Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VAY NỢ NƯỚC NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 78 trang )



1

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẨU ............................................................................................................................. 5
CHUƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ............................................................... 7
1.1 Lý thuyết chung về nợ nƣớc ngoài: .............................................................................. 7
1.1.1 Khái niệm nợ nƣớc ngoài và tái cơ cấu nợ nƣớc ngoài ........................................ 7
1.1.1.1 Khái niệm về nợ chính phủ, nợ nƣớc ngoài và nợ quốc gia .......................... 7
1.1.1.2 Tái cơ cấu nợ nƣớc ngoài: ............................................................................. 9
1.1.2 Phân loại nợ nƣớc ngoài ..................................................................................... 11
1.1.2.1 Cơ cấu dòng vốn vào ................................................................................... 11
1.1.2.2 Phân loại nợ nƣớc ngoài .............................................................................. 13
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nợ nƣớc ngoài ................................................................... 15
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài .............................................. 15
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớc ngoài ................................................ 18
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ vay, chi phí sử dụng nợ ..................................... 18
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng
kinh tế ................................................................................................................................... 21
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NỢ NỨOC NGOÀI VÀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN
HỆ ĐỊNH LƢỢNG GIỮA NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 30
2.1 Thực trạng tình hình vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam trong giai đoạn 1986-2009: 30
2.1.1 Quy mô: .............................................................................................................. 30
2.1.2 Cơ cấu: ................................................................................................................ 33
2.1.3 Các chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của Việt Nam ............................................ 41


2.1.4 Những nguy cơ làm gia tăng nợ nƣớc ngoài của Việt Nam ............................... 44
2.1.4.1 Nguy cơ vay thêm hàng năm do mất cân đối trong tiết kiệm - đầu tƣ và thâm
hụt ngân sách ................................................................................................................ 44


2

2.1.4.2 Nguy cơ mất khả năng thanh toán lãi vay từ những nhân tố tác động đến chi
phí sử dụng nợ vay của Việt Nam ................................................................................ 46
2.1.5 Hiệu quả sử dụng nợ vay: ................................................................................... 47
2.1.6 Cơ chế quản lý nợ vay: ....................................................................................... 49
2.2 Kiểm định thực nghiệm mối quan hệ định lƣợng giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng
kinh tế của Việt Nam ............................................................................................................ 52
2.2.1 Phƣơng pháp luận áp dụng để khảo sát mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng
trƣởng kinh tế của Việt Nam............................................................................................. 52
2.2.2 Mô tả số liệu ....................................................................................................... 56
2.2.3 Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 58
2.2.3.1 Kiểm định tính dừng của biến: (Unit root test) ........................................... 58
2.2.3.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointergration Test) ........................................... 58
2.2.3.3 Kết quả Kiểm định quan hệ nhân quả Granger Causality ........................... 60
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN RÚT RA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VAY NỢ
NƢỚC NGOÀI ......................................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 1: KÝ HIẸU CÁC BIẾN SỐ .................................................................................. 66
PHỤ LỤC 2: BẢNG SỐ LIỆU ĐẦU TƢ, VỐN TÍCH LUỸ, TỔNG SẢN PHẨM QUỐC
DÂN .......................................................................................................................................... 67
PHỤ LỤC 3: BẢNG SỐ LIỆU HỒI QUY MÔ HÌNH ............................................................. 68
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM
STATA ...................................................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 77









3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



ADB Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển châu Á
CIA Central Intelligence Agency – Cục tình báo Trung ƣơng Hoa Kỳ
CP Cổ phiếu
CPI Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
EDT Tổng nợ
EIU Bộ phận phân tích thông tin kinh tế thuộc tạp chí The Economist
FDI Foreign Direct Investment – Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
GNI Gross National Income – Tổng thu nhập quốc dân
HIPC Highly Indebted Poor Country – Các nƣớc nghèo có dung lƣợng nợ
lớn
IMF International Monetary Fund – Tổ chức tiền tệ thế giới
INT Tổng lãi phải trả hàng năm
NGO Non-governmental organization – Tổ chức phi chính phủ
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
ODA Official Development Assistance – Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD Organization for Economic Co-operation and Development – Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế
OLS Ordinary Least Square – Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
RES Tổng dự trữ ngoại hối
TDS Tổng nợ phải trả hàng năm
TP Trái phiếu
VND Đồng Việt Nam
WB World Bank – Ngân hàng thế giới
XGS Kim ngạch thu xuất khẩu



4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1: Cơ cấu dòng vốn vào........................................................................................ 12
Hình 2: Đƣờng cong Laffer về nợ .................................................................................. 23
Hình 3: Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trƣởng ..................................... 24

Biểu đồ 1: Tổng nợ, nợ phải trả, GDP, tăng trƣởng ....................................................... 31
Biểu đồ 2: Total debt, debt service and total export ...................................................... 32
Biểu đồ 3: Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam phân theo nhóm ngƣời đi vay ...... 34
Biểu đồ 4: Cơ cấu dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ và đƣợc chính phủ bảo lãnh phân
theo loại điều kiện tín dụng tính đến 30/6/2009 ............................................................. 34
Biểu đồ 5: Cam kết – ký kết – giải ngân vốn ODA ....................................................... 35
Biểu đồ 6: 10 nhà tài trợ hàng đầu cho VN 1990 – 2005............................................... 36
Biểu đồ 7: Vốn vay nƣớc ngoài của các địa phƣơng (đơn vị : %) ................................. 38
Biểu đồ 8: Dƣ nợ nƣớc ngoài của chính phủ phân theo chủ nợ và theo loại tiền .......... 40
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn và dài hạn của Việt Nam ......................................... 41


Bảng 1: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài ......................................................... 15
Bảng 2: Thang điểm xếp hạng tín nhiệm ....................................................................... 21
Bảng 3: Một số nghiên cứu gần đây về mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng
kinh tế ............................................................................................................................. 27
Bảng 4:Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ nƣớc ngoài của Việt Nam ................ 41
Bảng 5: Dự báo một số chỉ tiêu nợ nƣớc ngoài của Việt Nam của IMF và WB ........... 43
Bảng 6: Dự báo một số chỉ tiểu nợ nuớc ngoài của Việt Nam của EIU ........................ 43
Bảng 7: Tỷ lệ tiết kiệm – đầu tƣ so với GDP ................................................................. 45
Bảng 8: Kết quả kiểm định tính dừng của biến (Unit Root Test) .................................. 58
Bảng 9: Kết quả kiểm định hạng đồng liên kết .............................................................. 59
Bảng 10: Johansen normalization restriction imposed .................................................. 59
Bảng 11: Kết quả kiểm định Granger dựa trên VECM .................................................. 61



