Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.23 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
ANGIMEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long xuyên, tháng 6 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG
ANGIMEX
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Vân
Lớp: DH4KT; Mã số SV: DKT030276
Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ
Long xuyên, tháng 6 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: NGÔ VĂN QUÍ
Người chấm, nhận xét 1: ……………………..
Người chấm, nhận xét 2: ……………………
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày….tháng….năm…….
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của đơn vị Xí Nghiệp
Chế Biến Lương Thực I nói riêng và của Công ty Xuất Nhập Khẩu


An Giang nói chung, chuyên đề thực tập “Hiệu Quả Sử Dụng Vốn
Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang (ANGIMEX)” của tôi đã
hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, tôi đã học hỏi được
những kinh nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình kinh doanh thực tế ở
Công ty thông qua đó trau dồi thêm những kiến thức mang tính
thực tiễn góp phần hoàn thiện vốn kiến thức đã học ở nhà trường.
Điều này đã đóng góp tích cực đến nội dung đề tài nghiên cứu khoa
học của tôi. Vì vậy, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Quý
Công ty đã tạo điều kiện cho những sinh viên năm cuối như tôi có
cơ hội phát huy năng lực bản thân trong quá trình thực tập tại Công
ty. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo
Công ty, đến các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty, đặc biệt là các
Cô, Chú, Anh, Chị phòng Kế toán – Tài Chính và phòng Hành
Chính – Nhân sự đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu hoàn thành
chuyên đề này.
Đồng thời, tôi cũng chân thành cảm ơn đến sự giúp đỡ
của các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học
An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo bổ sung thêm kiến thức cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin chúc cho toàn thể thầy cô trường Đại
học An Giang dồi dào sức khỏe và thành đạt trong sự nghiệp giáo
dục; chúc cho Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang ngày càng vươn
xa và khẳng định được vị trí vững chắc trên thương trường quốc tế;
chúc cho toàn thể CB – CNV trong Công ty ANGIMEX an khang,
thịnh vượng và thành đạt trong cuộc sống;….
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Vân.
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hoá đã có bước phát triển mạnh đáp

ứng tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản, trong đó có mặt hàng gạo
đạt mức xuất khẩu cao và được đánh giá là có triển vọng lớn trong thời gian tới. Sự kiện
Việt Nam chính thức trở thành viên của WTO đã mở ra một thị trường rộng lớn cho hàng
nông sản Việt Nam nhưng đồng thời cũng làm gia tăng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
và quyết liệt giữa DN Việt Nam với DN nước ngoài. Các DN nước ngoài có ưu thế là
nguồn vốn lớn, sản phẩm sản xuất trên nền tảng CNH – HĐH, nên chất lượng và giá cả
phù hợp cộng với kinh nghiệm chiếm lĩnh thị trường đã tạo nên những thách thức to lớn
cho các DN trong nước, đặc biệt là các DN xuất nhập khẩu Việt Nam.
Các DN xuất nhập khẩu với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu là yếu tố quan trọng
nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, thúc đẩy
nhanh quá trình CNH – HĐH đất nước.Ý thức được tầm quan trọng đó, Công Ty Xuất
Nhập Khẩu An Giang chẳng những đã hoàn thành vai trò của mình mà còn không ngừng
phát triển, nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường quốc tế. Để làm được điều đó,
Công ty đã phải sử dụng đồng vốn đầu tư của mình một cách thật hiệu quả. Vì chỉ có như
vậy, Công ty mới có thể cạnh tranh được với các DN nước ngoài có nguồn vốn đầu tư lớn
hơn. Chính vì vậy mà nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống còn của bản
thân Công ty.
Để hiểu rõ hơn về cách sử dụng nguồn vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty, tôi đã chọn thực hiện chuyên đề tốt nghiệp là “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG (ANGIMEX)”. Thông qua việc thực
hiện chuyên đề này tôi sẽ có được những kiến thức hữu ích về cách sử dụng và quản lý
nguồn vốn, một trong những cách thức quan trọng đã đưa Công ty đạt đến những thành
tựu như ngày hôm nay.
Chuyên đề thực hiện bao gồm 5 chương:
- Chương 1 là chương giải thích lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu là gì,
phương pháp nghiên cứu để đạt đến những kết luận được rút ra và giới hạn của đề tài
nghiên cứu.
- Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết, đây là chương xây dựng nền tảng lý luận
cho việc phân tích và đánh giá để đưa ra những kết luận ở chương 4.
- Chuơng 3 là chương giới thiệu tóm tắt về lịch sử hình thành và phát triển của

