Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.34 KB, 72 trang )


Luận văn
Phân tích kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Than Cao
Sơn - TKV

Lời nói đầu
Trong 10 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều khới sắc, đạt đựợc mức
tăng trưởng trên 7% năm và mới đây đã được Ngân hàng thế giới (WB) không
xếp vào danh sách các nước chậm phát triển. Kinh tế đất nước phát triển ở nhịp
độ cao đã làm thay đổi một cách nhanh tróng bộ mặt các cơ sở hạ tầng, các
ngành công nghiệp của nước nhà. Công cuộc hiện đại hoá đất nước của chúng ta
đã có nhiều cơ sở đẻ khẳng định là sẽ thành công nh Đảng và Nhà nước ta đã
vạch ra nhầm tạo tiền đề cho sự phát triển đất nước. Hiện đại hóa đất nước, trước
tiên phải hiện đại hoá nền công nghiệp vì công nghiệp giữ mét vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế trí thức, hội nhập khu vực cũng như thế giới để thành công
trong công cuộc đi tắt đón đầu, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào
năm 2020. Như V.I. Lê Nin nhà lãnh tô thiện tài của thế giới đã nói “Than là
bánh mú của công nghiệp “, khai thác than là một ngành công nghiệp khai
khoáng hất sức quan trọng và nặng nhọc có độ rủi ro cao. Mặc dù vậy, tư khi
thành lập, ngành than vần luôn là ngành gương mẫu, khai thác than phục vô nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và xuất khẩu mang
lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Sản lượng thác thương phẩm năm 2002
cuả Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam là 14 triệu tấn. Trong đó,
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đóng góp 1 triệu tấn. Là một Công ty
than trẻ nhất trong các Công ty khai thác lé thiên của TKV (thành lập 6.6.1974),
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đã từng bước phát triển vững chắc, đi
đầu trong công nghệ khai thác mới, đào tạo nhân lực vươn lên ngang bằng với
các Công ty có bề dầy truyền thống như Công ty than Cọc Sáu, Công ty than
Đèo Nai. Trong các năm tiếp theo Công ty than Cao Sơn sẽ là đơn vị khai thác


có sản lượng lớn nhất trong TKV với công suất khai thác 2 triệu tấn/ năm vào
năm 2005 và có thể còn nâng lên tới 3 triệu tấn năm trong những năm sau. Trong
những năm gần đây, mức tăng trưởng cuả Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV từ 15 đến 30 %/năm. Tuy là một đơn vị sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường lấy thu bù chi, ngoài việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, tạo thu nhập
bình quân 1.450.000 đồng /người-tháng cho người lao động, Công ty vẫn luôn
lầm đầy đủ các nghĩa vụ, chính sách với Đảng, Nhà nước, địa phương và ủng hộ
hàng trăm triệu đồng mỗi năm cho các quĩ từ thiện của trung ương và địa
phương Một điều đáng kể nữa là Công ty còn phải lo cho 1.500 người lao động
dôi dư đủ công ăn, việc làm và có thu nhập ổn định. Đây là một gánh năng lớn
mà Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV phải giải quyết. Để có được mức tăng

trưởng nêu trên và giải quyết cho gần 4.000 lao động có thu nhập ổn định cao,
Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp giảm giá thành sản xuất than, đầu tư thiết bị
hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty trên cơ sở phục hồi, sửa chữa,
tận dụng các thiết bị hiện có nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, đảm bảo an toàn, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Để đạt được mục tiêu sản lượng 2 triệu tấn/ năm vào năm 2005 và 3 triệu tấn/
năm trong các năm tiếp theo, ngoài việc đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành
sản phẩm nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần
Than Cao Sơn - TKV còn phải vượt qua nhiều thác thức, nắm lấy các cơ hội,
triển vọng khác đang chờ ở phía trước đó là thị trường đầu ra cho sản phẩm và
tính cạnh tranh ngày càng gay gắt khi nước ta gia nhập các tổ chức thương mại
khu vực và thế giới như AFTA và WTO.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn Nguyễn Đức Thành, các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế và quản
trị doanh nghiệp Công ty, các các bộ Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV, đồ
án tốt nghiệp của em được trình bày với các nội dung như sau:
Chương I:

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN - TKV
Chương II
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM
2006
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN - TKV
Do phạm vi của đề còn nhiều mới lạ, các thông tin cập nhật chưa đầy đủ, nên đồ
án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cả về nội dung lẫn hình thức trình
bày, Kính mong các thầy, cố chỉ giáo. Những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô sẽ
là đường hướng giúp cho em có thêm kiến thức nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết
của bản thân phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chương I
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN - TKV
1.1 Tình hình chung
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là một doanh nghiệp nhà nước -
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam - được thành lập theo quyết định số: 2606 /QĐ - TCCB
ngày 17 tháng 9 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Phường Cẩm Sơn, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh. Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề:
- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than;
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty;
- Sửa chữa cơ khí;
- Vận tải;
- Sản xuất các mặt hàng bằng cao su;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;

- Trồng rừng và khai thác gỗ;
- Chăn nuôi và nuôi trồng hải sản;
- San lấp mặt bằng;
- Quản lý và khai thác cảng lẻ;
- Kinh doanh khách sạn.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là than
antraxít dùng để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Các sản phẩm than bao gồm :
- Các loại than cục, cám 2, cám 3 có chất lượng tốt (độ tro từ 4 đến 15%)
dùng để xuất khẩu. Các chỉ tiêu, số lượng, chất lượng than bán là theo kế hoạch
của Tập đoàn giao.
- Than cám 4a, cám 4b, cám 5a, cám 6, cám nguyên khai phục vụ cho các
hộ trọng điểm trong nước nh xi măng, hoá chất, điện và các hộ lẻ.
Các loại sản phẩm than này được tiêu thụ theo 2 tuyến, bao gồm:
- Tuyến Cửa Ông (chủ yếu tiêu thụ than nguyên khai, cám 3, than cục xuất
khẩu)