5

LỜI MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia đang phát triển, nguồn vốn từ nƣớc ngoài nói chung và nợ nƣớc
ngoài nói riêng đóng vai trò là một biến số kinh tế rất quan trọng đối với Việt Nam.
Những năm gần đây, đã có nhiều quan ngại về tỷ lệ nợ nƣớc ngoài của Việt Nam và
đặc biệt là những tác động của nhân tố này đến tăng trƣởng và phát triển của quốc gia.
Trên thực tế, việc nắm rõ sự tác động này trong thực trạng cụ thể của nền kinh tế là hết
sức cần thiết để hoạch định những chính sách quản lý hoạt động vay nợ nƣớc ngoài
một cách có hiệu quả nhất. Thấy đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả quyết
định chọn đề tài “Nợ nước ngoài và ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng vay nợ nƣớc ngoài và tìm
hiểu mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua tìm hiểu mối quan hệ tác động giữa
hai biến số kinh tế này sẽ rút ra một số nhận xét và đề xuất các chính sách liên quan
đến vấn đề vay nợ nƣớc ngoài của Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng vay nợ nƣớc ngoài và phân tích định
lƣợng mối quan hệ giữa vay nợ nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam từ
năm 1986, khi nền kinh tế bắt đầu mở cửa cho đến hết năm 2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp: thu thập thông tin, tổng
hợp và phân tích số liệu từ Internet, các bài báo, các bài nghiên cứu. Đồng thời sử dụng


6

phƣơng pháp kinh tế lƣợng để tìm ra mối quan hệ định lƣợng giữa nợ nƣớc ngoài và
tăng trƣởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi.
Ngoài các mục mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục đồ thị và bảng
biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm có ba phần chính:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu về nợ nƣớc ngoài và mối quan hệ giữa nợ
nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế
Chƣơng 2: Thực trạng vấn đề nợ nƣớc ngoài và phân tích định lƣợng mối
quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam
Chƣơng 3: Kết luận rút ra và một số kiến nghị chính sách vay nợ nƣớc
ngoài












7

CHUƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA NỢ NƢỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1 Lý thuyết chung về nợ nƣớc ngoài:
1.1.1 Khái niệm nợ nƣớc ngoài và tái cơ cấu nợ nƣớc ngoài
1.1.1.1 Khái niệm về nợ chính phủ, nợ nƣớc ngoài và nợ quốc gia
Thuật ngữ nợ chính phủ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các thống kê tài chính
quốc gia và thống kê của các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ Quỹ tiền tệ Quốc tế hoặc
Ngân hàng Thế giới. Theo thông lệ quốc tế, trong các thống kê của các tổ chức tài
chính quốc tế, nợ chính phủ là tổng các khoản vay nợ trong và ngoài nƣớc của Chính
phủ. Theo cách hiểu này, nợ chính phủ là số dƣ về nghĩa vụ trả nợ gốc và trả nợ lãi tại
một thời điểm đối với các khoản vay trong nƣớc và vay nƣớc ngoài của Chính phủ.
Nợ chính phủ bao gồm tổng nợ trong và ngoài nƣớc của chính phủ, tổng các
khoản vay nợ của khu vực tƣ có bảo lãnh của Chính phủ (chủ yếu là nợ nƣớc ngoài) và
các khoản nợ của các tổ chức thuộc khu vực công.
Nợ chính phủ bao gồm nợ của chính quyền trung ƣơng và chính quyền địa
phƣơng. Nói cách khác, nợ chính phủ chỉ liên quan đến hoạt động vay nợ của các cơ
quan chính phủ thuộc đối tƣợng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và đƣợc phép
vay nợ theo quy định của pháp luật. Theo thông lệ quốc tế, nợ của Ngân hàng Trung
ƣơng không đƣợc xếp vào nợ của Chính phủ mà đƣợc tổng hợp vào nợ của khu vực
công. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, do Ngân hàng nhà nƣớc là một cơ quan của Chính
phủ nên các khoản vay nợ của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đƣợc tổng hợp vào tổng

nợ của Chính phủ.
Ở nƣớc ta, để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, Chính phủ phải gắn
một phần trách nhiệm của mình đối với một số khoản nợ của các chủ thể kinh tế khác,


8

chẳng hạn của các tổ chức công, nhƣ Quỹ Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhà nƣớc và
nợ của khu vực tƣ có bảo lãnh của Chính phủ.
Nợ nước ngoài của quốc gia là số dƣ của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành (không bao
gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nƣớc
ngoài của quốc gia. Nợ nƣớc ngoài còn có thể định nghĩa là khoản vay của quốc gia đối
với những chủ nợ cƣ trú ngoài phạm vi quốc gia (bao gồm cả những khoản nợ trong
nƣớc do ngƣời không cƣ trú tại quốc gia đó nắm giữ).
Theo Từ điển thuật ngữ về ngân hàng và tài chính của Nhà xuất bản Peter
Collin, tái bản năm 1997, thì nợ nƣớc ngoài là khoản vay nợ của một quốc gia từ một
quốc gia khác, nói cách khác, chủ nợ thƣờng trú ở nƣớc ngoài và con nợ thƣờng trú
trong nƣớc. Nhƣ vậy, nợ nƣớc ngoài bao gồm cả các khoản nợ trên thị trƣờng nợ nội
địa nhƣng chủ nợ là những ngƣời không cƣ trú ở nội địa.
Về cơ cấu, nợ nƣớc ngoài bao gồm nợ nƣớc ngoài của khu vực công và nợ nƣớc
ngoài của khu vực tƣ. Nợ nƣớc ngoài của khu vực công bao gồm: nợ nƣớc ngoài của
Chính phủ, nợ nƣớc ngoài của chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
(nếu có), nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp nhà nƣớc, các tổ chức tài chính, tín dụng
nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc trực tiếp vay nƣớc ngoài và nợ nƣớc ngoài
của khu vực tƣ nhân có bảo lãnh của Chính phủ. Nợ nƣớc ngoài của khu vực tƣ nhân:
là nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực tƣ nhân (không
bao gồm nợ của các cá nhân).
Đối với khoản nợ mà Chính phủ, các tổ chức trong nƣớc vay Chính phủ, vay các
tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài có thể đƣợc xác định khá chính xác. Đối với khoản nợ
của các chủ nợ không cƣ trú ở nội địa thì rất khó tổng hợp đầy đủ và chính xác. Bởi vì

các khoản nợ này có thể đƣợc thực hiện bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ ngay trên thị
trƣờng nội địa, tiêu thức để xác định đó là khoản nợ nƣớc ngoài dựa trên cơ sở chủ nợ
là ngƣời cƣ trú ở nƣớc ngoài. Ví dụ: đối với Việt Nam, Chính phủ hoặc các doanh


