Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Kinh nghiệm để học sinh khai thác bài hội thoại tốt trong mon Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.33 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Tiếng Anh là ngôn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng
bản ngữ của nhiều nước, là ngôn ngữ giao tiếp giữa con người với con người trên
toàn thế giới.
Với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả
năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và có
sức mạnh tiên quyết. Ngoài tiếng mẹ đẻ, người Việt Nam đã coi tiếng Anh như
ngôn ngữ giao tiếp thứ hai, hết sức coi trọng và đưa chương trình tiếng Anh như
một môn chính khoá vào các trường học, thậm chí ngay từ bậc Tiểu học.
Chúng ta cũng xác định thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển
chung của toàn xã hội: là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc
tế và khu vực; tiếp cận thông tin quốc tế và khoa học kĩ thuật; tiếp cận những nền
văn hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Bộ Giáo dục - Đào tạo
đưa ra mục tiêu cho bộ môn: Chương trình môn tiếng Anh cấp THCS nhằm hình
thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và
những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động.
Riêng cá nhân tôi, với cương vị là giáo viên phụ trách bộ môn tiếng Anh ở
trường THCS, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp của bộ môn mình phụ trách. Cùng
với thực tế giảng dạy và kinh nghiệm giảng dạy tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi nâng
cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh, đặc biệt với những vùng miền xa xôi
và có nhiều khó khăn như trường tôi.
Với những tiêu chí đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số phương pháp
dạy hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS". Trong quá trình nghiên cứu, ghi
chép về lí luận thực tiễn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
1
I - PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1- Lí do chọn đề tài
I. 1. 1 Cơ sở lý luận:


Trong nhà trường, tiếng Anh là một bộ môn khá mới mẻ, có đặc thù riêng,
gây trí tò mò ham mê với học sinh xong cũng không tránh khỏi gây ra những khó
khăn làm nản trí người học. Do đó giáo viên cũng giống như một người nghệ sĩ,
cần nhận biết một cách tinh tế, nhạy cảm để có thể tạo cho đối tượng học những
hứng thú và niềm yêu thích đặc biệt với bộ môn mình phụ trách.
Nghị quyết Trung ương 2- khoá VII, đã quy định phương pháp dạy học thay
đổi theo hướng "khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học, từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học". Định hướng này đã được pháp chế hoá trong
luật giáo dục điều 24, 25:" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh".
Xuất phát từ quan điểm " lấy người học làm trung tâm ",phương pháp dạy và
học đã có những thay đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất nắm
giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là người hướng dẫn, người hỗ
trợ,người cố vấn người kiểm tra Người học không còn là người thụ động tiếp thu
kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong quá trình
học tập nhằm đạt được mục tiêu dạy học của mình. Dạy Ngoại ngữ nói chung,tiếng
Anh nói riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học là rất rõ ràng và quan trọng đặc
biệt trong giao tiếp bằng ngôn ngữ . Từ những luận điểm trên việc các em học sinh
trực tiếp tham gia vào quá trình học tập, cụ thể đóng vai và sử dụng hội thoại một
cách tự nhiên và linh họat sẽ tạo được niềm vui hứng khởi trong phân môn tiếng
Anh
2

I . 1.2 Cơ sở thực tiễn:
Ở những vùng đô thị, thành phố tiếng Anh trở thành nhu cầu cấp thiết của nhiều
người. Nhiều trung tâm, câu lạc bộ mở ra khắp nơi đáp ứng nguyện vọng học tiếng
của mọi tầng lớp người dân. Xong ngược lại, ở những vùng xa xôi như miền núi,

