ các tổ chức và quốc
gia.
Biểu đồ 5.Sự phân bổ nguồn vốn ODA
đến từ các tổ chức và quốc gia
Nguồn: />Biểu đồ6. Cơ cấu ODA theo ngành
Chuyên đề 1 Page 11
- Dựa theo biểu đồ trên,thì lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp
thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 28% với các dự án trọng điểm như dự án như
đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây; dự án Đường cao tốc Hà Nội
-Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp ứng được phần nào cơn
khát vốn để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta.

- Lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện chất lượng các dịnh vụ công đang yếu
kém tại Việt Nam.
- Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng
cũng khá cao, với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn, Phú
Mỹ.
Nguồn />Biểu đồ 7.Tỷ lệ phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ
- Từ biểu đồ cho thấy nguồn vốn ODA phân bổ không đồng đều giữa các vùng.
Thật vậy ODA đầu tư vào các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía bắc
là rất thấp trong khi các vùng này thật sự cần vốn để phát triển kinh tế xã hội và
xóa đói giảm nghèo.
- Chính vì thế việc phân bộ lại các nguồn vốn ODA để tạo điều kiện phát triển đồng
đều giữa các vùng kinh tế là thách thức cần phải giải quyết của Chính Phủ trong
thời gian sắp tới.
Nguồn : />3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát
triển kinh tế xã hội tại Việt Nam
3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ
sung cho đầu tư phát triển
- Nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa vì thế cần nhiều nguồn lực
khác nhau để có thể khai thác tối đa
tiềm năng kinh tế của đất nước, trong
đó nguồn lực về tài chính là một điều
không thể không nhắc tới. Tuy nhiên,
nếu chỉ dựa vào sức lực trong nước thì
chúng ra khó mà có thể đạt được những
thành tích hiện nay của đất nước: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình
quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống
còn trên 10% vào năm 2008, …
- Thêm vào đó, quá trình chiến tranh lâu dài khiến cơ sở hạ tầng trong nước bị
xuống cấp hoặc bị phá hủy nặng nề, nên chúng ta cần những nguồn vốn giúp phát

triển cơ sợ hạ tầng quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên, vượt qua khó khăn.
ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc phát triển kinh tế khi nguồn vốn này được
giải ngân cho nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật khác nhau như nông nghiệp và phát
Chuyên đề 1 Page 12
triển nông thôn, năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị, cả cho các ngành y tế, môi trường và
giáo dục. Có thể kể ra những dự án quy mô lớn đã được thực hiện như là Dự án
giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển sinh kế miền Trung,
Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long, Dự án Quốc lộ 1A,…
3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chưa có được những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại – một nhân tố không thể thiếu cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chúng ta phải lựa chọn phương thức
“Đi tắt, đón đầu”, tiếp thu những thành tựu của thế giới một cách nhanh nhất có
thể. Cùng với các dự án ODA, nguồn nhân lực của Việt Nam được nâng cao về
trình độ khoa học công nghệ thông qua các tài liệu chuyên ngành, các cuộc hội
thảo có sự tham gia trực tiếp của các kỹ sư nước ngoài, sự tiếp xúc và học hỏi lẫn
nhau với các kỹ sư nước bạn khi họ sang Việt Nam thực hiện các dự án, cơ hội ra
nước ngoài học tập và tham quan các mô hình làm việc và quản lý tại các nước
phát triển, các phương tiện kỹ thuật hiện đại được mang đến Việt Nam. Lượng
chất xám mà chúng ta có được sau những sự hợp tác này chính là cái mà chúng ta
nhắm đến và chú trọng nhằm phục vụ một mục đích lâu dài là xây dựng và phát
triển nền kinh tế nước nhà.