9

nghiệp phát hành công cụ nợ bằng nội tệ hoặc ngoại tệ trên thị trƣờng Việt Nam, theo
thông lệ quốc tế, tổng giá trị của các công cụ nợ mà những ngƣời không cƣ trú ở Việt
Nam mua sẽ đƣợc tính vào tổng nợ nƣớc ngoài của quốc gia. Vấn đề này thƣờng đƣợc
biết đến dƣới một tên gọi khác là đầu tƣ gián tiếp của nƣớc ngoài qua con đƣờng phổ
biến nhất là thị trƣờng chứng khoán. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua trái phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam thì đƣợc tổng hợp vào khoản nợ nƣớc ngoài của Việt
Nam.
Nợ quốc gia là số dƣ của mọi nghĩa vụ về trả nợ gốc và trả nợ lãi tại một thời
điểm về các khoản vay nƣớc ngoài của Việt Nam. Nợ quốc gia bao gồm nợ nƣớc ngoài
của khu vực công và nợ nƣớc ngoài của khu vực tƣ nhân.
Trong đó, nợ nƣớc ngoài của khu vực công bao gồm nợ nƣớc ngoài của Chính
phủ

(Nợ nƣớc ngoài của Chính phủ là số dƣ mọi nghĩa vụ về trả nợ gốc và trả nợ lãi tại
một thời điểm về các khoản vay nƣớc ngoài của Chính phủ.), nợ nƣớc ngoài của chính
quyền cấp tỉnh, thành phố (nếu có) và nợ nƣớc ngoài của các tổ chức kinh tế nhà nƣớc
(Tổ chức kinh tế nhà nƣớc gồm: Doanh nghiệp nhà nƣớc và tổ chức tài chính - tín dụng
nhà nƣớc). Nợ nƣớc ngoài của khu vực tƣ nhân là nợ nƣớc ngoài của các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế thuộc khu vực tƣ nhân (không bao gồm nợ của cá nhân - nếu có).
1.1.1.2 Tái cơ cấu nợ nƣớc ngoài:
Tái cơ cấu nợ hay tái tổ chức nợ có nhiều dạng: Thay đổi kỳ hạn nợ là hoãn trả nợ
cho tới một thời điểm thuận tiện trong tƣơng lai, Xóa nợ là bất kỳ việc cắt giảm nào về
giá trị của khoản nợ theo hợp đồng. Điều này có thể thực hiện đƣợc bằng nhiều cách

khác nhau, rõ ràng nhât là xóa toàn bộ nợ [Corden trích trong 21, tr. 280]. Giảm giá trị
hiện tại của khoản nợ là bất kỳ biện pháp nào làm giảm giá trị hiện tại của các khoản
thanh toán tới hạn, ví dụ kéo dài thời gian ân hạn.
Giảm nợ là bất kỳ biện pháp nào có thể giảm giá trị khoản nợ của một quốc gia ví
dụ nợ có thể chuyển thành vốn sở hữu, mua lại nợ, hoặc chuyển thành trái phiếu dài


10

hạn với một suất chiết khấu. Giảm nợ có thể làm giảm giá trị khoản nợ nhƣng không
chắc sẽ làm giảm các khoản thanh toán trong tƣơng lai. Ví dụ, chuyển nợ thành vốn sở
hữu nợ sẽ giảm nhƣng các khoản thanh toán trong tƣơng lai. Ví dụ, chuyển nợ thành
vốn sở hữu nợ sẽ giảm nhƣng các khoản thanh toán không giảm mà chỉ thay thế khoản
thanh toán lãi suất trƣớc đây bằng thanh toán cổ tức. Trong dài hạn các khoản thanh
toán sẽ thật sự gia tăng.
Tái cơ cấu nợ thƣờng đƣợc thực hiện thông qua hình thức chuyển nợ thành vốn,
nhƣng về sau càng có nhiều nghiệp vụ khác đƣợc áp dụng hơn, có 5 dạng nghiệp vụ
thƣờng gặp trên thị trƣờng thứ cấp:
- Thứ nhất, chuyển nợ thành vốn là nghiệp vụ liên quan đến việc mua nợ trên
trƣờng thứ cấp, rồi chuyển thành vốn đầu tƣ vào nƣớc đi vay. Việc mua nợ thƣờng áp
dụng với một mức chiết khấu. Đồng ngoại tệ của khoản nợ vì vậy có thể chuyển sang
trái phiếu hoặc cổ phiếu bằng đồng tiền của nƣớc đi vay. Nợ chuyển thành đầu tƣ vào
các dự án bảo vệ môi trƣờng, phúc lợi xã hội cũng thuộc dạng này. Nghiệp vụ này
thƣờng đƣợc sử dụng nhất.
- Thứ hai, chuyển đổi nợ: các khoản nợ ngân hàng đƣợc chuyển thành các dạng
trái quyền khác, thông thƣờng là trái phiếu nhƣ trái phiếu chiết khấu, trái phiếu ngang
giá; các trái phiếu này có thể đƣợc đảm bảo bằng ký quỹ cho phần gốc hoặc lãi, giá trị
trái phiếu có thể bằng hoặc thấp hơn giá trị khoản nợ và lãi suất có thể cố định hoặc thả
nổi. Mua nợ trả bằng hàng hóa xuất khNu hoặc bằng viện trợ cũng thuộc dạng này.
- Thứ ba, chuyển đổi nợ thành nợ: các ngân hàng sẽ mua bán các khoản nợ của

khách hàng trên thị trƣờng nợ thứ cấp theo mức chiết khấu đƣợc định bởi thị trƣờng
này. Tái tài trợ hay còn gọi là khoản vay Bắc cầu - khoản vay mới đƣợc sử dụng để
trang trải nợ cũ cũng thuộc nhóm này. Tuy nhiên, hình thức tái tài trợ không phổ biến ở
các nƣớc đang phát triển vì thị trƣờng tài chính ở các nƣớc này kém phát triển và khả
năng tiếp cận thị trƣờng vốn quốc tế còn hạn chế .