- Tuyến cảng Công ty (chủ yếu là phục vụ cho tiêu thụ nội địa nh bán cho
các hộ điện, đạm, giấy, xi măng và các hộp lẻ tiêu thụ than cám 6).
Ngoài ra, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV còn có sản phẩm sửa
chữa cơ khí (chủ yếu là các sản phẩm phục hồi hoặc trung tu máy xúc, xe ôtô),
xây dựng Những sản phẩm này thường có giá trị doanh thu thấp. Doanh thu
chủ yếu của Công ty là từ nguồn bán than.
Theo Quyết định thành lập số: 2606 QQD/TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ
Công nghiệp, Công ty có tổng mức vốn kinh doanh: 21.338.000.000 đồng. Trong
đó, vốn cố định: 18.927.000.000 đồng, vốn lưu động: 1.750.000.000 đồng, vốn
khác: 661.000.000 đồng.
1.2Điều kiện vật chất kỹ thuật
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là một trong những Công ty khai thác
than lé thiên lớn nhất của TKV với trữ lượng 70 triệu tấn. Vị trí của Công ty nằm

trong vùng Đông Bắc, có diện tích 12,5km
2
, nằm trong khoáng sản Khe Chàm
thuộc tọa độ
X = 26.730.0; Y = 242 Y = 242429,5
- Phía bắc giáp với Công ty than Khe Chàm
- Phía nam giáp với Công ty CP than Đèo Nai - TKV
- Phía đông giáp Công ty CP than Cọc Sáu - TKV
- Phía tây giáp Công ty than Thống Nhất
- Diện tích khai trường: 10 km
2
có đường giao thông thuận tiện cho liên
lạc và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV được thiết kế khai thác than theo
phương pháp lé thiên với dây chuyền sản xuất được cơ giới hoá đồng bộ. Nhiệm
vụ chính của Công ty là khai thác than theo dây chuyền: Thăm dò - Khoan nổ -
Bốc xóc - Vận chuyển - Sàng tuyển - Tiêu thụ. Theo thiết kế kỹ thuật ban đầu
(năm 1971) thì mỏ có công suất là 2 triệu tấn than/năm. Năm 1980, Viện
Ghiprosat (Liên xô cũ) thiết kế mở rộng nâng công suất của mỏ lên tới 3 triệu tấn
than/năm. Năm 1987, Viện quy hoạch kinh tế và thiết kế than (nay là Công ty tư
vấn Xây dựng mỏ và Công nghiệp) lập thiết kế khai thác Công ty Cổ phần Than
Cao Sơn - TKV với công suất 1.700.000 tấn than/năm với hệ số bóc Ktb = 6,06
m
3
/tấn. Tuy nhiên, từ khi Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam
thành lập, Tập đoàn đã điều chỉnh biên giới khai trường của Công ty nhiều lần.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV đang quản lý và tổ chức khai
thác ở 3 khu vực Cao Sơn, Đông Cao sơn và Khe Chàm III. Trong đó, trữ luợng:

- Khu Cao Sơn: 44.715.780 tấn 44.715.780 tÊn

- Khu Đông Cao Sơn: 8.010.360 tấn 8.010.360 tÊn
- Khu Khe chàm III : 1.500.000 tấn 1.500.000 tÊn
- Tổng toàn Công ty : 54.326.140 tấn.54.326.140 tÊn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên
- Địa hình
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV nằm trong vùng địa hình đồi núi
phức tạp. Phía Nam có đỉnh Cao Sơn với độ cao 436 m, đây là đỉnh cao nhất của
vùng Hòn Gai - Cẩm Phả. Địa hình của Cao Sơn thấp dần về phía Tây Bắc .
Theo tiến trình khai thác thì khai trường Công ty không còn tồn tại địa hình tự
nhiên mà luôn thay đổi.
- Khí hậu
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV nằm trong vùng chịu tác động của
khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt :
- Mùa mưa từ tháng 4 tới tháng 10, vào mùa này nhiệt độ trung bình từ 27
0
C30
0
C có thời điểm lên tới 35
0
C

40
0
C. Mùa này thường có giông, bão kéo
theo mưa lớn. Lượng mưa trung bình vào khoảng 2.240 mm, mưa lớn và kéo dài
nhiều ngày thường gây khó khăn cho việc khai thác xuống sâu, thoát nước gây
tốn kém nhiều chi phí bơm nước cưỡng bức và chi phí thuốc nổ chịu nước Mùa
khô từ tháng 11 tới tháng 3 năm sau. Nhiệt độ vào mùa này từ 13
0

C  17
0
C có khi
nhiệt độ xuống tới 3
0
C 

5
0
C. Lượng mưa vào mùa này không đáng kể. Tuy
nhiên, từ khoảng tháng 1 đến cuối tháng 3 có nhiều sương mù và mưa phùn gây
bất lợi cho cho công tác vận chuyển than, đất do đường trơn, dính.
Điều kiện địa chất thuỷ văn
- Về nước bề mặt: Cao Sơn có địa hình đồi núi đỉnh cao nhất ở phía Nam,
khu vực nghiên cứu cao 437 m thoải dần về phía Bắc đến suối Khe Chàm (tất cả
các dòng chảy của nước mặt đều có hướng đổ từ phía Nam về phía Bắc, nơi có
suối Khe Chàm). Mùa mưa nước từ trên sườn núi Cao Sơn đổ xuống tạo thành
những dòng nước lớn, lưu lượng nước đến 20.500 l/s thường gây ngập lụt. Về
mùa khô chỉ có các mạch nước nhỏ, lưu lượng không đáng kể.
- Về nước ngầm: đặc điểm cấu trúc địa chất của khu Cao Sơn có nhiều nếp
lõm lớn. Hơn nữa, các đá trên vách vỉa lại chiếm phần nhiều là cuội kết và sạn
kết, dẫn đến tầng chứa nước dày mà líp cách nước là sét kết trụ vỉa. Nước ngầm
được phân bố và lưu thông trong toàn bộ địa tầng, có tính áp lực cục bộ do địa
hình bị phân cách mạng nhất là khi khai thác, nguồn nước chứa trở nên nghèo

nước. Do cấu tạo địa hình và địa chất một số lỗ khoan khi thăm dò phát hiện ra
có nước áp lực, tầng sâu phân bố của tầng nước có áp lực từ cao hơn mặt đất
12,65m và sâu hơn mặt đất 22m. Nước ngầm chứa trong trầm tích đệ tứ Ýt có
ảnh hưởng đến quá trình khai thác.
1.2.1.2 Cấu trúc địa tầng

Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV có hai khu vực khai thác chính là
khu Đông Cao Sơn và khu Tây Cao Sơn. Khu Cao Sơn nằm trong địa tầng trầm
tích Triat và trầm tích Đệ tứ (Q). Trong khu Cao Sơn có khoảng 22 vỉa than,
đánh số thứ tự từ V1 đến V22. Trong đó V13, V14 có Tính phân chùm mạnh và
tạo thành các chùm vỉa: 13-1, 13-2, 14 – 1, 14 – 2, 14 – 4, 14 – 5. Chiều dầy vỉa
cụ thể thống kê trong bảng (I – 1)
Bảng I - 1: Chiều dầy các vỉa than chính
Tên vỉa
Chiều dầy
min (m)
Chiều dầy
ma x (m)
Chiềudây
trung bình
(m)
Ghi chó
12 0.19 6.29 1.31 Tương đối ổn định
13 – 1 0.36 18.74 6.90 Tương đối ổn định
13 – 2 0.75 6.22 2.67 Tương đối ổn định
14 – 1 0.00 4.38 1.32 Không đối ổn định
14 – 2 0.77 11 4.19 Không đối ổn định
14 – 4 0.91 5.5 2.59 Tương đối ổn định
14 - 5 1.07 26.24 10.52 Tương đối ổn định
Thành phần hoá học của than: Than của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV mang các chỉ tiêu chính theo bảng kê sau:
Bảng I-2: Các chỉ tiêu chất lượng than của các vỉa
Vỉa
Giá trị trung bình của các chỉ tiêu
Độ Èm
W

Độ tro,
AK (%)
Chất bốc
VM(cal/l
)
Nhiệt
năng
(cal/kg)
Lưu
huỳnh S
(%)
Phốt pho
P(%)
Tỷ trọng,
d (T/m
3
)
14 - 5
14 - 4
0,35
0,41
9,38
9,20
6,54
7,20
8033
8012
0,3
0,3
0,0038

0,0040
1,43
1,45

14 - 2
13 - 1
0,34
0,54
8,08
10,24
7,12
7,41
8040
8126
0,4
0,3
0,0031
0,0032
1,44
1,45
Than của Công ty thuộc loại than antraxít. Tổng trữ lượng của hai trùm vỉa
13 - 14 trên 54 triệu tấn.
Bảng I - 3: Tính chất cơ lý đất đá vùng Cao Sơn
Chỉ tiêu Đơn vị Cuội, sạn kết Cát kết Bột Kết
Cường độ Kháng nén
Cường độ Kháng kéo
Góc nội ma sát
Lực dính kết
Trọng lượng thể tích
kg/cm

3
kg/cm
3
độ
kg/cm
3
kg/cm
3
1300
86
32
470
2,52
1300
119
31
462
2,52
800
132
35
490
2,67
Bảng I - 4: Bảng phân cấp đá dùng cho công tác xúc bốc bằng máy của
Công ty
Cấp đất
đá
Đặc tính đất đá
Thể trọng,
(tấn/m

3)
Hệ sè
nở rời
I Than đất đá mềm xúc trực tiếp được, có
độ kiên cố trung bình từ 13
1,22 (thang
tính toán 1,6)
1,15
II Đất đá có độ kiên cố trung bình như cuội
kết, cát kết hạt từ trung bình phải bắn mìn
2,12,5 (2,3) 1,35
III Đất đá kiên cố nh cội kết alêrolit màu đen
hạt mịn, độ rắn 914
2,63 (2,6) 1,45

1.2.2. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV gồm hai
dây chuyền sản xuất chính là dây chuyền bóc đất đá và dây chuyền khai thác
than. Do khối lượng bốc xúc và vận chuyển lớn nên đòi hỏi thiết bị công nghệ
phải có công suất lớn, chuyên dùng cho khai thác.
1.2.2.1 Sơ đồ công nghệ


+Công nghệ khoan: Máy khoan xoay cầu CbIII có đường kính mòi khoan
250mm được dùng để khoan các lỗ khoan theo hộ chiếu. Tuỳ theo chiều cao tầng
dùng cho từng loại máy xúc, các lỗ khoan có chiều dài khác nhau. Nếu tầng có
chiều cao 15 m (dùng cho xóc EKG 4,6) thì chiều dài lỗ khoan là 17 m. Còn tầng
có chiều cao 17 m (dùng cho máy xúc 8 II) thì chiều dài lỗ khoan là 19 m.
Khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 6 đến 9 m theo độ cứng đất đá và cấu tạo địa
chất từng khu vực.

+Nổ mìn: Thuốc nổ ANFOR thường và chịu nước là loại thuốc được dùng
chủ yếu để phá đá trong Công ty. Khai thác than không dùng đến thuốc nổ.
+Vận chuyển đất : Đất đá nổ mìn được các máy xúc EKG có dung tích
gầu 4,6 m
3
đến 8 m
3
xúc lên các xe CAT, HD, Benlaz có trọng tải từ 30 đến 58
tấn chở ra ngoài các bãi thải.
+Vận chuyển than: Than sẵn sàng được các máy xúc EKG 4,6 m
3
, máy
xúc thuỷ lực gầu ngược PC, CAT xúc lên các xe Benlaz loại 30 tấn hoặc các xe
trung xa có trọng tải từ 10 đến 15 tấn trở về các cụm sàng để sàng tuyển và chế
biến và đem đi tiêu thụ.

Nhìn chung, khai thác của Công ty đảm bảo thuận lợi cho việc khai thác,
thu hồi tối đa trữ lượng than và thuận lợi cho vận tải than trong khai trường.
Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách vỉa khai thác từ vách qua trô nh sau:
Trô vỉa Trô vØa
Vách vỉa
H: Chiều sâu hào (7,5m)
B: chiều rộng đáy hào (25m)
α: góc nghiêng sườn hào (65
0
÷70
0
)
Mở vỉa bằng hào bám vách là phương pháp tiên tiến góp phần làm tăng
phẩm chất than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than.

Khai trường của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV được chia thành
hai khu vực chính gồm Đông Cao Sơn và Cao Sơn
Khu Đông Cao Sơn được chia thành Phân khu Nam và Phân khu Bắc. Ở
những khu này hiện đang được khai thác ở mức sâu: - 10 m so với mặt nước
biển.
Khu Cao Sơn được phân chia thành 3 phân khu, gồm: Khu trung tâm Tây
Cao Sơn, phân khu Tây Nam Cao Sơn, khu Khe chàm III. Ở những khu này đang
được khai thác ở mức sâu: - 5 m so với mực nước biển.
1.2.2.2 Trang thiết bị chủ yếu
Dây chuyền sản xuất của Công ty gồm các trang thiết bị hầu hết là của
Liên Xô (cũ). Những năm gần đây, các thiết bị hiện đại của Nhật, Mỹ, Thụy
Điển, Hàn Quốc đang được đầu tư dần nhằm thay thế những thiết bị lạc hậu.
Bảng I-5: Bảng thống kê lượng máy móc thiết bị
TT
Tên thiết bị
Mã hiệu
Số
Hoạt động
Háng
A
Máy khai thác
H
VØa
than
B
α