hải đảo tiếng Anh đến với người học cồn mới mẻ, lạ lẫm, nhận thức của nhiều
người còn hạn chế. Do đó, tạo ra được niềm ham thích cho đối tượng học cũng
không phải là dễ dàng.
Tiếng Anh là bộ môn khá thú vị nhưng đòi hỏi sự cần cù, chịu khó cao từ
phía người học nếu không kiến thức sẽ dễ dàng đứt quãng và dễ quên. Tạo dược
dấu ấn cho học sinh ngay từ việc tiếp thu cái mới giúp các em nhớ ngay và khắc
sâu là niềm băn khoăn trăn trở của các giáo viên. Trên con đường tìm tòi sự thể
nghiệm, tích luỹ tư liệu và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, dự các lớp tập huấn
chuyên môn của sở Giáo dục- Đào tạo Quảng Ninh và phòng Giáo dục- Đào tạo
Tiên Yên chúng tôi đã áp dụng kết hợp các phương pháp dạy học hiện đại, học và
chơi, chơi mà học vào các tiết dạy gây hứng thú cao nhất cho đối tượng học và
trong quá trình thực nghiệm của các lớp chúng tôi đã đạt kết quả tương đối khích
lệ. Các em đã thích học môn tiếng Anh hơn, hứng khởi và mạnh dạn hơn. Nhiều em
đạt điểm giỏi, khá hơn. Cảm giác nặng nề với một tiết học không còn và điều đó
chứng tỏ hướng đi của chúng tôi là đúng đắn.
I. 2 Mục đích nghiên cứu:
Tạo được dấu ấn cho học sinh trong việc tiếp thu cái mới, rèn kĩ năng nghe
nói. Giúp học sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ
tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội. tạo được cho các em thói quen có phản ứng
tức thì trong ngôn ngữ giao tiếp.
I. 3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
I. 3. 1 Thời gian tôi tiến hành : năm học 2007- 2008
3
I. 3. 2 Địa điểm tại trường
I. 3. 3 Phạm vi đề tài
I. .3. 3. 1 Giới hạn đối tượng nghỉên cứu:
Một số phương pháp dạy hội thoại tiếng Anh
I. 3. 3. 2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
I. 3. 3. 3 Giới hạn khách thể khảo sát:
Học sinh khối THCS

I. 4 Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn:
I. 4. 1 Về mặt lí luận:
Đóng vai và sử dụng hội thoại trong phân môn tiếng Anh tức la thực hiện
theo phương pháp dạy học mới, học sinh trực tiếp tham gia vào quá trình học tập,
chủ động sáng tạo, không bị gò bó theo khuôn mẫu. Theo tài liệu về phương pháp
giảng dạy thì đề tài này đã đáp ứng được phương pháp dạy học nêu vấn đề, thể hiện
người dạy tạo được tìng huống, người học có cơ hội rèn luyện và phát triển năng
lực tư duy.
Chúng ta đã biết mỗi môn học đều góp phần vào việc hình thành và phát
triển nhân cách con người. Các kiến thức kĩ năng trong phân môn tiếng Anh có
nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết để học các môn học khác và học
tiếp môn Anh ở bậc học trên.
I. 4. 2 Về mặt thực tiễn:
Đối với học sinh: Học sinh vùng nông thôn, đặc biệt học sinh dân tộc rất
khó khăn trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ, hơn nữa lại là tiếng nước ngoài. Việc
khuyến khích các em đóng vai trò là nhân vật trong hội thoại giúp tiếp cận với kiến
thức tốt hơn, phát triển kĩ năng nghe nói. Đóng vai và sử dụng hội thoại thường
xuyên tạo cho các em tính bạo dạn, bộc lộ được cảm xúc như cử chỉ, nét mặt, điệu
bộ, trọng âm, ngữ điệu.
Đối với GV: Giúp GV năng động sáng tạo linh hoạt trong công tác giảng
dạy, đưa kiến thức đến với các em một cách giản dị, gần gũi, dễ thấy không máy
4
móc. Tạo cho GV thói quen tự học hỏi, tìm tòi và suy ngẫm, đúc rút kinh nghiệm
đưa ra
các giải pháp tối ưu và hiệu quả nhất vận dụng vào giảng ạy để đảm bảo chất lượng
và nâng cao hơn nữa.
II PHẦN NỘI DUNG:
II. 1 Chương I: Tổng quan
Một số phương pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS
II. 1. 1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