11

- Thứ tƣ, mua lại nợ: nƣớc đi vay đƣợc phép mua lại nợ bằng cách trả tiền mặt
cho nƣớc cho vay. Thông thƣờng các nƣớc đi vay sẽ trả nợ gốc với một mức chiết
khấu. Đây là một dạng của trả nợ trƣớc hạn nhƣng có thể có những miễn giảm.
- Thứ năm, bán nợ bằng tiền mặt: một ngân hàng hay một nhà đầu tƣ mua lại một
khoản nợ. Đây là cách quen thuộc mà ngƣời cho vay hay làm khi muốn rút khỏi một
quốc gia đi vay nào đó. Tuy nhiên, ngƣời cho vay đầu tiên phải chịu một khoản lỗ đáng
kể.
Các nghiệp vụ xử lý nợ nay thƣờng liên quan đến các chủ nợ là các ngân hàng,
nhà đầu tƣ, công ty cung ứng hoặc Chính phủ và nhà trung gian môi giới. Nghiệp vụ
xử lý nợ do các nhà chuyên môn ở các ngân hàng thƣơng mại, công ty đầu tƣ và các tổ
chức chuyên doanh thực hiện. Nghiệp vụ này có thể tiến hành bằng nhiều hình thức, kỹ
thuật rất phức tạp, đặc biệt là việc thiết lập các chứng từ giao dịch. N ghiên cứu sẽ
không đi sâu phân tích khía cạnh kỹ thuật của các nghiệp vụ này.
1.1.2 Phân loại nợ nƣớc ngoài
Phân loại nợ nƣớc ngoài trƣớc hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm đƣợc tính
chất, cơ cấu của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng
trƣởng ổn định, giúp quản lý nợ nƣớc ngoài hiệu quả hơn.
1.1.2.1 Cơ cấu dòng vốn vào
Dòng vốn vào một quốc gia có cấu trúc nhƣ trong hình 1.
Trong đó, tài trợ phát triển chính thức (ODA) thƣờng là luồng vốn ƣu đãi (lãi suất
thấp, thời hạn vay dài, thời gian ân hạn dài) đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận.
Trong luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm
tỷ trọng cao.


12

Hình 1: Cơ cấu dòng vốn vào











Luồng vốn tƣ nhân đổ vào các nƣớc đang phát triển thƣờng dƣới dạng: (i) đầu tƣ
trực tiếp, (ii) đầu tƣ chứng khoán, (iii) khoản cho vay tƣ nhân khác nhƣ cho vay thƣơng
mại, tín dụng thƣơng mại và (iv) các khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ.
Đầu tƣ trực tiếp (FDI) là đầu tƣ để nắm giữ quyền quản lý lâu dài (thông thƣờng
10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu) tại một công ty ở một quốc gia khác với quốc gia của
nhà đầu tƣ. Đầu tƣ trực tiếp gồm ba phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tƣ từ lợi nhuận để lại
và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ trực tiếp ở dạng vốn chủ sở
hữu và tái đầu tƣ từ lợi nhuận để làm tăng tài sản của ngƣời nƣớc ngoài tại nƣớc nhận
vốn nhƣng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở dạng vốn vay là khoản nợ của pháp nhân
nƣớc nhận đầu tƣ đối với cá nhân hoặc tổ chức nƣớc ngoài.
Tài trợ phát triển chính thức Vốn tƣ nhân

Vay thƣơng mại
Dòng vốn vào
Tín dụng thƣơng mại
Viện trợ phát
triển chính thức
Tài trợ phát triển
chính thức khác
Đầu tƣ
trực tiếp
nƣớc
ngoài
Đầu tƣ tài
chính (TP,
CP &
P.Sinh)
Vay tƣ
nhân
Viện trợ
không
hoàn lại
Viện trợ
có hoàn
lại


13

Đầu tƣ tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tƣ là dạng mua chứng khóan nợ,
chứng khoán cổ phần hoặc các công cụ phát sinh. Danh mục đầu tƣ là tổng các nguồn
quỹ tài trợ quốc gia, biên nhận tiền gởi và trực tiếp mua các cổ phần bởi nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài. Nếu việc mua cổ phiếu đƣợc thực hiện theo các đầu cơ vốn ngắn hạn có
thể thúc đẩy thị trƣờng tài chính vận hành và cũng có thể tạo nên những cú sốc kinh tế.
Khoản cho vay tƣ nhân gồm (i) khoản vay thƣơng mại: vay theo điều kiện của thị
trƣờng tiền tệ quốc tế (không đƣợc ƣu đãi), (ii) khoản tín dụng thƣơng mại: khoản vay
giữa các doanh nghiệp với nhau thƣờng liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm, (iii)
khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài dƣới dạng viện trợ tài
chính hoặc hiện vật thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ. Những khoản
này thƣờng rất khó có số liệu thống kê chính thức và với lãi suất thƣơng mại của các
khoản vay, nếu không sử dụng hợp lý rất dễ trở thành gánh nặng về nợ nƣớc ngoài của
quốc gia trong tƣơng lai.
1.1.2.2 Phân loại nợ nƣớc ngoài
Phân loại các khoản nợ vay nƣớc ngoài chủ yếu căn cứ vào các tiêu chí khác nhau
giúp cho công tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả. Cách phân loại chủ yếu
đối với nợ nƣớc ngoài của một quốc gia là phân loại theo phạm vi phát hành.
- Phân loại theo điều kiện vay: ƣu đãi và không ƣu đãi. Theo định nghĩa của Ủy
Ban Hỗ trợ phát triển, khoản vay ƣu đãi là khoản vay trong đó yếu tố viện trợ từ 25%
trở lên; yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị dịch vụ
nợ phải thanh toán theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu theo
thống lệ là 10%) và ngƣợc lại là khoản vay không ƣu đãi.
- Phân loại theo thời hạn vay: ngắn hạn và dài hạn. Nợ ngắn hạn từ 1 năm trở
xuống và nợ dài hạn trên 1 năm. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh hƣởng trực
tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng hoảng kinh tế
nhƣ kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng ở Châu Á năm 1997 vừa qua. Do vậy, cần phải


14

điều chỉnh đến mức thấp nhất những khoản nợ ngắn hạn để giảm bớt áp lực thanh toán
và những tác động tiêu cực lên nền kinh tế khi có sự rút lui đột ngột các luồng vốn
ngắn hạn.