1
Máy khoan
14

Máy khoan xoay cầu
CBW
13
13
Máy khoan
TAMROCK
01
01
2
Máy xóc
21
Máy xóc 4.6 m3
EKG 4.6
08
06
02
Máy xóc 8 m3
EKG 8 II
07
06
01
Máy xóc 5 A
EKG 5 A
2
2
Máy xúc thuỷ lực
PC 750 - 6
01
01
Máy xúc lật

VOLVO
02
02
Máy xóc CAT
365 – B 2
01
01
3
Xe gạt
23
Xe gạt D85 A
D85 – 18
13
13
Xe gạt D155
D 155
2
2
Xe gạt T 130
T 130
5
5
Xe gạt TO –10 A
TO – 10A
1
1
Xe gạt DZ
DZ98
2
2

B
Phương tiện vận tải
1
Xe đại xa
103
Benlaz 27 tấn
7522+7526
73
70
03
Benlaz 40 tấn
548A
24
20
04
Benlaz55 tấn
755513
01
01
Xe cat 55 tấn
773 E
04
04
Xe HD 55 Tấn
464 - 5
03
03
2
Xe trung xa
85

75
10
3
Xe con
11
11
D
Thiết bị chuyên dùng
1
Hệ thống băng tải
01
01
2
Hệ thống máng ga
01
01
3
Hệ thống cấp nước
01
01
Tuy một số máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu, số lần trung đại tu
nhiều, song Công ty vẫn tận dụng, phục hồi, sửa chữa lại để phục vụ cho sản
xuất.
Một số máy mới được đầu tư có công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại năng suất
cao hơn hao phí vật liệu Ýt, khả năng hoạt động tốt. Nhưng khi xảy ra tình trạng
hư háng số thiết bị này thường phải nằm chờ vì phụ tùng thay thế dự phòng
không đáp ứng được kịp thời, gây khó khăn cho công tác sửa chữa, ảnh hưởng

đến năng suất thiết bị, tính nhịp nhàng của sản xuất. Mắc dù vậy, các máy móc
thiết bị hiện đại này vẫn giữ vai trò vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất.

1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1.3.1 Tình hình tập trung hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV là đơn vị sản xuất kinh doanh với
sản phẩm chính là than. Toàn bộ dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sản
xuất và tiêu thụ than của Công ty có trình độ tập trung hoá cao nên đòi hỏi có sự
chuyên môn hoá trong sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đã tổ chức
tập trung hoá, chuyên môn hoá cao nên năng suất lao động được nâng lên đem
lại sản lượng cao.
Trong sản xuất kinh doanh Công ty thực hiện liên kết hợp tác với các Công ty
lân cận nh:
Liên kết vận chuyển than đến Công ty tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển tiêu
thụ.
Liên kết với Công ty CP Vận tải và đưa đón thợ mỏ để sửa chữa, trung đại tu các
phương tiện vận tải và đưa đón cán bộ công nhân đi làm.
Liên kết với Công ty Công nghiệp ôtô, Nhà máy cơ khí Uông bí thuộc
Công ty than Uông Bí, Công ty Cơ khí Thái Nguyên trong việc trung đại tu
các phương tiện vận tải.
Liên kết với Công ty cơ khí trung tâm Cẩm phả trong việc trung đại tu các
máy khai thác của Công ty.
1.3.2 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
Sơ đồ tổ chức sản xuất và quản lý doanh nghiệp

Hỡnh 1-1 S b mỏy qun lý Cụng ty C phn Than Cao Sn - TKV
.
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
PGĐ
sản xuất
PGĐ

Cơ điện
Vận tải
Kế toán tr
ởng
Trợ lý GĐ
phụ trách
công nghệ
Trợ lý GĐ
phụ trách
bảo vệ - ytế
Điều khiển sản
xuất
Kỹ thuật
An toàn
Đội
Thống kê
Kỹ thuật
Khai thác
Trắc địa
Địa chất
KCS
Tổ chức
Đào tạo
Văn phòng
Giám đốc
Thanh tra
Kiểm toán
Cơ điện
Kế toán
Tài chính

Kỹ thuật
vận tải
Đầu t
Xây dựng
cơ bản
Lao động
Tiền Lơng
Kế hoạch &
GTSP
Vật t
Các công trờng phân xởng:
- Công trờng:
Khai thác 1, 2, 3, 4, Cơ giới cầu đờng.
- Phân xởng:
Trạm mạng, Cảng, Cơ điện, SC Ôtô, Cấp thoát nớc,
Môi trờng & xây dựng, Vận tải 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
_______________________________
- An toàn sản xuất
- Trật t, an ninh khai trờng mỏ
Phụ trách
- Kỹ thuật công nghệ khai
thác, công tác KCS
- Công tác môi trờng
Phụ trách
- Quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa
thiết bị, xe, máy, công tác đầu t xây
dựng cơ bản.
- Quản lý công tác vật t
Bảo vệ
Quân sự

Y tế
PX
Đời sống

Theo quyết định số: 77 TKV/ MCS - TCĐT ngày 6/1/1997, bộ máy quản lý
của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và tư tưởng điều hành là
tăng cường các mối quan hệ nhằm giải quyết công việc nhanh chóng (sơ đồ 1). Theo
cơ cấu này bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu, vì thế mỗi bộ
phận phải đảm nhận một chức năng độc lập. Do đó, mỗi đối tượng lao động đều
phải chịu sự quản lý của nhiều cấp trên. Hiện nay tổ chức quản lý của Công ty được
tổ chức theo ba cấp:
+ Cấp Công ty.
+ Cấp công trường, phân xưởng.
+ Cấp tổ sản xuất
Công tác quản lý được thực hiện thông qua các phòng chức năng, trong đó có
một trung tâm chỉ huy sản xuất điều hành sản xuất trực tiếp đến các công trường
phân xưởng. Mọi công tác sản xuất - vận chuyển - tiêu thụ được trung tâm điều
hành trên cơ sở cân đối những việc làm trước làm sau. Từ đó, các công trường bố trí
thiết bị, lao động theo nhiệm vụ sản xuất
Bộ máy quản lý của Công ty được từng bước tiêu chuẩn hoá theo thời gian,
theo kế hoạch kế cận và trẻ hoá. Mặt khác, Công ty thường xuyên cử các cán bộ
công nhân đi học các líp chuyên môn nghiệp vụ, đại học chuyên ngành góp phần
tăng cường cho sản xuất trong Công ty. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nh
sau:
+ Phòng ĐKSX giúp Giám đốc điều hành xe, máy, thiết bị, và các đơn vị sản
xuất hàng ngày theo kế hoạch tháng, quí, năm.
+ Phòng KCS tham mưu giúp Giám đốc quản lý chất lượng than, chịu trách
nhiệm kiểm soát toàn bộ chất lượng than bán ra ngoài thị trường và các phương án
pha trộn than.
+ Phòng Kỹ thuật An toàn tham mưu, giúp Giám đốc giám sát công tác kỹ