Đề tài tuy không mới nhưng rất quan trọng, gắn liền với đổi mới phương
pháp dạy học, sách giáo khoa mới, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
dạy và học trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Điều trăn trở của những giáo viên dạy ngoại ngữ tại những vùng miền núi xa
xôi còn nhiều khó khăn đó chính là làm sao tạo được sự yêu thích với bộ môn mình
phụ trách, mà trong khi đó hội thoại tiếng Anh là một phần quan trọng trong giao
tiếp ngôn ngữ . Bởi lẽ đó tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra được một
giải pháp giúp các em học tập tốt hơn.
II. 1. 2 Cơ sở lí luận
" Một số phương pháp dạy kiểu bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh
THCS "
Phương pháp dạy : áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến như phương
pháp nêu vấn đề và hướng học sinh vào việc tìm kiếm phát hiện và giải quyết vấn
đề , đồng thời kết hợp việc ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại . nhất là ứng dụng công nghệ thông tin , vào quá trình dạy học, bảo đảm
điều kiện thời gian tự học , tự nghiên cứu cho học sinh. Định hướng phương pháp
bộ môn :
+ Thúc đẩy động cơ học tập : Trong quá trình tiếp thu ngôn ngữ, học sinh sẽ
đạt được kết quả học tập cao nếu các em có động cơ học tập . Động cơ học tập có
5
được khi các em cảm thấy được sự hứng thú với môn học và thấy được sự tiến bộ
của chính mình. Do vậy, giáo viên nên sử dụng các tình huống thách đố, hấp dẫn ,
lôi cuốn các em vào các hoạt động trên lớp vừa mang tính chất yêu cầu cao, vừa
phù hợp trình độ để các em có thể cảm nhận được sự tiến bộ của mình trong học
tập. Để giúp các em cảm nhận được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần đề ra
những mục tiêu học tập vừa sức, không quá cac. Ngoài ra cần khuyến khích học
sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial and error )
trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lí sợ mắc lỗi trong
thực hành.
+ Phát huy phương pháp học tập cá nhân và tính sáng tạo của HS: Điều quan

trọng nữa góp phần vào việc tiếp thu ngôn ngữ có hiệu quả là phương pháp học tập
cá nhân của chính các em. GV cần giúp các em ý thức được về bản chất quá trình
tiếp thu ngôn ngữ và khuyến khích các em tìm ra phương pháp học tập thích hợp
nhất cho chính mình; hướng dẫn các em phương pháp tự học và các thủ thuật học
tập và thực hành giao tiếp.
Ngoài ra GV cần luôn luôn tạo điều kiện cho HS được tham gia đóng góp
kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân vào quá trình học, tạo cho các em tự chủ và phát
huy được tính sáng tạo và tiềm năng của các em hơn.
+ Tạo cơ hội tối đa cho việc luyện tập sử dụng ngôn ngữ: Nhằm tạo cho HS
một môi trường học tiếng thuận lợi nhất, GV cần quan tâm sử dụng tối đa thời gian
trên lớp, tạo mọi cơ hội để HS có thể sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa và
hiệu quả. Để làm tốt việc này, cần phát huy các hoạt động cặp và nhóm và các thủ
thuật lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động trên lớp một cách tích cực.
Cần sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp trên lớp học đến mức độ tối đa có thể:
giữa HS và GV, giữa HS với nhau, nhằm tạo điều kiện cho các em làm quen việc
sử dụng tiếng Anh vào giao tiếp thật. Tuy nhiên không nên loại trừ tiếng mẹ đẻ
(tiếng Việt) một cách máy móc. Nên sử dụng tiếng Việt khi cần thiết như: để giải
6
thích những từ chỉ khái niệm phức tạp, các cấu trúc ngữ pháp khó hoặc để giải
thích những yêu cầu của GV về bài tập
+ Phối hợp các kỹ năng: Như đã trình bày, chương trình môn tiếng Anh mới
chú trọng kết hợp cả 4 kỹ năng lời nói ngay từ đầu và được phát triển có hệ thống
trong suốt chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Mọi bài tập trong các đơn vị bài học, dù
ở dạng hoạt động cá nhân hay nhóm ở mọi trình độ từ lớp 6 đến lớp 9 đều có kết
hợp tất cả các kỹ năng ở mức độ có thể, tuỳ theo đặc điểm của nội dung từng bài.
Một đơn vị bài học có thể bắt đầu bằng một hoạt động nghe hiểu, giới thiệu chủ
đề mới mà cũng có thể bắt đầu bằng mọt bài đọc hiểu hoặc một hoạt động vào đề
trên lớp. Các hoạt động tiếp theo có thể là: luyện nói theo cặp, cá nhân đọc thầm để
thu lượm thông tin, nghe băng lấy thông tin cần thiết hoặc điền vào bảng trống. Các
bài học không nên có một trật tự cố định về việc sử dụng các kỹ năng trong một