3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ thuật thường mất nhiều vốn và thời gian
thu hồi vốn khá là lâu, vì vậy các nhà đầu tư tư nhân ít khi đầu tư vào các lĩnh vực
này, họ chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, du lịch. Điều này
có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam vì các ngành

công nghiệp nặng chính là nền tảng cho tất cả các ngành công nghiệp khác.
Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế khiến cho các ngành công nghiệp này dành được sự quan tâm nhất
định, có nguồn lực để phát triển, từ đó làm nền tảng cho các ngành công nghiệp
khác.
- Thêm vào đó, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý cũng là một vai
trò của vốn ODA, tuy không rõ ràng như việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
ngành như trên, ta cũng có thể thấy được, với những khu vực tiềm năng phát triển
công nghiệp chưa rõ ràng, hoặc chưa được phát hiện hết, nguồn vốn ODA sẽ phần
nào giúp các khu vực này phát triển mạnh mẽ hơn như khu vực Bắc trung Bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên hay khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc, thu hẹp khoảng cách về phát triển với các khu vực khác trong cả nước.

3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu
tư phát triển.
Chuyên đề 1 Page 13
- Một tiêu chí quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết đinh đầu tư
không chỉ là sự chênh lệch giữa những gì bỏ ra với những gì họ thu lại mà cao hơn
nữa là khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Với một cơ sở hạ tầng yếu kém, nhà
đầu tư tất yếu phải bỏ ra nhiều hơn khi mọi thứ đã sẵn sàng cho họ, đó là chưa kể
sự thoải mái, hài lòng của nhà đầu tư với môi trường kinh doanh – một yếu tố tâm
lý mà chúng ta cũng không thể bỏ qua khi nói đến vấn đề này. Không có gì là khó
hiểu khi năng lượng và công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất
trong thời gian qua, trong khi đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là
lĩnh vực tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất.
- Những dự án như nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái
Lân, cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn
Nhất, các cầu lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ; hệ thống thông tin liên lạc

ven biển, điện thoại nông thôn và internet cộng đồng , đã không những nâng cao
điều kiện cơ sở hạ tâng trong nước, mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam
- Thêm vào đó, vốn ODA còn giúp nâng cao kỹ thuật cũng như là trình độ của nhân
công tại Việt Nam một cách gián tiếp – điều mà với nguồn lực trong nước chúng
ta sẽ tốn nhiều thời gian hơn để đạt được như hiện nay, từ đó khiến Việt Nam trở
nên hấp dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút lượng vốn FDI
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Ngoài những vai trò chủ yếu ở trên, có thể thấy ở Việt Nam, nguồn vốn ODA
cũng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người dân, từ đó
thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các nước đang và kém phát triển với các
nước phát triển. Thêm vào đó, tăng cường thể chế cũng là một vai trò đáng kể của
ODA tại Việt Nam. Các dự án cải tổ hệ thống Ngân hàng Việt Nam cho Ngân
hàng thế giới (WB) đứng ra tài trợ với điều kiện về điều chỉnh hệ thống lãi suất,
hệ thống ngân hàng, hệ thống quản lý ngân hàng, quy trình hoạt động của ngân
hàng theo quy chuẩn chuẩn của WB.

3.3. Đề xuất
3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn ODA
- Hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để
đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, hài hòa
với các nhà tài trợ, tinh giản hóa quy trình, thủ tục; tiếp tục thực hiện phân cấp đi
đôi với tăng cường năng lực thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA. Tăng
cường hệ thống quản lý trong lĩnh vực đầu tư công, mua sắm công, tài chính
công…theo hướng phù hợp với các chuẩn mực và tập quán quốc tế làm cơ sở để
khuyến khích các nhà tài trợ sử dụng hệ thống của chính phủ, từ đó cũng cải thiện
môi trường đầu tư.
Chuyên đề 1 Page 14
- Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử dụng
nguồn vốn ODA trên mạng Internet, trên các phương tiện thông tin khác như giới