thuật an toàn, bảo hộ lao động.
+ Phòng Kỹ thuật khai thác tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch kỹ thuật
sản xuất, lập bản đồ kế hoạch khai thác tháng, quí, năm, các phương án phòng
chống mưa bão và công tác môi trường.
+ Phòng Trắc địa - địa chất giúp Giám đốc trong công việc quản lý trữ
lượng than, vỉa than, ranh giới Công ty, đo đạc các khối lượng than và đất đá.
+ Phòng Cơ điện phụ trách toàn bộ các thiết bị khai thác khoan, xúc, cần cẩu
trạm điện, hệ thống đường dây cấp điện phụ trách công tác phát triển tin học,
mạng nội bộ trong Công ty và Tập đoàn.
+ Phòng Kỹ thuật Vận tải phụ trách toàn bộ các loại xe ô tô và xe gạt

+ Phòng Đầu tư và Xây dựng cơ bản chuyên tổ chức các hội nghị đấu thầu,
lập kế hoạch và tổ chức mua sắm thiết bị mới, xây dựng cơ bản, các công trình xây
dựng.
+ Phòng Kế toán tài chính tham mưu và giúp Giám đốc quản lý tài chính
trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch và giá thành sản phẩm tham mưu giúp Giám đốc trong
công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quí, năm của Công ty và phụ trách
công tác tiêu thụ sản phẩm than. Quản lý khoán chi phí trong Công ty, theo dõi toàn
bộ chi phí sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày.
+ Phòng Lao động tiền lương tham mưu và giúp Giám đốc công tác quản lý
tiền lương, các chế độ chính sách của người lao động.
+ Văn phòng Công ty Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực đối nội, đối
ngoại, quản lý công tác văn thư lưu trữ, công tác thi đua khen thưởng, công tác thể
thao văn hoá trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần
cho người lao động.
+ Phòng Tổ chức đào tạo tham mưu giúp Giám đốc công tác tổ chức cán bộ
bố trí đơn vị sản xuất một cách klhoa học và phụ trách công tác đào tạo cán bộ, công
nhân kỹ thuật
+ Phòng Thanh tra kiểm toán tham mưu giúp Giám đốc thanh kiểm tra các

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, xử lý các đơn thư khiếu nại tố cáo và
làm công tác kiểm toán nội bộ.
+ Phòng Bảo vệ quân sự tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực bảo vệ tải
sản, an ninh trật tự, ranh giới Công ty và phụ trách công tác quân sự, phòng cháy,
chữa cháy
+ Phòng y tế tham mưu giúp Giám đốc quản lý, khám chữa bệnh cho công
nhân viên chức của Công ty.
Địa bàn sản xuất của Công ty trải rộng, nơi điều hành sản xuất cách xa với
khai trường, các công trường lại cách xa nhau nên tình hình quản lý điều hành sản
xuất và bảo vệ an ninh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bộ máy tổ chức của Công ty
được chia làm hai khu vực chủ yếu: Trên công trường và tại văn phòng Công ty.
- Khu văn phòng Công ty bao gồm các phòng ban chức năng chỉ đạo phục vụ
sản xuất, một mặt quan hệ kinh tế với tất cả các bạn hàng và các đơn vị có quan hệ
ngoại giao nhằm đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung.
- Trên công trường: Phòng ĐKSX và một số phòng ban nằm tại công trường
để điều hành sản xuất trực tiếp hàng ngày.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (công trường phân xưởng).

Hỡnh 1-2: S t chc b mỏy sn xut (cụng trng phõn xng)
Cụng ty C phn Than Cao Sn - TKV thc hin theo ch quy nh ca
nh nc tun 48 giờ, 3 ca/ngy, 8 gi/ca. Khi Vn phũng lm theo giờ hnh chớnh
t 7h 30 phút n 16 giờ, khi cụng trng phõn xng lm vic theo ch lm
vic liờn tc o ca nghch 1tun/1ln, ngh gia ca 60 phút ỏp dng cho ton Cụng
ty. Vi ch lm vic ny phự hp vi tỡnh hỡnh sn xut v tiờu th sn phm ca
Cụng ty.
1.3.3 Tỡnh hỡnh xõy dng v thc hin k hoch Tình hình xây dựng và thực
hiện kế hoạch
1.3.3.1 Xõy dng k hoch
Khi xõy dng k hoch sn xut kinh doanh hng nm, cỏc phũng ban k thut cn
c vo ch tiờu hng dn ca Tp on v nhu cu tiờu th ca th trng qua cỏc

hp ng ó ký kt; cn c vo kt qu thc hin ca Cụng ty trong nm qua, cỏc
ch tiờu phỏp lnh, ch tiờu kinh t k thut khỏc; cn c vo cỏc mc kinh t k
thut ca Tp on, ngnh, bỏo cỏo tr lng ti nguyờn khai thỏc, cỏc khu vc khai
thỏc cỏc gii phỏp, bn khai thỏc v kh nng ỏp ng ca Cụng ty lờn k
hoch sn xut sau ú trỡnh Giỏm c Cụng ty ký duyt. Sau khi c c duyt
chớnh thc k hoch k thut, Phũng k hoch, Lao ng tin lng, K toỏn ti
chớnh, Vt t ca Cụng ty cn c vo ú cõn i k hoch, ti chớnh, tin
lng, lao ng, vt t, an ton bo h lao ngCỏc k hoch sn xut ny c
Quản đốc
PQĐ kỹ thuật PQĐ đi ca
Tổ sửa chữa Tổ xe, máy
NVKT
P.NVKT, hạch
toán chi phí
Thủ kho,
tiếp liệu
Tạp vụ