đơn vị bài học (unit). Thứ tự sắp xếp và việc phối hợp các kỹ năng được xuất phát
từ việc xem xét các mối quan tâm, nhu cầu, sở thích của HS cũng như đặc điểm và
tiến trình phát triển của chủ điểm và chủ đề.
+ Sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo: GV cần hiểu rõ ý đồ, yêu cầu,
mục tiêu của từng bài, từng mục dạy trong sách giáo khoa để một mặt có thể dạy
đúng trọng tâm bài học, mặt khác có thể sử dụng sách giáo khoa một cách sáng tạo
phù hợp với đối tượng HS.
Trong trường hợp cụ thể, cần tìm cách bổ xung hoặc cập nhật nội dung trong
bài làm cho giáo trình luôn mới, phù hợp với đối tượng HS và với cuộc sống tiến
triển và thay đổi.
* Hội thoại là hoạt động giao tiếp gồm ít nhất 2 người :người nói và người
nghe với vai trò thay đổi nhằm phát triển kĩ năng nghe nói cho học sinh.
Hội thoại tiếng Anh ở THCS được phân bố đều ở 4 khối từ khối 6 tới khối 9.
ở khối 6 các em mới chỉ được làm quen với những dạng hội thoại ngắn , câu nói
đơn giản dễ hiểu . Hội thoại được giới thiệu tập trung nhiều ở chương trình Anh7
có mặt ở các phần chứa đựng nhiều nội dung khác nhau. ở tiếng Anh 8 và tiếng
7
Anh 9 hội thoại được giới thiệu ở phần " listen and read "cũng theo các chủ đề
nhưng các mẫu câu phức tạp hơn.
* Kết luận chương một.
- Bản thân mỗi GV có sự sáng tạo khác nhau trong từng tiết dạy, trong từng đề tài
nghiên cứu sao cho phù hợp với HS tại địa bàn mình công tác. Phương pháp dạy
hội thoại ở khối THCS chính là tạo ra được những thủ thuật, kĩ năng thích hợp cho
từng đối tượng HS.

II. 2 Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu
II. 2. 1 Nhiệm vụ nghiên cứu:
-Nhiệm vụ về lý luận: Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về thủ thuật và hoạt
động cho các bước dạy bài hội thoại trong phân môn tiếng Anh THCS.
- Nhiệm vụ thực tiễn:

+Tìm hiểu thực trạng cách học sinh tiếp cận với các bài hội thoại ở khối
THCS
+ Đề xuất một số cách giới thiệu, luyện tập thực hành, sản sinh lời nói trong
hội thoại.
II. 2. 2 Các nội dung cụ thể trong đề tài
- Nội dung một: Đặc điểm của bài hội thoại
- Nội dung hai: Cách tiếp cận bài hội thoại
- Nội dung ba: Nêu vai trò của đóng vai trong luyện bài hội thoại.
- Nội dung bốn: Mô tả cách tiến hành dạy một bài hội thoại theo ba bước: giới
thiệu, luyện tập và sản sinh lời nói.
- Nội dung năm: Trình bày các thủ thuật và hoạt động cho các bước và cách xử lí
các từ mới, cấu trúc mới trong bài hội thoại.
* Kết luận chương hai:
- Mỗi một bài hội thoại có phương pháp dạy khác nhau. Điều cốt lõi là làm sao tạo
được sự hứng thú cao cho HS trong việctiếp thu kiến thức mới và quan trọng hơn
8
nữa là giúp khắc sâu được cho các em ngay khi học trên lớp và tự phát triển khả
năng ngôn ngỡ tiếng Anh của mình một cách linh hoạt và hiệu quả.
II. 3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu.
II. 3. 1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu đọc tài liệu ,giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng
phương pháp phân tích, tổng hợp , so sánh, mô hình hoá để rút ra những vấn đề lý
luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp điều tra:
Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh cụ thể trong
việc lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính
phổ biến nguyên nhân , chuẩn bị cho các bước nghên cứu tiếp theo.
Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi với dồng nghiệp về những thuận lợi và những khó khăn trong việc soạn