Công ty, tình hình hoạt động kinh doanh và những thông tin có liên quan làm cơ sở cho
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong 3 năm gần đây.
- Chương 4 là chương quan trọng nhất của chuyên đề. Thông qua nội dung trong
chương này chúng ta sẽ có được các nhận định về tình hình sử dụng nguồn vốn tại Công
ty, đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như sức khỏe tài chính của Công ty, đặc biệt
là khả năng tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Đồng thời phát hiện
được điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra các giải pháp đề xuất lên Công ty nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa.
- Chương 5 là chương đúc kết lại tất cả những thông tin đã được phát hiện ở
chương 4, từ đó bản thân người thực hiện đưa ra một số kiến nghị cho Công ty.
Chuyên đề thực hiện có thể sẽ hay hơn nếu khắc phục được các hạn chế. Hạn chế
ở đây chính là người thực hiện đã không tìm được đối tượng khác để so sánh với Công ty
được nghiên cứu nhằm gia tăng thêm sự khách quan trong việc đánh giá. Các thông số
trong bài phân tích chỉ được đánh giá trong mối quan hệ với các thông số trong quá khứ.
Nếu các thông số được đánh giá thêm trong mối quan hệ với các công ty tương tự (do
Công ty ANGIMEX, ngoài kinh doanh lương thực ra còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
khác nên rất khó trong việc tìm kiếm một công ty khác có hình thức kinh doanh tương tự
để so sánh), với chỉ tiêu bình quân ngành (hiện nay ở Việt Nam thông tin về ngành còn
rất hạn chế nên việc so sánh bên ngoài gần như ít có ý nghĩa). Chính những điều này đã
làm hạn chế đi sự so sánh và đánh giá các chỉ số tài chính.
Chuyên đề đã hoàn thành tốt đẹp với sự hỗ trợ và giúp đỡ từ Công ty Xuất Nhập
Khẩu An Giang và Trường Đại Học An Giang, đặc biệt là thầy Ngô Văn Quí và sự cố
gắng của chính bản thân người thực hiện.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Chương 1: Mở đầu................................................................................................................1
1.1.Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................1
1.3.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................1
1.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2

1..4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu........................................................2
1.4.2.Phương pháp phân tích................................................................................2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết....................................................................................................3
2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp......................................................3
2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp................................................................3
2.1.2.Phân loại vốn................................................................................................3
2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...........................4
2.1.4.Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn.........................4
2.2.Tài sản cố định........................................................................................................4
2.2.1.Khái niệm.....................................................................................................4
2.2.2.Phân loại.......................................................................................................5
2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ.....................................................5
2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ..............................................................5
2.3.Tài sản lưu động......................................................................................................6
2.3.1.Khái niệm.....................................................................................................6
2.3.2.Phân loại TSLĐ............................................................................................6
2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ.....................................................7
2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ..............................................................7
2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính.........................................................................7
2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán..................................................................7
2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động...........................................................8
2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính..............................................................................10
2.4.4.Tỷ suất sinh lợi...........................................................................................11
2.4.5.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu.................................................................12
2.5.Giới thiệu về phương pháp phân tích Dupoint.....................................................13
Chương 3: Giới thiệu chung về Công ty ANGIMEX........................................................15
3.1.Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................15
3.2.Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu...............................................................................15
3.2.1.Xuất khẩu...................................................................................................15
3.2.2.Nhập khẩu..................................................................................................17