bỏo cỏo Tp on duyt. Thi gian lp k hoch thng l vo cui nm. Trc
khi nhn c hng dn ca Tp on, Cụng ty C phn Than Cao Sn - TKV lp
k hoch d tho, k hoch sn xut chớnh thc c lp vo nm sau. Thng k
hoch c tp trung vo cỏc quý I, IV vỡ cỏc quý ny iu kin thi tit thun li
cho khai thỏc v tiờu th. Hai quý cũn li thp vỡ nm trong mựa ma. K hoch
thỏng thng c lp vo cỏc ngy 20 ca thỏng trc trờn c s k hoch quý v
tỡnh hỡnh tiờu th trong thỏng. Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, các phòng ban kỹ thuật căn cứ vào chỉ tiêu hớng dẫn của Tập đoàn và nhu
cầu tiêu thụ của thị trờng qua các hợp đồng đã ký kết; căn cứ vào kết quả thực
hiện của Công ty trong năm qua, các chỉ tiêu pháp lệnh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
khác; căn cứ vào các mức kinh tế kỹ thuật của Tập đoàn, ngành, báo cáo trữ lợng
tài nguyên khai thác, các khu vực khai thác các giải pháp, bản đồ khai thác và khả

năng đáp ứng của Công ty để lên kế hoạch sản xuất sau đó trình Giám đốc Công
ty ký duyệt. Sau khi đợc đợc duyệt chính thức kế hoạch kỹ thuật, Phòng kế
hoạch, Lao động tiền lơng, Kế toán tài chính, Vật t của Công ty căn cứ vào đó
để cân đối kế hoạch, tài chính, tiền lơng, lao động, vật t, an toàn bảo hộ lao
độngCác kế hoạch sản xuất này đợc báo cáo để Tập đoàn duyệt. Thời gian
lập kế hoạch thờng là vào cuối năm. Trớc khi nhận đợc hớng dẫn của Tập đoàn,
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV lập kế hoạch dự thảo, kế hoạch sản xuất
chính thức đợc lập vào năm sau. Thờng kế hoạch đợc tập trung vào các quý I, IV
vì các quý này điều kiện thời tiết thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ. Hai quý còn
lại thấp vì nằm trong mùa ma. Kế hoạch tháng thờng đợc lập vào các ngày 20 của
tháng trớc trên cơ sở kế hoạch quý và tình hình tiêu thụ trong tháng.
1.3.3.2 Tỡnh hỡnh thc hin k hoch
K hoch sn xut ca bt k Cụng ty no cng ch cú tớnh cht nh hng
v phi c iu chnh theo tỡnh hỡnh thc t ca th trng, iu kin sn xut ca
doanh nghip do tỏc ng ngoi cnh .Cụng ty C phn Than Cao Sn TKV
cng nm trong qui lut ú v khụng trỏnh khi s tng, gim sn lng sn xut,
tiờu th theo thỏng quớ, nm. ụi khi vỡ nhu cu thc t ca khỏch hng m t xut
Cụng ty phi cung ng. Do vy, k hoch lp ra thng khỏc vi thc t vỡ vy cn
iu chnh k hoch nhanh chúng thớch ng vi nhu cu th trng.
Phng hng xõy dng dng k hoch ca Cụng ty trong nm qua l nõng
cao sn lng v cht lng sn phm nhm ỏp ng kp thi nhu cu th trng,
gim giỏ thnh sn phm tng thu nhp cho ngi lao ng. i vi vic tiờu th,
ngoi nhng hp ng cú tớnh cht n nh, Cụng ty luụn tỡm kim th trng,
khỏch hng mi hp tỏc sn xut v tiờu th sn phm.

1.4 Kt lun
Qua kho sỏt v tỡnh hỡnh v iu kin sn xut ca Cụng ty C phn Than Cao Sn
- TKV nm 2006, nhng thun li v khú khn ca Cụng ty c rút ra nh sau:
- Thun li:
Khai trng Cụng ty tp trung, giao thụng vn ti thun li cho c v ng

b v ng thu to iu kin thun li cho tiờu th sn phm, gim chi phớ bỏn
hng. Cụng ty cú mt i ngũ cỏn b cụng nhõn giu kinh nghim, lnh ngh, cú
kh nng sỏng to v nhit tỡnh trong cụng vic. Cụng ngh ca Cụng ty phự hp
vi iu kin a cht t nhiờn. Cỏc mt qun lý ca Cụng ty cht ch, nhng vn
m bo tớnh linh hot, phự hp vi qui nh, phỏp lut ca Nh nc. Bờn cnh ú,
Cụng ty cũn c s quan tõm ca Tp on than v ch u ói tớn dụng tng
cng búc t xõy dng c bn nhm m than sn sng, chun b ngun than cho
cỏc nm ti õy. Cụng ty luụn nhn c s giỳp ca chớnh quyn a phng v
cỏc Cụng ty lõn cn.
- Khú khn:
Ti nguyờn khụng thun li do nm trong cu trỳc a cht phc tp, h s
kiờn c ca t ỏ cao (F trung bỡnh: 11), khai trng ngy cng xung sõu, cung
vn chuyn ngy cng ln lờn lm cho chi phớ sn xut ngy cng tng. Trong khi
ú, nhim v quan trng ca Cụng ty l h giỏ thnh sn phm, nõng cao cht lng
sn phm, hiu qu sn xut kinh doanh. Thờm na, c ch qun lý cng v tiờu th
ca TKV khin cho Cụng ty khụng ch ng c vic tn dng cỏc va than cú
tro thp ch bin cỏc loi than cú cht lng, giỏ bỏn cao nh than cỏm 2, cỏm 3
thng khụng bỏn c theo k hoch vỡ Cụng ty tuyn than Ca ễng khụng kộo
k hoch TKV giao do khụng cú khỏch hng mua loi than ny. Vỡ vy, cht
lung than thng phm ca Cụng ty cha cao.
Nhỡn chunng trong nhng nm gn õy, tuy gp nhiu khú khn, nhng Cụng ty C
phn Than Cao Sn - TKV vn hon thnh mc tiờu k hoch c giao, sn xut
cú lói v khụng ngng nõng cao, ci thin i sng cỏn b cụng nhõn viờn. ỏnh
giỏ mt cỏch y chớnh xỏc v tỡm ra phng hng gii quyt nhng khú khn
cũn tn ti, nhng vn ú s c kim chng qua phõn tớch cỏc hot ng sn
xut kinh doanh ca Cụng ty C phn Than Cao Sn - TKV nm 2006. Nhìn
chunng trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn, nhng Công ty Cổ
phần Than Cao Sơn - TKV vẫn hoàn thành mục tiêu kế hoạch đợc giao, sản xuất
có lãi và không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Để
đánh giá một cách đầy đủ chính xác và tìm ra phơng hớng giải quyết những khó

khăn còn tồn tại, những vấn đề đó sẽ đợc kiểm chứng qua phân tích các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006.