- Phân loại theo chủ thể đi vay: nợ chính thức (khu vực công) và nợ tƣ nhân (khu
vực tƣ). Nợ chính thức hay nợ Chính phủ bao gồm nợ của các tổ chức Nhà nƣớc (đối
với một liên bang thì gồm cả nợ của các bang trong liên bang) và nợ của cơ quan hành
chính, tỉnh, thành phố. Ngoài ra, các khoản nợ của khu vực tƣ nhân do Nhà nƣớc hoặc
tổ chức chính thức bảo lãnh cũng đƣợc coi là nợ chính thức vì chính phủ của nƣớc đi
vay sẽ chịu trách nhiệm trả vốn và lãi cho nƣớc cho vay trong trƣờng hợp tổ chức đi
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp chính quyền địa phƣơng hoặc doanh nghiệp vỡ nợ thì nghĩa vụ nợ bất
thƣờng có thể đè lên vai chính phủ trung ƣơng, tùy thuộc vào điều khoản đƣợc quy
định trong luật lệ về vay mƣợn hoặc trong bối cảnh khủng hoảng. Trong khi đó các
khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mƣợn hoặc do chính quyền địa phƣơng mƣợn
không đƣợc bảo lãnh của Chính phủ trung ƣơng là nợ tƣ nhân. Nợ tƣ nhân thƣờng là nợ
trên thị trƣờng trái phiếu, nợ ngân hàng thƣơng mại và các tƣ nhân khác. Chính vì vậy,
nợ chính thức và nợ tƣ nhân phải đƣợc phân tích riêng vì có những yếu tố ảnh hƣởng
khác nhau và Chính phủ cũng phải tính đến các khoản nợ dự phòng cho các nghĩa vụ
nợ bất thƣờng.
- Phân loại theo chủ thể cho vay: nợ đa phƣơng và nợ song phƣơng. Nợ đa
phƣơng đến chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền
tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phƣơng nhƣ OPEC và
liên Chính phủ. Trong khi đó, nợ song phƣơng đến từ Chính phủ một nƣớc nhƣ các
nƣớc thuộc OECD và các nƣớc khác hoặc đến từ một tổ chức quốc tế nhân danh một
Chính phủ duy nhất dƣới các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.


15

1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nợ nƣớc ngoài
Khác với nợ trong nƣớc, nợ nƣớc ngoài của Chính phủ nói riêng, nợ quốc gia nói
chung rất đƣợc các nhà quản lý quan tâm vì nợ nƣớc ngoài không chỉ liên quan đến
thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả năng thu hút các

nguồn lực tài chính từ bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của nhà nƣớc. Các
chỉ số đánh giá nợ nƣớc ngoài đƣợc xây dựng thành hệ thống nhằm xác định mức độ
nghiêm trọng của nợ nƣớc ngoài đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng cần phải xác
định lại là các chỉ tiêu đánh giá chung về nợ nƣớc ngoài, trong đó nợ nƣớc ngoài của
Chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tƣ nhân hầu nhƣ không đáng kể.
1.1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài
Để xếp loại các con nợ theo mức độ nợ, Ngân hàng thế giới sử dụng các chỉ số
đánh giá mức độ nợ nần của các quốc gia vay nợ nhƣ ở bảng 1.1:
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá mức độ nợ nƣớc ngoài
Chỉ số
Mức độ trầm
trọng
Mức độ khó
khăn
Mức độ bình
thƣờng
1. Tỷ lệ % tổng nợ nƣớc ngoài so với GDP ≥ 50% 30 – 50% ≤ 30%
2. Tỷ lệ % tổng nợ nƣớc ngoài so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 200% 165 – 200% ≤ 165%
3. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 30% 18 – 30% ≤ 18%
4. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP
≥ 4% 2 – 4% ≤ 2%
5. Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ
≥ 20% 12 – 20% ≤ 12%
Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ

nần và khả năng tài trợ cho các nƣớc thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để các


16

quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lƣợc vay nợ
cho quốc gia.
Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ
thƣờng đƣợc dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả
nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Các chỉ tiêu thƣờng dùng:
* Khả năng hòan trả nợ vay nước ngoài (EDT/XGS)
- Tổng nợ / Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ: Chỉ tiêu này biểu diễn
tỷ lệ nợ nƣớc ngoài bao gồm nợ tƣ nhân, nợ đƣợc chính phủ bảo lãnh trên thu nhập
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tƣởng sử dụng chỉ tiêu này là nhằm phản ánh nguồn
thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phƣơng tiện mà một quốc gia có thể sử dụng để
trả nợ nƣớc ngoài. Những vấn đề khi sử dụng chỉ tiêu này là: Nguồn thu xuất khẩu dễ
biến động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phƣơng án khác để nƣớc
con nợ có thể sử dụng để trả nợ nƣớc ngoài mà không nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
Ví dụ cắt giảm nhu cầu nhập khẩu hay giảm nguồn dự trữ ngoại hối. Chỉ tiêu này ở các
nƣớc Đông Á Thái Bình Dƣơng ngày càng giảm dần cho thấy khả năng trả nợ bằng thu
nhập xuất khẩu đang trở nên khó khăn, cần phải có những nguồn thu khác để bù đắp.
* Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia (EDT/GNI )
- Nợ/GNI: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân
đƣợc tạo ra. Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nƣớc ngoài.
Thông thƣờng các nƣớc đang phát triển thƣờng đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử
dụng chế độ đa tỷ giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng
nợ có thể không đƣợc đánh giá đúng mức.
*Tỷ lệ trả nợ ( TDS/XGS )