3.2.3.Thương mại................................................................................................17
3.2.4.Dịch vụ công nghệ thông tin......................................................................17
3.3.Cơ cấu tổ chức công ty, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.......................17
3.3.1.Mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX....................................................17
3.3.2.Các đơn vị thành viên................................................................................17
3.3.3.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..................................................17
3.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty......................................................18
3.4.1.Tình hình hoạt động kinh doanh......................................................18
3.4.2.Cơ cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................20
3.5.Kế hoạch phát triển năm 2007.....................................................................20
Chương 4: Tình hình sử dụng vốn tại Công ty ANGIMEX...............................................22
4.1.Tình hình sử dụng vốn trong chính sách đầu tư tài sản..............................22
4.1.1.Tình tình thanh toán của Công ty....................................................22
4.1.2.Hiệu quả trong đầu tư tài sản lưu động...........................................23
4.1.2.1.Số vòng quay khoản phải thu..............................................23
4.1.2.2.Số vòng quay hàng tồn kho.................................................24
4.1.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.....................................26
4.1.3.Hiệu quả trong đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn.............................28
4.1.3.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ....................................................28
4.1.3.2.Hiệu quả trong đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác.............29
4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản........................................................29
4.2.Lợi thế của vốn CSH trong việc gia tăng đòn bẩy tài chính.......................30
4.2.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản................................................................30
4.2.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn................................................................31
4.3.Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản.................................................................32
4.3.1.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu.......................................................32
4.3.1.1.Vốn luân lưu........................................................................32
4.3.1.2.Nhu cầu vốn luân lưu..................................................................34
4.3.2.Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).......................................37
4.3.3.Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)............................................39

4.4.Một số giải pháp đề nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty......44
Chương 5: Kết luận và kiến nghị...............................................................................46
5.1.Kết luận.......................................................................................................46
5.2.Kiến nghị....................................................................................................48
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BIẾU BẢNG
 Sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont.....................................................................................14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX.................................................17
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu dương ở Công ty................................................32
Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa NC VLL, VLL và vốn bằng tiền.........................................36
 Biểu bảng
Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ...................................................................................16
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo........................................................................16
Bảng 3.3: Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ............................................................20
Bảng 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh......................................22
Bảng 4.2: Số vòng quay KPT.............................................................................................23
Bảng 4.3: Số vòng quay HTK .........................................................................................24
Bảng 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ....................................................................................26
Bảng 4.5: So sánh tốc độ tăng (giảm) DT, NV và số vòng luân chuyển TSLĐ.......27
Bảng 4.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ....................................................................................28
Bảng 4.7: Đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác...........................................................29
Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản...........................................................................29
Bảng 4.9: Hệ số nợ..............................................................................................................30
Bảng 4.10: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH.............................31
Bảng 4.11: Vốn luân lưu.....................................................................................................33
Bảng 4.12: Nhu cầu vốn luân lưu.......................................................................................34
Bảng 4.13: Vốn bằng tiền...................................................................................................35
Bảng 4.14: Khả năng sinh lời của tổng tài sản...................................................................37
Bảng 4.15: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp.........................................................................38
Bảng 4.16: Khả năng sinh lời của vốn CSH.......................................................................39

Bảng 4.17: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH theo phương pháp Dupont..............................40
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE..............................................................43
Bảng 4.19: Khả năng sinh lợi căn bản của Công ty...........................................................43
Bảng 4.20: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với khả năng sinh lời của TTS........44
 Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Thị trường tiêu thụ năm 2006........................................................................16
Biểu đồ 3.2: Thị trường xuất khẩu năm 2006....................................................................16
Biểu đồ 3.3: Doanh thu.......................................................................................................19
Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận.......................................................................................................19
Biểu đồ 4.1: Tỷ số thanh toán.............................................................................................22
Biểu đồ 4.2: Số vòng quay KPT.........................................................................................23
Biểu đồ 4.3: Số vòng quay HTK.........................................................................................25
Biểu đồ 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ................................................................................26
Biểu đồ 4.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ...............................................................................28
Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.......................................................................29
Biểu đồ 4.7: Tỷ số nợ trên tổng tài sản...............................................................................31
Biểu đồ 4.8: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH...........................32
Biểu đồ 4.9: Vốn luân lưu...................................................................................................33
Biểu đồ 4.10: Nhu cầu vốn luân lưu...................................................................................34
Biểu đồ 4.11: Vốn bằng tiền...............................................................................................35
Biểu đồ 4.12: Sự tài trợ nhu cầu vốn luân bằng vốn luân lưu............................................36
Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).....................................................37
Biểu đồ 4.14: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp.....................................................................38
Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)..........................................................39
GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
.
ANGIMEX Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang
CSH Chủ sở hữu
DH Dài hạn
DN Doanh nghiệp

DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
ĐTDH Đầu tư dài hạn
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
EBIT Lợi nhuận ròng trước thuế và lãi vay
HĐĐT Hoạt động đầu tư
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
LN Lợi nhuận
LNR Lợi nhuận ròng
NC VLL Nhu cầu vốn luân lưu
NH Ngắn hạn
NV Nguồn vốn
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TTS Tổng tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLL Vốn luân lưu
WTO Tổ chức thương mại thế giới
ROE Chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
> Lớn hơn
< Nhỏ hơn
= Bằng
Chương 1: Mở đầu GVHD: Ngô Văn Quí
Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
ANGIMEX kinh doanh rất nhiều mặt hàng như: điện thoại, xe máy, công nghệ
thông tin… Một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng của ANGIMEX là thu mua
lúa gạo trong nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài. Do tính chất thời vụ nên sự vận động
của một khối lượng lớn vật tư hàng hoá và tiền tệ thường không khớp với nhau về thời
gian, có lúc thu nhiều chi ít, có lúc thu ít chi nhiều… nên giữa nhu cầu và khả năng về
vốn tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Vậy,
câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua như thế
nào? Công ty có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân
chuyển ngày càng nhanh. Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ANGIMEX và trở nên cấp thiết trong
tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO. Muốn
thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn trong công
ty trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra giải
pháp khắc phục.
Chính vì tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty nên tôi quyết định chọn đề tài “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY ANGIMEX” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy đề tài này đã được các anh
chị khoá trước nghiên cứu song chỉ dừng lại ở thời điểm năm 2005, trong khi đó năm
2006 là một năm đầy biến động mang lại nhiều thời cơ lẫn thách thức cho công ty. Ngoài
việc mang lại tính kịp thời, hy vọng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần vào các quyết
định tài chính của các nhà quản trị công ty.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua việc phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn như: hiệu quả sử dụng TS và NV, chính sách sử dụng đòn bẩy
tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi đạt được trong việc đầu tư vốn CSH và
TS vào sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản DH
và tài sản NH.

- Đề nghị một số giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu 3 năm hoạt động gần nhất của Công ty từ 2004 – 2005 –
2006.
- Không gian:
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
1
Chương 1: Mở đầu GVHD: Ngô Văn Quí
+ Do thời gian nghiên cứu ngắn và hoạt động của Công ty rất đa dạng nên
người thực hiện rất khó tìm được Công ty khác để so sánh với Công ty được nghiên cứu
nên việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu xuất phát từ phạm vi
nghiên cứu trong nội bộ Công ty.
+ Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
các yếu tố liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua mối quan hệ giữa các chỉ số tài
chính cơ bản.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.
Dựa trên các số liệu, dữ liệu thứ cấp:
- Các báo cáo do công ty cung cấp: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh trong 3 năm 2004 - 2005 – 2006.
- Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do công ty cung cấp.
- Các nghiên cứu trước đây.
1.4.2.Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích cơ cấu, so sánh (chiều ngang, chiều dọc): thông qua sự
biến động tăng giảm về giá trị cũng như tỷ trọng của tài sản và nguồn vốn, từng khoản
mục trong tài sản và nguồn vốn; về vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động nhằm có cái
nhìn tổng quát về tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, xác định ảnh hưởng của
các nhân tố, đánh giá khả năng thanh toán và đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
đồng thời xác định cơ cấu nguồn vốn, cách tài trợ cho TSLĐ và TSCĐ.

- Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính: sử dụng các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả
năng thanh toán, khả năng hoạt động của TSCĐ và TSLĐ, cấu trúc vốn, rủi ro tài chính
và khả năng sinh lợi.
- Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn):
xác định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và
tỷ lệ vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh
lệch giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước.
- Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào
mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của
một vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các
chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra quyết sách phù hợp và hiệu
quả căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là
tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luân
chuyển vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển vốn.
2.1.2.Phân loại vốn.
- Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành có thể chia ra thành vốn của chủ
sở hữa DN và các khoản nợ phải trả.
+ Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của
chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong

công ty cổ phần; Vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp phải ứng ra để mua sắm, xây
dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của chủ sở hữu khi
mới thành lập chỉ có vốn điều lệ (nguồn vốn kinh doanh). Vốn điều lệ là số vốn ghi trong
điều lệ của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu còn tăng thêm từ
các quỹ doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
kinh phí sự nghiệp.
+ Các khoản nợ phải trả bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của
ngân hàng và các tổ chức tín dụng; các khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả
như: các khoản phải trả khách hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản
phải trả công nhân viên…Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng vì là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng coi
như nguồn vốn của mình.
- Vốn của DN xét từ mặt sử dụng:
Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư.
+ Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục
đích kinh doanh.
+ Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa
đem lại hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục công trình còn dở dang và các
chứng khoán có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại:
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
3
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
+ Vốn đầu tư vào bên trong DN tạo nên các loại TSLĐ và TSCĐ.
+ Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu
tư góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước.
2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, cho
nên bảo toàn vốn là yêu cầu cần thiết để thực hiện trong mọi quá trình sản xuất. Biểu