thiệu trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của
các nhà tài trợ song phương và đa phương trên thế giới.
- Tăng cường tiếp cận và sử dụng vốn ODA thông qua các chương trình toàn cầu
(HIV/AIDS, biến đổi khí hậu và nước biển dâng…), các hoạt động hợp tác trong
khuôn khổ ASEAN, hợp tác tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GSM)…
- Thúc đẩy việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển như tiếp cận
chương trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân sách có
mục tiêu (TBS) cho các chương trình và lĩnh vực phù hợp như hỗ trợ chương trình
thực hiện các mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh phân công lao động và bổ trợ lẫn nhau
trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các đối tác phát triển.
- Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA trên
địa bàn các tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự
án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm
hiệu quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành
thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ.
- Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ chế
vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các hội thảo
xúc tiến đầu tư trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương và
những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong từng giai đoạn.
3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ cần thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng các nguồn vốn trên vào kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn; kết hợp đồng bộ với việc thực hiện các dự án
liên quan từ các nguồn vốn khác để phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Cùng với đó, làm
tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án, đảm bảo cung
cấp kịp thời thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành.
- Phấn đấu nâng cao tỉ lệ giải ngân của vốn ODA
- Phát huy tính làm chủ, tính chủ động sáng tạo của cơ quan quản lý các cấp, của
chủ đầu tư, của các đơn vị thụ hưởng: tính làm chủ phải là yếu tố quyết định trong
tất cả các khâu thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.

- Các ngành, các cấp cần chỉ đạo thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ dần tình
trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu đấu thầu,
chọn chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án, tăng cường sử dụng tư vấn độc lập trong
quá trình thực hiện dự án.
- Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá
trình đầu tư. Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để
chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn. Mặt
khác cần quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình
từ khảo sát, thiết kế, thi công, thực hiện quy chế đấu thầu, đến kiểm tra giám sát
công trình, hoàn công công trình.
Chuyên đề 1 Page 15
- Hàng năm, các ban quản lý dự án phải rà soát lại các công trình xây dựng để có sự
điều chỉnh hay cắt giảm vốn hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư trong năm.
- Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ODA
(từ khâu lập, thẩm định, và ra quyết định đầu tư ), nhằm sớm đưa các dự án đi vào
hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong
quá trình hoạt động.
- Nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý dự án, cần
tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ dự án.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả các
khâu của quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, các chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án
ODA. Đảm bảo hài hoà thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tăng cường
phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư, việc phân cấp phải đi kèm với các điều kiện
để thực hiện phân cấp có hiệu quả.

3.4. Một số vấn đề nổi bật của ODA trong chiến lược phát triển của một số quốc
gia trên thế giới
- Việc cho phép sử dụng viện trợ phát triển chính thức (ODA) để hỗ trợ các lực

lượng quân sự nước ngoài trong những chiến dịch phi chiến đấu như cứu trợ thảm
họa, xây dựng cơ sở hạ tầng và hoạt động của lực lượng bảo vệ bờ biển… được
coi là bước chuyển quan trọng chính sách an ninh của Nhật Bản. Và đây là chiến
lược mới nhất của Nhật Bản
- ODA, nay đổi tên thành Hiến chương Hợp tác Phát triển, nhấn mạnh Nhật Bản sẽ
sử dụng viện trợ nước ngoài một cách hiệu quả và chiến lược hơn để bảo đảm lợi
ích quốc gia - cụ thể là để duy trì hòa bình, an ninh và thịnh vượng của đất nước,
tạo môi trường quốc tế ổn định, minh bạch cũng như duy trì và bảo vệ trật tự quốc
tế trên cơ sở các giá trị phổ quát.
- Đặc biệt, hiến chương sửa đổi lần này tái khẳng định chính sách viện trợ nước
ngoài của Nhật Bản không được sử dụng cho mục đích quân sự. Tuy nhiên, tùy
theo các trường hợp cụ thể, ODA của Nhật Bản có thể được sử dụng để hỗ trợ các
lực lượng nước ngoài trong các chiến dịch như cứu trợ thảm họa, xây dựng cơ sở
hạ tầng và hoạt động của lực lượng bảo vệ bờ biển. Thay đổi này đã phản ánh
chính sách nâng cao vai trò quốc tế và tăng cường an ninh quốc gia mà Thủ tướng
Nhật Bản Shinzo Abe đang thực hiện. Theo giới chức Bộ Ngoại giao Nhật Bản,
đây là lần đầu tiên tài liệu đề cập tới lợi ích quốc gia là một trong số các mục tiêu
của việc cấp ODA.
- Trong điều lệ ODA hiện thời, được nội các phê duyệt vào năm 1992, ODA của
Nhật Bản chủ yếu được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng và xóa đói giảm nghèo
ở các nước tiếp nhận nguồn vốn này thông qua các khoản vay, tài trợ và hợp tác
công nghệ. Chính sách ODA hiện nay của Nhật Bản cũng quy định “tránh sử dụng
nguồn vốn ODA cho các mục đích quân sự hoặc làm tăng xung đột quốc tế”,
nghĩa là cấm viện trợ cho các dự án có liên quan đến quân sự dưới bất cứ hình
Chuyên đề 1 Page 16
thức nào, kể cả việc huấn luyện quân nhân nước ngoài trong khắc phục hậu quả
thiên tai.
- Các chuyên gia phân tích cho rằng, những thay đổi trong phân bổ ODA được xem
là một phần nỗ lực của Nhật Bản nhằm mở rộng vai trò trong an ninh toàn cầu,
thúc đẩy các mối quan hệ an ninh trong khu vực giữa lúc căng thẳng trong quan hệ