17

- Tổng nợ phải trả hàng năm / Kim ngạch thu xuất khẩu: Còn gọi là tỷ lệ dịch vụ
nợ (nợ gốc và lãi phải thanh toán so với giá trị xuất khẩu). Đây là một tiêu chí quan
trọng, phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng lực xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ của quốc gia đi vay.
Tháng 9 năm 2000, Hiệp định cơ cấu lại nợ cho các quốc gia có đồng tiền không
khả năng chuyển đổi đã làm cho mức nợ của các nƣớc này giảm đi đáng kể do đó chỉ
số TDS/XGS đang tăng từ sau cuộc khủng khoảng Châu Á thì giảm xuống từ năm
2000.
*Tỷ lệ trả lãi (INT / XGS )
- Tổng lãi phải trả hàng năm/Kim ngạch thu xuất khẩu: Còn gọi là tỷ lệ dịch vụ
lãi hay tỷ lệ giữa tổng lãi phải trả so với kim ngạch xuất khẩu. Một quốc gia phải thanh
toán lãi với mức lãi suất đƣợc quy định trong cam kết cho vay, thông thƣờng lãi này
đƣợc trích từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong quá khứ thì hiện tại và tƣơng
lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế khối lƣợng ngoại tệ dành cho
nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì không chỉ đề cập đến gánh nặng
nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu nhƣ hiệu quả sử dụng vốn vay có
cao hơn chi phí lãi vay hay không.
* Tiềm năng trả lãi (INP/GNI )
- Lãi/GNI: Tổng lãi phải trả so với GNI, phản ánh tiềm năng trả lãi của nƣớc đi
vay. Ở các nƣớc khu vực Châu Á, trong đó có Việt Nam, chỉ số này rất thấp, chỉ chƣa
đến 1,5%, điều này cho thấy tính khả quan trong việc trả nợ của các nƣớc này.
*Tỷ lệ % dự trữ ngoại hối so với tổng nợ (RES/EDT )
-Tổng dự trữ ngoại hối / Tổng nợ (%): Chỉ số này thể hiện khả năng của nƣớc con
nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nƣớc ngoài.


18


Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ
nần và khả năng tài trợ cho các nƣớc thành viên. Các chỉ số này cũng là căn cứ để các
quốc gia vay nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lƣợc vay nợ
cho quốc gia.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ nƣớc ngoài
Cơ cấu nợ hàm chứa những thông tin quan trọng về mức độ rủi ro của việc vay
nợ. Thông thƣờng rủi ro sẽ cao khi tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ thƣơng mại và tỷ lệ
nợ song phƣơng cao. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu gồm:
- Nợ ngắn hạn / Tổng nợ: Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong
thời gian nhỏ hơn một năm trong tổng nợ. Tỷ lệ này càng cao, áp lực trả nợ càng lớn.
- Nợ ƣu đãi / Tổng nợ: Tỷ lệ này càng cao, gánh nặng nợ nƣớc ngoài càng nhẹ.
- Nợ đa phƣơng / Tổng nợ: Các khoản nợ đa phƣơng thƣờng nhằm mục đích hỗ
trợ, ít mƣu cầu về lợi nhuận, do đó việc tăng tỳ trọng nợ đa phƣơng trong tổng nợ phản
ánh tình hình nợ nƣớc ngoài của một nƣớc thay đổi theo chiều hƣớng tốt.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ vay, chi phí sử dụng nợ
Rõ ràng việc vay nợ nƣớc ngoài có tầm quan trọng nhất định đến sự phát triển
của các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên một yếu tố có tính quyết định đến việc sử
dụng nợ có hiệu quả hay không chính là chi phí sử dụng nợ.
Chi phí sử dụng là cái giá mà một quốc gia phải trả cho việc sử dụng vốn vay
Cái giá phải trả này ngoài tiền lãi phải trả định kỳ, quốc gia còn phải trả chi phí môi
giới, chi phí phát hành nợ (nếu là phát hành trái phiếu), hoặc những chi phí vô hình là
những ràng buộc của quốc gia cho vay (nếu là nợ vay ƣu đãi), thêm vào đó là những
khoản có thể mất đi do những quan chức Nhà nƣớc có tật tham ô.


19

Chi phí sử dụng nợ có thể gia tăng do những biến động của kinh tế thế giới cũng
nhƣ sự thiếu linh hoạt của cơ quan điều hành vĩ mô trong các chính sách tài chính tiền
tệ; bởi vì xét về vay nợ, thời gian là yếu tố quan trọng dẫn đến gia tăng rủi ro của

khoản vay đó, trong suốt khoảng thời gian đi vay có thể xảy ra những biến cố có lợi
hoặc bất lợi đến các khoản vay, nhất là nợ vay nƣớc ngoài. Những yếu tố đó là rủi ro
về tỷ giá hối đoái, lãi suất thị trƣờng, lạm phát và những rủi ro quốc gia khác.
Tỷ giá hối đoái
Trong mô hình đầu tƣ tiết kiệm, tỷ giá hối đoái giữ vai trò quan trọng trong việc
giải thích các biến động trong tài khoản vãng lai. Nếu ngƣời ta dự đoán đƣợc rằng có
sự sụt giá thực sự của đồng nội tệ thì các hộ gia đình có thể rủ nhau đi mua hàng nhập
khẩu có thể dự trữ đƣợc lâu, điều này làm cho mức tiết kiệm có thể giảm đi. Còn nếu
đồng nội tệ tăng giá tạm thời có thể làm đánh giá sai lệch về tỷ suất sinh lời thực của
nhà đầu tƣ.
Tỷ giá hối đoái thực tế còn quyết định cả mức dự trữ vốn mong muốn bằng cách
tác động vào chi phí điều chỉnh, việc định giá tỷ giá quá cao không phù hợp với tỷ lệ
lãi suất, sẽ có ý nghĩa nhƣ một trợ cấp đầu tƣ. Do đó, nếu có sự giảm giá thực tế so với
dự tính có thể làm mức đầu tƣ tăng lên và ngƣợc lại.
Đối với nợ vay nƣớc ngoài, các khoản đi vay thƣờng đƣợc tính bằng ngoại tệ.
Đối với các quốc gia vay nợ, thƣờng các nƣớc chậm phát triển, có đồng tiền yếu, vì thế
tại thời điểm đi vay, mức giá của đồng nội tệ thƣờng cao hơn tại thời điểm trả nợ. Điều
này gây nên một lãi suất thực cao hơn nhiều so với lãi suất danh nghĩa. Việc đầu tƣ
trong nƣớc bằng nội tệ sau khi chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho tỷ suất sinh lời
giảm đi rất nhiều. Vì thế các quốc gia cần phải có một chính sách quản lý tỷ giá rất linh
hoạt và cân nhắc kĩ lƣỡng khi vay nợ dài hạn với lãi suất cao. Thực hiện mua bán
quyền chọn để bảo hiểm tỷ giá cũng là một giải pháp tuy nhiên nghiệp vụ này chỉ thực