Chương II
PHÂN TÍCH KINH TẾ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN - TKV

2.1 - Khái niệm, ý nghĩa và phương pháp phân tích
- Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một
cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó, trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều
kiện sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rót ra
những ưu khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- ý nghĩa
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp giúp cho các
doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản xuất kinh doanh đang
ở trình độ nào, chỉ ra những ưu nhược điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và xã hội của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Phương pháp phân tích
Việc phân tích bắt đầu từ đánh giá tổng quát, sau đó đi sâu vào phân tích theo
không gian và thời gian.
Phát hiện và nghiên cứu bản chất của các mối liên hệ qua lại giữa các sự kiện
kinh tế, các chỉ tiêu phân tích, trong đó cần phân biệt tính chất tác động của các mối
liên hệ đó.
Nhận biết và nghiên cứu xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế còng

nh động lực cho sự phát triển đó.
Có nhận thức đúng đắn về các quy luật kinh tế khách quan và sự hoạt động
của chúng trong những điều kiện cụ thể.
Kịp thời nhận thức những quan điểm mới tiến bộ và thể hiện chúng trong quá
trình phân tích.
Qua phân tích rót ra những kết luận cụ thể, chỉ ra những ưu nhược điểm và
nguyên nhân, những tiềm năng chưa được tận dụng và khả năng tận dụng chúng.
Vận dông lý luận và phương pháp phân tích một cách sáng tạo, có xét đến
những đặc điểm điều kiện riêng của đối tượng phân tích.
2.2 - Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Than Cao Sơn - TKV năm 2006
Qua bảng 2-1 cho thấy năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV sản
xuất được 2.502.625 tấn than nguyên khai, vượt 0,11% kế hoạch năm, tăng 38,8 %
so với năm 2005 tương đương với 699.625 tấn. Đây là mức tăng trưởng lớn. Song,
nếu xét về chiến lược lâu dài thì sản lượng than nguyên khai tăng nhanh đồng nghĩa
với tuổi đời của mỏ ngắn lại. Nguồn tài nguyên không tái tạo lại được này cần phải
được khai thác với mức tăng hợp lý, thậm chí không cần tăng mà chủ yếu là phải
chế biến tăng sản lượng than có giá trị thương phẩm cao từ cùng một khối lượng
than nguyên khai để có được doanh thu tăng, lợi nhuận lớn.
Hệ só bóc đất đá là 10 có nghĩa là bốc xúc và vận chuyển đi 10 m
3
đất đá mới
lấy được 1 tấn than. Với hệ số bóc này cộng với hệ số kiên cố đát đá f từ 11 đến 13,
Cao Sơn là mỏ khó khăn nhất trong các mỏ lé thiện của Tập đoàn công nghiệp Than
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU NĂM 2006 CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN - TKV.
STT Chỉ tiêu ĐVT TH 2005
Năm 2006
So sánh thực hiện 2006 với
TH 2005
KH TH ± %

1 Than sản xuất Tấn 1,803,000 2,500,000 2,502,625 699,625 138.80
2 Đất đá bóc m
3
18,059,000 24,000,000 24,011,964 5,952,964 132.96
3 Hệ số bóc m
3
/tấn 10.01 10 9,59 -0.42 95.80
4 Than tiêu thụ Tấn 1,816,222 2,450,000 2,473,846 657,845 136.22
5 Tổng doanh thu Trđ 635,209 896,582 941,796 306,587 148.27
a Doanh thu than Trđ 626,645 889,197 911.129 284.484 145.40
b Doanh thu khác Trđ 8,564 7,385 30,666 22.102 358.00
6 Giá thành 1 tấn than đ/tấn 358,286 406,655 48,369 113.50
7 Tổng sè lao động Người 3,783 3,750 3,804 21 100.55
Trong đó: CNV SXCN Người 3,471 3,402 3,456 -15 99.56
8 Tổng quỹ lương Trđ 120,966 141,871 169,372 48,46 140.01
9 Tiền lương bình quân đ/ng - tháng 2,664,684 3,152,688 3,690,042 1,025,358 138.47
10 NSLĐ bình quân 1 CNV
a NSLĐ bằng hiện vật T/ng- năm 476.61 666.67 657.89 181.28 138.03
b NSLĐ bằng giá trị
Trđ/ng-
năm 167.85 239.08 239.29 71.44 142.56
11 LN trước thuế Trđ 27,964 21,371 30,547 2,583 109.24
LN hoạt động SXKD Trđ 23,496 21,371 26,477 2,981 112.68
12 LN sau thuế Trđ 20,134 22,083 1,949 109.68
13 Nép ngân sách nhà nước Trđ 22,652 18,536 31,789 9,137 140.33
– Khoáng sản Việt Nam. Mặc dù vậy, năm 2006, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV vẫn bóc đất cao hơn năm 2005 là 5.952.964 m
3
vượt kế hoạch 11.964 m
3

.
Lượng đất bóc và than sản xuất đều tăng so với kế hoạch với tỷ lệ tương xứng là
0,11% và 0,05% để cân đối hệ số bóc thực hiện đạt bằng kế hoạch.
Than tiêu thụ năm 2006 tăng so với kế hoạch 0.97%, tăng 36,22% so với năm
2005. Trong tổng số 2.473.845 tấn than tiêu thụ năm 2006, sản lượng than nguyên
khai bán Cửa Ông chiếm tới 1.878.757 tấn bằng 75 %. Trong lượng than bán cho
Tuyển than Cửa ông thì than nguyên khai là 1.751.421, chiếm tới hơn 93 %. Điều
này có nghĩa là kết cấu chủng loại than tiêu thụ của Cao Sơn chưa hợp lý. Lượng
than giá trị thương phẩm thấp (than nguyên khai) được bán quá nhiều, còn than sạch
(cám 1, 2, 3 và than cục) thì quá Ýt, chiếm 7%. Nếu Cao Sơn không cần tăng than
tiêu thụ mà chỉ tăng lượng than sạch lên tới trên 10% thì năm 2006, doanh thu của
Cao Sơn cũng tăng lên hàng chục tỷ đồng.
Doanh thu năm 2006 của Cao Sơn tăng 43,30% so với năm 2005. Doanh thu tăng
chủ yếu nhờ hai nhân tố: giá than bán tăng, lượng than tiêu thụ tăng. So với kế
hoạch năm 2006, doanh thu thực hiện tăng 1,53% chủ yếu là nhờ Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam điều chỉnh giá bán than nội bé .
Việc hạ giá thành sản phẩm của Công ty có bước tiến tốt. Giá thành bình
quân một tấn than năm 2006 có cao hơn năm 2005 là 48.369 đ/tấn song giá thành
sản phâm tăng này là do giá dầu, thuốc nổ, lốp xe, sắt thép tăng trên 20 %. Tỷ lệ
tăng giá thành sản phẩm của Cao Sơn vẫn thấp hơn so với tỷ lệ tăng giá của các
nguyên, nhiên vật liệu đầu vào có nghĩa là Cao Sơn đang làm tốt công tác quản trị
giá thành sản phẩm
Tình hình sử dụng lao động và tiền lương của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV năm 2006 cũng có hiệu quả cao. Số lượng công nhân năm 2006 nhiều hơn
thực hiện năm 2005 và kế hoạch 2006 là 54 người. Lực lượng lao động tăng nhẹ
(1,5%), nhưng tổng qũi lương lại tăng mạnh, so với thực hiện 2005 là 40,01% và
vượt kế hoạch 2006 là 19,38% làm cho tiền lương bình quân năm 2006 tăng so với
2005 là 38,47%, kế hoạch 2006 là 17,04%. Tiền lương bình quân đã tạo điều kiện
cho người lao động cải thiện cuộc sống, tái sản xuất sức lao động, yêu nghề và gắn
bó hơn với Công ty, đó là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao động. Tốc độ tăng