ngoại giao với Trung Quốc chưa lắng dịu. Hiến chương được xem là mũi tên thứ
ba và là cuối cùng trong chính sách an ninh của Thủ tướng Shinzo Abe. Hai mũi
tên trước đó là quyền phòng vệ tập thể và nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu vũ khí -
đều đã được thông qua sau khi Chính phủ của ông Abe thay đổi cách diễn giải
trong Hiến pháp.
- Trong thời gian gần đây, phản ứng trước sự mở rộng hiện diện ngoại giao và
những nỗ lực của Trung Quốc nhằm cung cấp viện trợ cho các nước đang phát
triển, Chính phủ Nhật Bản đã bắt đầu có sự dịch chuyển chiến lược, hướng đến sử
dụng một phần nguồn vốn ODA với mục đích thúc đẩy các sáng kiến an ninh.
Trong Chiến lược An ninh Quốc gia, được nội các Nhật Bản phê duyệt tháng
12.2013 quy định: “sử dụng chiến lược nguồn vốn ODA” là phải thực hiện việc
“chủ động và tích cực đóng góp cho hòa bình”. Chính phủ Nhật Bản tin rằng
những thay đổi này là cần thiết để ODA đóng vai trò trong thúc đẩy quốc phòng.
- Cùng với Mỹ, Anh và Đức, Nhật Bản hiện là một trong những quốc gia cung cấp
ODA lớn nhất thế giới. Theo báo cáo của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản, viện
trợ nước ngoài của Nhật Bản ước tính đạt 7,1 tỷ USD vào năm 2013. Thời gian
gần đây, Nhật Bản còn tăng cường viện trợ cho các hoạt động chống khủng bố,
điển hình như viện trợ 200 triệu USD cho các quốc gia vùng Vịnh để chống lại tổ
chức Nhà nước Hồi giáo (IS) tự xưng hồi tháng trước.
Nguồn : />3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, xác định đúng chiến lược phát triển kinh tế là tiền đề cho việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ODA trong phát triển kết cấu hạ tầng một cách hợp lý và
hiệu quả.
- Điển hình cho sự thành công này có thể kể đến Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…
ở những nước này, ngay từ thời kỳ đầu của công cuộc xây dựng đất nước, chiến
lược phát triển đã được thực hiện theo phương châm khai thác tối đa nội lực và
tranh thủ hiệu quả ngoại lực, trọng tâm chiến lược được hướng vào việc tái thiết
các ngành công nghiệp bị tàn phá bởi chiến tranh, đầu tư cho nông nghiệp để đáp
ứng đủ lương thực phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu và tạo nguồn nguyên liệu cho
công nghiệp phát triển nhất là công nghiệp chế biến. Các quốc gia kể trên đã tranh