20

hiện đƣợc trong ngắn hạn, do đó chỉ phù hợp với những khoản vay thƣơng mại cho
xuất nhập khẩu.
Lãi suất thị trƣờng thế giới
Lãi của các khoản vay đƣợc xác định dựa trên lãi suất của thị trƣờng thế giới

nhƣ LIBOR, SIBOR… Đối với các khoản vay có lãi suất cố định, sự thay đổi của lãi
suất thị trƣờng sẽ làm thay đổi lãi suất thực của khoản đi vay, do đó ngƣời đi vay sẽ
gặp lúng túng trong phƣơng án trả nợ của mình. Thông thƣờng nợ vay quốc tế là những
hợp đồng vay với lãi suất thả nổi, lãi suất vay bằng đô la của các nƣớc đang phát triển
gắn chặt với lãi suất cho vay giữa các ngân hàng ở London (LIBOR).
Lạm phát
Lạm phát là vấn đề khó khăn luôn gặp phải tại các quốc gia đang phát triển.
Mức lạm phát này thƣờng cao hơn lạm phát của các nƣớc chủ nợ là các quốc gia đã
phát triển. Theo thuyết ngang giá lãi suất, lạm phát trong nƣớc cao hơn so với lạm phát
nƣớc ngoài thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên để bù lại khoản chênh lệch đó, và nhƣ phân
tích ở phần tỷ giá hối đoái, điều này có thể làm gia tăng mức nợ vay thực tế.
Rủi ro quốc gia
Rủi ro quốc gia là những biến cố có thể xảy ra đối với quốc gia đó nhƣ chính trị,
chiến tranh, tình hình an ninh xã hội… Điều này đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ số tín
nhiệm của các quốc gia này. Hiện nay hầu hết các quốc gia đều thành lập cho mình một
tổ chức để xếp hạng rủi ro doanh nghiệp và rủi ro quốc gia. Hai tổ chức lớn nhất và có
uy tín nhất về vấn đề này trên thế giới là Moody’s và Standard & Poor’s. Thang điểm
xếp hạng tín nhiệm của họ đƣợc đƣa ra nhƣ sau:



21


Bảng 2: Thang điểm xếp hạng tín nhiệm

Hạng BB hay Ba vừa mang tính chất đầu tƣ vừa mang tính chất đầu cơ vì nó
uyít khả năng vỡ nợ nhƣ B nhƣng khả năng thanh toán nợ gốc và lãi thấp, thể hiện tính
bấp bênh về tài chính của chủ thể vay nợ. Quốc gia nào có hệ số tín nhiệm càng cao
thìmức lãi suất đòi hỏi của chủ nợ đối với quốc gia đó càng thấp và ngƣợc lại.

Hiện nay hệ số tín nhiệm của khu vực Châu Á vẫn còn khá thấp chỉ ở mức trung
bình trở xuống cho thấy mức rủi ro của chúng ta khá cao.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nợ nƣớc
ngoài và tăng trƣởng kinh tế
Các lí thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ hợp lí ở các nƣớc đang phát triển sẽ
kích thích tăng trƣởng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với dung lƣợng
vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tƣ với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so với các nền
kinh tế phát triển. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao mức nợ tích lũy cao quá mức hợp lý
lại có thể dẫn tới tăng trƣởng kinh tế thấp hơn. Sự lý giải tốt nhất có thể xuất phát từ lý
thuyết “debt overhang”. Krugman (1988) định nghĩa “debt overhang” là tình trạng
trong đó số tiền dự kiến chi trả nợ nƣớc ngoài sẽ giảm dần khi dung lƣợng nợ tăng lên.
Lý thuyết “debt overhang” cho rằng nếu nhƣ nợ trong tƣơng lai vƣợt quá khả năng trả
HẠNG ĐẦU TƢ HẠNG ĐẦU CƠ

Chất lƣợng
cao
Chất lƣợng trung bình
Chất lƣợng
thấp
Chất lƣợng rất
thấp
S&P AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
Moody’s Aaa Aa A Baa Ba B Caa Ca C D


22

nợ của một nƣớc thì các chi phí dự tính chi trả cho các khoản nợ sẽ kìm hãm đầu tƣ
trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài, từ đó ảnh hƣởng xấu đến tăng trƣởng. Các nhà đầu tƣ
tiềm năng sẽ lo sợ rằng khi quốc gia đó sản xuất càng nhiều, họ sẽ bị các nƣớc “chủ

nợ” “đánh thuế” nặng hơn để chi trả cho các khoản nợ nƣớc ngoài, do đó các nhà đầu
tƣ sẽ khó có thể bỏ các chi phí đầu tƣ hiện tại để thu về sản lƣợng cao hơn trong tƣơng
lai. Lý thuyết “debt overhang” còn đi đến một kết quả rộng hơn, đó là mức nợ nƣớc
ngoài quá cao sẽ làm giảm các ƣu đãi của chính phủ cho các hoạt động cải tổ cơ cấu và
tài khóa do việc củng cố tinh hình tài khóa quốc gia có thể làm tăng áp lực trả nợ cho
nƣớc ngoài. Những bất lợi này đối với công cuộc cải tổ đang là mối quan ngại lớn ở
các nƣớc có thu nhập thấp, nơi mà việc cải cách cơ cấu là cần thiết để duy trì tốc độ
tăng trƣởng kinh tế.
“Debt overhang” cũng đồng thời kìm hãm đầu tƣ và tăng trƣởng do gây ra “sự
không chắc chắn” về các quyết định của Chính phủ. Khi quy mô nợ công tăng lên, khó
có thể chắc chắc rằng chính phủ sẽ viện tới những chính sách gì để giải quyết các
khoản nợ phải trả. Trên thực tế, ngƣời ta cho rằng rằng chính phủ có thể dùng các công
cụ “bóp méo” đầu tƣ để chi trả cho các khoản nợ (theo Agenor và Montiel 1996).
Lập luận này có thể đƣợc xem xét trong đƣờng cong Laffer về nợ (đồ thị 1), cho
thấy rằng tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm với khả năng trả nợ càng giảm. Trên phần dốc lên
của đƣờng cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng sẽ đi cùng với khả năng trả nợ cũng
tăng lên.Trên phần dốc xuống của đƣờng cong, giá trị hiện tại của nợ càng tăng lại đi
kèm với khả năng trả nợ càng giảm.