tiền lương bình quân năm 2006 so với năm 2005 là 38,48%. Con số này là ước mơ
của người lao động, song nó vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bằng giá trị
và hiện vật là 42,56% (năm 2006 so với năm 2005) Điều này có nghĩa là Cao Sơn
đã tích cực sử dụng lao động quá khứ (đầu tư thiết bị hiện đại) để tăng năng suất lao
động, cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho người lao động trên cở sở đảm
bảo giảm giá thành sản phẩm và đem lại hiệu qủa lao động cao.
Việc tăng sản lượng than tiêu thụ năm 2006 so với năm 2005 cùng với các nhân tố
khác như: Giá bán than bình quân tăng, tình hình sử dụng lao động và tổng qũi
lương có hiệu quả, năng suất lao động tăng Lợi nhuận trước thuế và sau thuế năm
2006 của Công ty tăng so với năm 2005 là 9,24% và 9,68%.
Năm 2006, bên cạnh sự nỗ lực xây dựng Công ty phát triển vững mạnh, hộ
trợ địa phương và các quỹ xa hội trên tỷ đồng, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn -
TKV còn làm tròn nghĩa vụ với nhà nước, đóng góp cho ngân sách nhà nước 31.789
triệu đồng, tăng 40,33% so với năm 2005.
Qua phân tích đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006, ta thấy kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV hết sức tốt, tài
chính lành mạnh, tạo ra một bước phát triến mạnh.
Để kiểm chứng cho những nhận định tổng quát trên, ta lần lượt khảo sát các
mặt sau, như tình hình sử dụng tài sản cố định, trình độ tận dụng năng lực sản xuất
hay tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
2.3 Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm năm 2006
Tiêu thụ là vấn đề quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc phân
tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phép đánh giá một cách toàn diện
mọi mặt của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, mối quan hệ cung cầu của
doanh nghiệp với thị trường và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được đặt ra như thế
nào. Từ đó, các kết luận về qui mô sản xuất và tiêu thụ, tính nhịp nhàng, cân đối và
sự phù hợp với thực tế sản xuất được rót ra. Dự vào các kết luật đó, phương hướng
chiến lược tiêu thụ sản phẩm, sản xuất được xác định. Nghĩa là có thị trường mới có
kế hoạch sản xuất, doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển.

2.3.1 Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm
2.3.1.1 Phân tích sản lượng sản xuất bằng chỉ tiêu giá trị
Để đánh giá chung kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ
phần Than Cao Sơn - TKV năm 2006 xem xét các chỉ tiêu giá trị trong bảng (2-2).
Các chỉ tiêu giá trị năm 2006 Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV
Bảng 2-2
STT Chỉ tiêu TH 2005 TH 2006
So sánh
±
%
I Tổng doanh thu 635,209 941,795 306,586 148.26
1 Doanh thu than 626,645 911,129 284,484 145.39
2 Doanh thu khác 8,564 30,666 22,102 358.08
II Doanh thu thuần 635,209 941,795 306,586 148.26
III Giá trị gia tăng 208,473 266,933 58,460 128.04
1 Khấu hao TSCĐ 50,601 67,014 16,413 132.43
2 Tiền lương 120,966 169,372 48,406 140.01
3
BHXH, BHYT,
KPCĐ 8,943 12,812 3,869 143.26
4 Thuế 7,829 8,464 635 108.11
5 Lợi nhuận sau thuế 20,134 22,083 1,949 109.68
Từ bảng (2-2) cho thấy: Tổng doanh thu năm 2006 đã tăng 48,26% so với
năm 2005, trong đó doanh thu than tăng mạnh 284.484 triệu đồng, tăng 45,39%,
ngược lại doanh thu khác lại tăng 22.102 tr đồng. Nh vậy nhờ đẩy mạnh sản xuất
nâng cao sản lượng tiêu thụ mà doanh thu năm 2006 của Công ty đã tăng cao so với
năm 2005. Tuy vậy, lợi nhuân của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn – TKV còn tăng
hàng chục tỷ đồng nếu lượng than cám 2, cám 3 bán tăng và giảm lượng than
nguyên khai.
Mặc dù các chỉ tiêu cấu tạo thành giá thành sản phẩm như: Khấu hao tài sản cố

định, tiền lương, bảo hiểm, thuế năm 2006 của Công ty đều tăng so với năm 2005,
song lợi nhuận của Công ty vẫn tăng so với năm 2005 đáng kể, Điều này cho thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV năm
2006 có hiệu quả cao.
2.3.1.2 Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo đơn vị và khu vực khai thác
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - TKV có hai đơn vị khai thác, trong đó có 2
khu khai thác chính là: Khu Trung tâm Cao Sơn và Đông Cao Sơn. Sự đóng góp sản
lượng khai thác của hai đơn vị cũng như của các khu vực khai thác có sự khác nhau,
vì vậy việc phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất theo các khu vực cho phép xác
định nhiệm vụ sản xuất của mỗi khu vực sao cho phù hợp với tiềm năng sản xuất
của khu vực đó.
Sản lượng than do các khu vực khai thác năm 2006 được thể hiện ở bảng 2-3
Khối luợng sản phẩm sản xuất theo đơn vị và khu vực khai thác năm 2006
Bảng 2-3
STT
Đơn vị và khu
vực khai thác
ĐVT
KH 2006 TH 2006 So sánh
Sản
lượng
Kết
cấu
Sản
lượng
Kết
cấu
±
%

×