giảng dạy học và cách sử dụng phương pháp mới hiện nay.
Phương pháp quan sát:
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng có thể quan sát trực tiếp tình hình học sinh.
Qua đó biết được khả năng tiếp thu bài , nắm bắt kiến thức qua bài giảng. Bên cạnh
đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những hạn chế trong giảng dạy.
Phương pháp kiểm tra đánh giá:
Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng nghiệp và kiểm tra khảo sát học
sinh.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi còn sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp khác như: tạo ra các trò chơi, các thủ thuật dạy tiếng
II. 3. 2 Kết quả nghiên cứu thực tiễn:
II. 3. 2. 1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
Trường PTCS Đồng Rui cách xa trung tâm 20 km, là nơi vùng đồng bào di dân
chuyển xuống. Trình độ dân cư còn thấp, kinh tế còn nghèo do đó học sinh phải
9
thường xuyên làm thêm, thời gian việc học ít. Một số vùng chưa có địên ảnh hưởng
tới việc tiếp thu thông tin.
Trang thiết bị còn thiếu, thậm chí có học sinh thiếu sách giáo khoa, không có học
sinh nào tự mua sách tham khảo.
Tâm sinh lí của học sinh: ngại học tiếng, ngại nói, e sợ mắc lỗi, xấu hổ với bạn bè
thầy cô. Lười học bài và làm bài ở nhà.
II. 3. 2. 2 Thực trạng:
Đội ngũ giáo viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong công tác giảng
dạy. Trong những năm gần đây, việc dạy môn tiếng Anh ở trường THCS đã có
những biến chuyển theo định hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Một số giáo viên luân chuyển liên tục, bị công việc gia đình chi phối do đó sự đầu
tư trong giảng dạy còn hạn chế.
Số lượng học sinh có ý thức cao còn ít, coi nhiệm vụ học tập là phụ.
Thói quen của HS khi gặp bài hội thoại chỉ đọc lướt qua sau đó giải quyết các bài
tập ở phía dưới. Nếu GV không thực sự sáng tạo và đầu tư giáo án thì đối với HS

bài hội thoại đó rất dễ bị lãng quên ngay. Thực trạng trong học tập bộ môn, HS hay
có thói quen thụ động, quen nghe, ghi chép giống như một bản sao. Phần đông HS
chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học nếu không được giao
nhiệm vụ hoặc nếu có được giao nhiệm vụ thì cũng còn lúng túng trong khi giải
quyết vấn đề. Các em chưa có nhu cầu tự thân bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm, sở
thích, năng khiếu của cá nhân trước tập thể. Ý thức chuẩn bị trước bài hầu như
không có, tồn tại thói quen đợi chờ tiếp nhận kiến thức từ phía GV. Nếu có khó
khăn thì đợi giải thích từ phía GV.
II. 3. 2. 3 Đánh giá thực trạng:
Từ thực trạng trên có những ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: đội ngũ giáo viên trẻ việc tiếp thu cái mới , công nghệ thông tin nhanh
nhạy sáng tạo và chịu khó đầu tư giáo án bài vở. Do đó việc ứng dụng đề tài vào
10
trong thực tế giảng dạy là cần thiết . Học sinh ham thích tiếp thu cái mới lạ đặc
biệt tự mình đưa ra ý kiến .
Nhược điểm: giáo viên luân chuyển liên tục nên thời gian thực hiện bị đứt
quãng .Một số khác do công việc gia đình chi phối nên việc đầu tư còn hạn chế, sợ
làm lớp ồn , sợ mất nhiều thời gian, hao tốn kinh phí.
Học sinh có thói quen thụ động khi hoạt động nhóm còn ỷ lại vào bạn . Việc sản
sinh lời nói còn rụt rè.
Như vậy, khi giáo viên tổ chức các hoạt động phải lưu ý tránh cho học sinh những
phản ứng không tích cực và nếu có xảy ra thì kịp thời sửa chữa, cố gắng khuyến
khích, động viên khen thưởng để học sinh có những phản ứng tích cực.
II. 3. 2. 4 Đề xuất biện pháp:
* Nhận thức chung về dạy bài hội thoại cho học sinh THCS:
Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho học sinh phát triển kỹ năng nghe nói
(đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của học sinh, giúp học
sinh có điều kiện thu nhận và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có
hiểu biết thêm về xã hội.
Hội thoại là lời nói giữa ít nhất là hai người, với vai trò thay đổi( có người nói và