23


Hình 2: Đƣờng cong Laffer về nợ








Mặc dù mô hình “debt overhang” không trực tiếp phân tích ảnh hƣởng của nợ
nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng
trƣởng do góp phần giảm đầu tƣ. Do vậy, ở mức nợ hợp lí, vay nơ tăng lên sẽ có tác
động tích cực đến tăng trƣởng. Ngoài ra, tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng
trƣởng. Từ đó, có thể kết luận rằng nợ và tăng trƣởng có mối liên hệ phi tuyến. Mặc dù
các lí thuyết “debt overhang” không trực tiếp giải thích ảnh hƣởng của nợ đến tăng
trƣởng nhƣng ta có thể mở rộng và áp dụng đƣờng cong Laffer về nợ để mô tả đƣờng
cong Laffer về ảnh hƣởng của nợ đến tăng trƣởng. Do đỉnh đƣờng cong Laffer về nợ là
điểm mà tại đó sự tăng lên trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tƣ, cải tổ
kinh tế và các hoạt động khác, điểm này có thể liên quan đến điểm mà tại đó nợ bắt đầu
ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến tăng trƣởng.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng nợ nƣớc ngoài sẽ tác động tích cực đến tăng
trƣởng cho đến một ngƣỡng nợ nhất định, gọi là “threshold level”. Tuy nhiên, khi vƣợt
qua ngƣỡng này, nợ bắt đầy tác động ngƣợc chiều đến tăng trƣởng. Theo Cohen
(1993), mối quan hệ giữa giá trị của nợ và đầu tƣ có thể đƣợc mô tả tƣơng tự với
đƣờng cong Laffer: khi tổng nợ tăng cao hơn mức “threshold level”, các khoản chi trả
Dung lƣợng nợ
Debt
overhang
Khả năng trả nợ dự kiến


24

thực tế cho nợ nƣớc ngoài sẽ giảm nhƣ đã trình bày ở trên. Điều này ngầm ý rằng sự
tăng lên trong giá trị của nợ sẽ làm cho số tiền chi trả cho nợ tăng lên cho đến mức
“threshold level”, tức là ở phía bên trái đƣờng cong Laffer. Ngƣợc lại, giá trị nợ tăng
lên thì số tiền thực dùng cho việc trả nợ của quốc gia đó giảm đi tƣơng đối. Từ đó,

ngƣời ta dự đoán một đƣờng cong Laffer mô tả mối quan hệ giữa nợ nƣớc ngoài và
tăng trƣởng kinh tế.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra đó chính là mối liên hệ “threshold effect” giữa
mức nợ nƣớc ngoài và tăng trƣởng kinh tế. Cụ thể, nợ nƣớc ngoài có mối liên hệ hình
chữ U ngƣợc với tăng trƣởng kinh tế (Đồ thị 2). Khi các nƣớc bắt đầu vay nợ, các
khoản nợ này có xu hƣớng tác động tích cực đến tăng trƣởng (chuyển từ mức nợ 0 đến
điểm A trong đồ thị 2). Khi tỷ lệ nợ tăng lên quá điểm A, việc vay nợ gia tăng sẽ cản
trở tăng trƣởng mặc dù nợ đóng góp dƣơng trong tăng trƣởng. Do đó, điểm A đƣợc coi
là điểm biểu diễn “mức nợ tối đa hóa tăng trƣởng”. Khi nợ tiến đến điểm B, nợ bắt đầu
ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến tăng trƣởng, tình hình của nền kinh tế lúc này sẽ tồi tệ hơn
trƣớc khi nƣớc đó vay nợ.
Hình 3: Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trƣởng








Đóng góp của nợ vào
tăng trƣởng sản lƣợng
bình quân đầu ngƣời
hàng năm (%)
Giá trị hiện tại của tỷ lệ nợ
trên xuất khẩu (%)
A
B



25

Một số nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra các bằng chứng ủng hộ lý thuyết “debt
overhang”. Có không ít các bài nghiên cứu đã sử dụng các kĩ thuật kinh tế lƣợng để
đánh giá ảnh hƣởng trực tiếp của dung lƣợng nợ đến đầu tƣ. Trong đó, dung lƣợng nợ
đƣợc dự đoán sẽ gây ra cả những ảnh hƣởng trực tiếp (qua việc cản trở các ƣu đãi để
tiến hành cải cách cơ cấu) và gián tiếp (thông qua ảnh hƣởng đến đầu tƣ). Ở các nƣớc
có thu nhập trung bình, Warner (1992) kết luận rằng khủng hoảng nợ không ảnh hƣởng
đến đầu tƣ, trong khi Greene và Vilanueva (1991), Serven và Solimano (1993),
Elbadawi, Ndulu và Ndungu (1997), Deshpande (1997) và Chowdhury (2001) lại tìm
ra các bằng chứng chứng ủng hộ cho lý thuyết “debt overhang”. Fosu (1999) trong bài
nghiên cứu cho 55 nƣớc châu Phi cũng đã chứng minh sự tồn tại của lý thuyết “debt
overhang”.Tuy nhiên, Hansen (2001) trong nghiên cứu mẫu gồm 54 nƣớc đang phát
triển (trong đó bao gồm 14 nƣớc nghèo có dung lƣợng nợ rất cao –HIPC
1
), đi đến kết
quả là việc đƣa thêm một số biến vào mô hình nhƣ lạm phát, độ mở cửa, tình trạng
ngân sách thì lại loại bỏ tác động ngƣợc chiều của nơ nƣớc ngoài đến tăng trƣởng kinh
tế. Tƣơng tự, Savvides (1992) tìm ra rằng tỷ lệ nợ trên GNP không có ảnh hƣởng nào
có ý nghĩa thống kê đến tăng trƣởng. Djikstra và Hermes (2001) đã tóm lƣợc một số
nghiên cứu về lý thuyết “debt overhang” và kết luận rằng các bằng chứng thực nghiệm
vể vấn đề này là chƣa nhất quán. Hơn nữa, cũng có một số nghiên cứu tìm ra tỷ lệ nợ
trên GNP mà tại đó bắt đầu xuất hiện vấn đề “debt overhang”.
Một nghiên cứu gần đây lại tìm ra các kết quả cho thấy mối quan hệ phi tuyến
dạng đƣờng cong Laffer nhƣ mối liên hệ “threshold level” giữa dung lƣợng nợ nƣớc
ngoài và tăng trƣởng. Sử dụng bộ dữ liệu cho 93 nƣớc đang phát triển trong giai đoạn
1969-1998, Pattillo (2002) đã chứng minh rằng ảnh hƣởng của nợ nƣớc ngoài tác động
ngƣợc chiều đến tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời tại tỷ lệ giá trị hiện tại của nợ
trên xuất khẩu là 160-170% và trên GDP là 35-40%.


1
HIPC: Highly Indebted Poor Country

×