hiện về mặt kinh tế là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống của
cán bộ, công nhân viên được cải thiện, khả năng thanh toán đối với khách hàng và nghĩa
vụ đóng góp với nhà nước cũng được đầy đủ và nâng cao. Vì vậy bảo toàn vốn luôn là
mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nguy cơ phá sản của mỗi doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở dấu hiệu vốn
sản xuất bị hao hụt, khả năng thanh toán khó khăn. Yêu cầu bảo toàn vốn được thể hiện
trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải lựa chọn các phương án tối ưu
trong việc tạo lập nguồn tài chính; tổ chức các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh
vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong mọi thời điểm, kể cả khi giá
cả thị trường có biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ vững và mở rộng được quy mô sản
xuất.
2.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Mục tiêu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để thấy tình hình sử dụng vốn của
công ty qua các năm có tốt không, đặc biệt là trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó khi
phân tích về vốn sẽ phát hiện được các điểm mạnh và điểm yếu của công ty để từ đó đề
ra các giải pháp khắc phục, giúp công ty ngày một sử dụng hiệu quả hơn đồng vốn của
mình.
- Ý nghĩa: việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng
đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi thông qua đó họ sẽ nhìn thấy được thực trạng
tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai; xác định đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động của công ty.
Trên cơ sở đó mới đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
2.2.Tài sản cố định.
2.2.1.Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên
cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Những tư liệu được coi là TSCĐ khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên một năm.

- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong
nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả bằng vốn tiền tệ.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (khấu hao đủ).
2.2.2.Phân loại.
TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, giá trị hao mòn
luỹ kế. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn,
chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSCĐ.
2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ.
Về nguyên tắc vốn cố định của DN được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài
hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSCĐ hữu hình và vô hình) và
các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn cổ phần.
Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng vốn cố định
như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của DN để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn cố định và TSCĐ là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch
dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSCĐ có tầm quan trọng đặc biệt trong DN.
Mặt khác, giá trị TSCĐ lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn cố định của
DN, do vậy việc quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý về giá trị mà thực chất là quản
lý TSCĐ, nên để quản lý tốt vốn cố định DN phải thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng
TSCĐ theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất để đảm bảo
sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ

Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp:
- Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSCĐ để kinh doanh có lãi.
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSCĐ
để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp thời
vốn cố định.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ
TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
5
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
- DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời để tăng cường sức
cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSCĐ hợp
lý.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách
mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.3.Tài sản lưu động.
2.3.1.Khái niệm.
Tài sản lưu động (TSLĐ) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các
chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm cơ bản của TSLĐ:
- TSLĐ được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ chức
chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ TSCĐ trừ một phần tư liệu lao
động.
- Sau mỗi lần sử dụng, TSLĐ bị thay đổi hình dạng ban đầu.
-Trị giá TSLĐ hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi quá
trình sản xuất kinh doanh.

- Tốc độ luân chuyển của TSLĐ nhanh hơn nhiều so với TSCĐ.
2.3.2.Phân loại TSLĐ.
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này
có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu
động mạnh thứ hai sau tiền.
- Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan
đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một năm).
- Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng gởi
bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân
chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSLĐ.
- Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán.
2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ.
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
6
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
Giá trị các TSLĐ của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiếu yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn lưu
động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định
và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến
vốn lưu động, đều trực tiếp làm cho TSLĐ thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSLĐ có ý nghĩa
quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN.