thủ nguồn vốn ODA để phục vụ trọng tâm chiến lược đó. Nhờ vậy mà phát huy
được hiệu quả.
- Trái lại ở Việt Nam trước khi đổi mới, do xác định sai cơ cấu kinh tế, ưu tiên công
nghiệp nặng và tham vọng đầu tư vào những công trình hạ tầng đồ sộ nên hiệu quả
kinh tế- xã hội của vốn vay nợ và viện trợ từ nước ngoài không cao, hậu quả là
Chuyên đề 1 Page 17
đẩy đất nước vào một thời kỳ khủng hoảng kinh tế – xã hội. Từ khi đổi mới, thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu tư hướng vào 3 mục tiêu lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; đồng thời, hướng việc sử dụng ODA vào
xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho 3 mục tiêu trên, nên đã được những thành
tựu to lớn, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và có mức tăng trưởng cao.
- Như vậy có thể thấy rằng, đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng có quan hệ mật thiết
với các mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và phải có kế hoạch cho từng giai
đoạn nhất định. Cần phải có sự lựa chọn các dự án dựa trên phân tích về tác động
đối với mỗi giai đoạn, mỗi vùng và mỗi khu vực. Việc lựa chọn phải thông qua
phân tích chi phí lợi ích trọng tâm là khả năng hoàn trả chi phí.
Thứ hai, ODA đầu tư cho kết cấu hạ tầng sẽ hiệu quả trong môi trường chính
sách lành mạnh và thể chế Chính phủ hữu hiệu
- Về thực chất ODA là sự chuyển giao một phần ngân sách của nước tài trợ cho một
nước kém phát triển nhằm hỗ trợ nước này có điều kiện phát triển hơn. Vì vậy, với
nước tiếp nhận, ODA được coi là một khoản mục trong ngân sách nhà nước và
chính phủ sẽ chịu trách nhiệm chi tiêu khoản ODA và có trách nhiệm trả nợ khi
đến hạn - nghĩa là ODA thuộc lĩnh vực chi tiêu công của nhà nước. Do đó, hiệu
quả của việc quản lý sử dụng nguồn vốn này phụ thuộc rất lớn vào môi trường
chính sách và thể chế của Chính phủ tiếp nhận.
- Một số nước có cơ chế quản lý tốt chỉ nhận được khoản viện trợ nhỏ nhưng đã đạt
tốc độ tăng trưởng ở mức 2,2% tính theo đầu người. Những nước này vừa quản lý
tốt vừa có nhiều viện trợ thì tốc độ tăng trưởng còn cao hơn nhiều: 3,7% tính theo
đầu người. Ngược lại, những nước có cơ chế quản lý tồi đều tăng trưởng chậm.
- Tác động của viện trợ không chỉ dừng lại ở sự tăng trưởng mà còn góp phần giảm

đáng kể tỷ lệ đói nghèo. Ở các quốc gia có chỗ quản lý tốt 1% GDP viện trợ sẽ
làm giảm 1% nghèo khổ và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, đồng thời khuyến
khích đầu tư tư nhân vì họ tạo ra môi trường hạ tầng tốt hấp dẫn các nhà đầu tư tư
nhân.
Thứ ba, sự tham gia của đối tượng thụ hưởng quyết định lớn thành công của các
dự án công cộng sử dụng vốn ODA
- Trong những năm gần đây các nhà tài trợ ngày càng nhận thấy rõ hiệu quả tích
cực của việc tham gia của các đối tượng hưởng lợi vào các dự án công cộng
(đường sá, cầu cảng, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục…)
- Trước hết việc tham gia của đối tượng hưởng lợi đối với các dự án này, đã làm
cho dự án được thiết kế phù hợp hơn với thực tế - sát với lợi ích mà người hưởng
lợi cần được cung cấp. Đồng thời, tránh được tình trạng độc quyền gây lãng phí
trong việc cung cấp dịch vụ công của khu vực nhà nước.
- Mặt khác việc tham gia của cộng đồng nói chung và người hưởng lợi nói riêng
vào các công đoạn của dự án thuộc kết cấu hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho việc đảm
bảo minh bạch tài chính buộc các thành viên tham gia, Chính phủ, người cung ứng
dịch vụ phải có trách nhiệm hơn đối với tiến độ cũng như chất lượng dự án. Nhờ
vậy hiệu quả thành công của dự án là khả thi.
Chuyên đề 1 Page 18
Thứ tư, thầu và khoán là hình thức làm cho vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng hiệu
quả hơn và các dịch vụ công cộng cũng được cung cấp một cách hữu hiệu.
- Bằng các thử nghiệm thực tế ở một số quốc gia WB đã chứng tỏ rằng việc thực
hiện các dự án công và nhiều hoạt động cung cấp dịch vụ công cộng có thể được
tiến hành một cách hữu hiệu theo hình thức thầu khoán.
- Ở hình thức này khoán là cách ký hợp đồng với các nhà cung cấp tư nhân để cung
ứng dịch vụ mà Chính phủ không từ bỏ quyền sở hữu công cộng đối với tài sản
hoặc kiểm soát công cộng đối với các điều kiện phân phối dịch vụ. Song nó sẽ
giúp Chính phủ giảm được gánh nặng chi phí bảo dưỡng một hệ thống hạ tầng đồ
sộ, cho người sử dụng do quản lý tư nhân hiệu quả.
- Như vậy, để tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ

tầng có lẽ hình thức thầu và khoán cũng như việc đưa thu phí đối với người sử
dụng các dịch vụ này là bài học mà những người đi sau như Việt Nam cần nghiên
cứu để áp dụng hợp lý.
Thứ năm, thiết kế của các dự án kết cấu hạ tầng sử dụng vốn ODA phù hợp với
thực tế quan trọng hơn là số tiền mà dự án được cung cấp.
- Thực tế cho thấy, mục tiêu của dự án không phải là số tiền được cung cấp cho dự
án mà vấn đề chính là làm sao để khi kết thúc dự án thì chính chất lượng, kết quả
mà dự án được đem lại cho người hưởng lợi những giá trị thực tế hơn hẳn khi
chưa có dự án.
- Việc xây dựng các trường học, bệnh viện hay đường sá tốt nhất sẽ là vô nghĩa nếu
thiết kế xa dời với những gì mà thực tế yêu cầu. Bởi vậy chất lượng thiết kế là vô
cùng quan trọng nó dường như là khâu quyết định sự thành công của dự án cả về
mặt kinh tế lẫn xã hội của dự án.
Thứ sáu, cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng tham nhũng trong
các dự án công sử dụng nguồn vốn ODA.
- Theo nhận xét của các tổ chức tài trợ thì hầu hết các dự án thuộc lĩnh vực kết cấu
hạ tầng là các dự án có liên quan đến việc giao thầu các công trình xây dựng, mua
sắm trang thiết bị… và cũng là các gốc của những vụ tham nhũng nghiêm trọng
trên thế giới. Nhưng để phát hiện những vụ tham nhũng như vậy chỉ dừng lại ở
một cuộc điều tra ý kiến hoặc làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp khác. Vì vậy,
các tổ chức này khuyến cáo rằng nên có những công cụ để chủ động trong việc
phòng chống tham nhũng như việc thẩm tra quá trình mua sắm của các dự án cụ
thể so sánh các gói thầu một cách hệ thống và đánh giá kỹ thuật chất lượng các
công trình dân dụng.
- Ngoài ra, thất thoát vốn cũng xảy ra khi chất lượng thực hiện các dự án thấp như
việc sử dụng vật liệu không đúng tiêu chuẩn và sử dụng thiếu vật tư- rút ruột công
trình. Nhưng xét cho cùng, nguyên nhân cơ bản của tham nhũng trong các dự án
kết cấu hạ tầng là vấn đề cạnh tranh hạn chế và sự tham gia hạn chế của doanh
nghiệp tư nhân trong lĩnh vực này.
Chuyên đề 1 Page 19