người nghe).
Các cuộc hội thoại thông thường đòi hỏi sự phản ứng tức thì của thói quen ngôn
ngữ, chính vì vậy bài hội thoại không yêu cầu có sự chuẩn bị trước.
Ngôn ngữ trong bài đối thoại là lời nói đã được rút gọn. Các từ chêm, từ đệm
được sử dụng như phương tiện ngôn ngữ hỗ trợ.
Các yếu tố biểu cảm như cử chỉ, nét mặt, điệu bộ, trọng âm, ngữ điệu có tác dụng
hỗ trợ rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả của lời đối thoại.
Cấu trúc của bài hội thoại hoàn toàn khác với cấu trúc một bài đọc. Lời nói của
bài hội thoại phải đảm bảo tính ngắn gọn súc tích .
Các hoạt động chính của bài hội thoại là hoạt động theo cặp đôi, theo nhóm
và đóng vai.
11
*Cách tiếp cận bài hội thoại
Các
bước
Nội dung Mục đích Các hoạt động
Bước 1 Giới thiệu
(Presentation)
Lôi cuốn sự hứng thú của
học sinh.
Tạo ra nhu cầu muốn
giao tiếp cho học sinh.
Khuyến khích HS suy
nghĩ về chủ điểm mà họ
sẽ học.
Giới thiệu chủ điểm của bài
hội thoại, giới thiệu ngữ cảnh
nhân vật.
Đưa ra câu hỏi gợi ý.
Giới thiệu từ mới.

Bước 2 Luyện tập
thực hành
(Practice)
Giúp cho học sinh
- Hiểu nội dung bài hội
thoại.
- Thuộc lòng các lời đối
thoại của các nhân vật.
- Biết vận dụng cấu trúc
trong bài hội thoại mẫu
để xây dựng những bài
hội thoại tương tự theo
sự hướng dẫn của GV
Thực hiện các bài tập luyện
nói thông qua:
- Luyện tập có sự hướng
dẫn của GV.
- Luyện tập tự do
Bước 3 Sản sinh lời
nói
(Production)
Giúp học sinh phát triển
khả năng giao tiiếp
- Thực hiện các bài tập.
- Luyện nói thông qua luyện
tập tự do và liên hệ với thực
tế.
* Các thủ thuật và hoạt động cho các bước dạy bài hội thoại:
Chúng ta có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác nhau để giới thiệu bài hội thoại một
cách phù hợp và hấp dẫn với từng đối tượng học sinh cụ thể của bạn. Sau đây là