2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
Muốn quản lý tốt TSLĐ chặt chẽ, đúng đắn cần phải:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước
và định mức vốn lưu động của DN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý chuyên
môn với quản lý của quần chúng.
TSLĐ trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng
khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý
vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu.
2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính.
2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2.4.1.1.Tỷ số thanh toán hiện hành.
Tỷ số thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải
thu và TSLĐ khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân
hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so
sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước để thấy
sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
7
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng

là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện
hành cao điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ
số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào
TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu quả (có quá nhiều tiền mặt nhàn
rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ
có tỷ số thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh
khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền.
2.4.1.2.Tỷ số thanh toán nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSLĐ – HTK
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSLĐ có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “Tài sản
có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSLĐ trừ HTK.
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản lưu động trước các khoản
nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng
khoán ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá
lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng
tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động.
2.4.2.1.Số vòng quay khoản phải thu (KPT).
Số vòng quay KPT =
Doanh thu thuần
KPT
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực
hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho
người bán.
Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi khách
hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vòng. Nếu số

vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu số vòng
quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu. Công ty cần
xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả và có biện pháp
xử lý.
*Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
360 (ngày)
Số vòng quay KPT
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
8
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay của các KPT, nhằm đánh giá
việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vòng quay càng
nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng tốt.
2.4.2.2.Số vòng quay HTK.
Số vòng quay HTK =
Doanh thu thuần
HTK
Số ngày tồn kho (của 1 vòng).
Số ngày tồn kho =
360 (ngày)
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản
xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ
làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty
sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian sản phẩm
hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Do
đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh
chúng ta có thể nhận thấy liệu công ty có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng không

tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao.
2.4.2.3.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là TSLĐ hay TSCĐ. Chỉ tiêu này cho
biết cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản công ty càng
lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất
và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
2.4.2.4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Nó phản ánh một đồng TSCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Tuy
nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá TSCĐ.
Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu hao thì phải
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
9
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu hao có ảnh
hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
2.4.2.5.Hiệu suất sử dụng TSLĐ.
Hiệu suất sử dụng
TSLĐ

=
Doanh thu thuần
TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm soát TSLĐ. Nó Cho biết trong kỳ
sản xuất, kinh doanh TSLĐ của DN quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển
TSLĐ càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại.
TSLĐ của DN quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một đồng vốn
ít hơn DN có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với đồng vốn như vậy, nếu quay
vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.
2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính.
2.4.3.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn
vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng tài sản bao
gồm toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của công ty thiếu lành
mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, DN khó có thể
huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ được xem là chấp nhận
khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính phải loại trừ các giá trị
TSCĐ vô hình.
2.4.3.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH =
Nợ dài hạn
Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của công ty chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà DN đang quản lý
và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì công ty sẽ gặp
rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty tăng lên.

*Tỷ số nợ trên vốn.
Tỷ lệ nợ trên vốn =
Tổng nợ
Vốn CSH
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
10
Chương 2: Cơ sở lý thuyết GVHD: Ngô Văn Quí
Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua
đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà công ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ số nợ
dài hạn trên vốn CSH hơn.
2.4.4.Tỷ suất sinh lợi.
2.4.4.1.Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH =
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH
Đứng trên góc độ của cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn CSH (ROE). Tỷ số này phản ánh cứ một đồng vốn CSH dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn CSH càng lớn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý: vốn
CSH càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH càng nhỏ.
2.4.4.2.Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) mang ý nghĩa một đồng tài sản tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài
sản càng hợp lý và hiệu quả. Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản.
Theo phương pháp phân tích Dupont, khi nhân hệ số lãi ròng với số vòng quay
TTS, chúng ta được biểu thức tính ROA như sau:

ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay TTS

Đo lường hiệu quả chung Đo lường khả năng Đo lường hiệu quả trong việc
về khả năng sinh lời bằng sinh lời trên doanh thu. sử dụng tài sản để tạo ra
tài sản hiện có. doanh thu.
ROA càng cao khi số vòng quay tài sản và hệ số lãi ròng càng lớn. Hệ số lãi ròng
và số vòng quay tổng tài sản cao là một điều lý tưởng nhưng điều này sẽ thu hút một số
lượng lớn các đối thủ cạnh tranh đáng kể. Ngược lại, nó phản ánh tình hình phá sản trong
tương lai của công ty.
ROA khác ROE ở chỗ nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho CSH và cả chủ nợ,
trong khi đó ROE chỉ cho biết lợi nhuận mang lại cho CSH mà thôi. Sự khác nhau giữa
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) là
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại ANGIMEX
11

×