- Kinh nghiệm thành công trong chống tham nhũng ở lĩnh vực công có thể kể đến
Hồng Kông, Singapore, Indonexia hay Philippin. Ở Philippin, một hình thức nhằm
giảm tham nhũng đó là áp dụng hình thức một cửa mua sắm công duy nhất được
áp dụng đóng vai trò là nguồn thông tin gốc cho phép mua sắm các loại vật tư
thông thường. Một cửa mua sắm qua mạng điện tử sẽ giúp hạn chế tối thiểu giao
dịch trực tiếp giữa các nhân viên nhà nước và những người đấu thầu hợp đồng,
đảm bảo việc tiếp cận thông tin công bằng cho các bên tham gia thầu hợp đồng
mua sắm công. Thực tế là đã tiết kiệm được một khoản tiền lớn nhờ hình thức
mua sắm qua mạng như vậy.
Thứ bảy, thực hiện quản lý và điều phối ODA tập trung, xác định mức vay và
chuẩn bị tốt phương án trả nợ cho từng chương trình dự án sử dụng vốn ODA.
- Về hình thức ODA là nguồn vốn mang tính chất trợ giúp phát triển của các nước
công nghiệp dành cho các nước kém phát triển. Nhưng về thực chất nó là nguồn
vốn tín dụng có tính chất ưu đãi nên phải lo trả nợ và phải trả đúng hạn hợp đồng
nếu quản lý, sử dụng không hiệu quả sẽ gây nợ. Bởi vậy, ngay từ khi đặt vấn đề sử
dụng vốn này đã phải xây dựng một phương thức quản lý hiệu quả, phải tính đến
mức vay cần thiết phương án trả nợ.
- Thì việc hợp nhất công tác quản lý là điều phối ODA vào quy trình của Chính
phủ, đó là một phần thành công của nước này trong sử dụng hiệu quả ODA Theo
kinh nghiệm của một số nước đi trước đặc biệt là kinh nghiệm của Bostwana, bởi
làm như vậy thì phần vốn đối ứng của Chính phủ cho các dự án ODA và các chi
phí phát sinh khác được đưa vào ngân sách quốc gia làm tăng thêm triển vọng
thành công và tính bền vững của Chính phủ.
→ Tóm lại, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA nói chung và ODA cho phát triển kết cấu
tầng nói riêng có thể xem như con dao hai lưỡi: nếu sử dụng tốt có hiệu quả sẽ là
động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội; nếu không biết cách
sử dụng nó sẽ đem lại gánh nặng nợ nần đẩy các nước nghèo rơi vào tình trạng bi
đát hơn. Do đó việc tìm hiểu kinh nghiệm của các nước đi trước trong lĩnh vực
này là cần thiết đối với mọi quốc gia sử dụng nguồn vốn này.
KẾT LUẬN

Bài tiều luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định nghĩa, phân loại và các
đặc điểm của vốn ODA. Đồng thời trình bày khá chi tiết một số thực trạng về vấn đề
ODA tại các nước đang và kém phát triển, bao gồm cả Việt Nam. Trong đó, các vấn đề
như xu hướng chung, đặc điểm chính, quy mô vốn ODA đã được đề cập khá đầy đủ,
khúc chiết. Đặc biệt, bài tiểu luận đi sâu vào phân tích, tìm hiểu vai trò của vốn ODA đối
với quá trình phát triển kinh tế xã hội tại các quốc gia đang và kém phát triển mà tiểu
biểu là Việt Nam để thấy được sự tác động rất to lớn của nguồn vốn này đến bộ mặt hôm
Chuyên đề 1 Page 20
nay của các quốc gia này. Với riêng Việt Nam, quốc gia đã, đang và sẽ nhận được ngày
một nhiều hơn viện trợ ODA từ các nước phát triển trên thế giới, bài tiểu luận cũng nêu
lên một vài kiến nghị, đề xuất để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa hỗ trợ phát triển
chính thức ODA.
Trong bài tiểu luận này, nhóm đã cố gắng đề cập tương đối tổng quát và cô đọng về đề
tài đã chọn. Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng phân tích cũng như nguồn tài liệu
và thời gian có hạn nên có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của
cô.
DANH MỤC THAM KHẢO
1. />2. />3. />4. />x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,242,
243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2000,2001,2002,2003,2004,2005,20
06,2007,2008,2009,2010,2011,2012,2013
5. />6. />7. />Chuyên đề 1 Page 21

×