mọt số hoạt động gợi ý để giới thiệu bài hội thoại:
12
a, Bạn có thể dùng trực quan (Using visuals): dùng tranh hoặc đồ vật thật để giới
thiệu:
Dùng tranh vẽ, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh của bài hội thoại.
Dùng tranh vẽ các nhân vật, giới thiệu các nhân vật và ngữ cảnh bằng cách đặt câu
hỏi cho HS dựa vào tranh để trả lời.
Dùng đồ dùng trực quan như tranh vẽ hoặc đồ vật thật, cùng HS xây dựng bài hội
thoại.
Ví dụ: Tiếng Anh 6 (bài 11- trang 116) "What do you eat?"
Có thể sử dụng một trong các hoạt động sau:
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba- một HS phổ thông và cô bán thực phẩm. Giới
thiệu ngữ cảnh và nhân vật: Ba đang ở cửa hàng bán thực phẩm, bạn ấy muốn mua
thịt bò, bơ và trứng gà. Chúng ta hãy lắng nghe cuộc nói chuyện giữa Ba và cô bán
hàng .
Dùng tranh vẽ hai nhân vật: Ba và cô bán hàng. Ba đang đứng ở quầy bán thực
phẩm. Đặt câu hỏi cho HS dựa vào tranh trả lời. Có thể lựa chọn một số câu hỏi gợi
ý sau:
Who is this? (Chỉ vào Ba)
Who is this? (Chỉ vào cô bán hàng)
Hoặc: What can you see in the picture?
What is Ba doing?
What is the salesgirl doing?
Dùng đồ vật thật; 2 lạng thịt bò, 12 quả trứng. Giới thiệu nhân vật và ngữ cảnh
của bài hội thoại bằng cách đưa ra từ gợi ý và câu hỏi.
Mapped dialogue

13
b, Bạn có thể dùng băng cát sét
- Bật băng cho HS nghe bài hội thoại mẫu.

- Đọc mẫu bài hội thoại theo giọng nói của các nhân vật trong bài hội thoại.
- Cùng HS có giọng đọc hay trong lớp đọc mẫu bài hội thoại theo đúng số nhân
vật trong bài hội thoại.
- Cùng với một hay hai HS giỏi trong lớp đóng mẫu bài hội thoại (ví dụ như bạn
có thể đóng vai người bán hàng và một HS của bạn đóng vai người mua hàng).
c, Luyện tập (Practice)
- Để giúp HS hiểu và luyện tập bài hội thoại, thường sử dụng các loại hoạt động
sau đây:
Đặt câu hỏi và câu trả lời ( questions and answers).
Bài tập đúng sai (True/False statements)
Bài tập lựa chọn (Multiple choice)
Điền từ thích hợp vào chỗ trống (Gap - fill)
Dùng từ, nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại tương tự (Substitutions -
controlled practice)
Dùng từ và nhóm từ gợi ý để xây dựng bài hội thoại có mở rộng (Substitutions -
free practice)
Sắp xếp câu hỏi và câu trả lời cho phù hợp (Matching questions and answers)
Dựa vào cấu trúc của bài hội thoại mẫu, xây dựng một bài hội thoại theo tình
huống (Situation - based role play)
Kể lại nội dung bài hội thoại (theo hình thức độc thoại hoặc đối thoại -
Retelling)
* Sau đây là một số hoạt động gợi ý để giúp HS luyện tập bài hội thoại.
Tiếng Anh 6- Bài 12 (A2), trang 116 "at the store"
Bài tập lựa chọn (Multiple choice):
1. Ba is
14
A. on the treet B. at school
C. at the store D. at home
2. He wants of beef
A. two hundred grams B. two kilos

C. two pounds D.half a kilo
3. He wants a dozen of
A. carrots B. apples
C. eggs D. oranges
Bài tập thay thế (Substitution - making similar dialogues)
Cues: A. Hoa/ cooking oil/ two bottles/ peas/ a can.
B. Lan/ tomatoes/ one kilo/ lettuce/three hundred grams.
Tiếng Anh 7- Bài 2 (A4), trang 21 "Telephone Numbers":
Bài tập đúng sai ( true/ false statements )
1 Tam is phoning Phong
2 Phong will be free tomorrow morning
3 Phong and Tam will see a movie
4 The movie will start at 6.45.
5 They will meet at Phong's house.
Bài tập thay thế (Substitution)
Cues:
1 Phone numbers: Students' phone numbers
2 Free time: Saturday evening/ Sunday morning
3 What to see: circus/ drâm/ performance
4 Time to start; 7.30/ 7.45/ 8.00
5 Where to meet: outside the gate/ at one's home
Tiếng Anh 8- Bài 6, trang 55 "The young pioneers club"
Trả lời câu hỏi (questions).
1 Who is phoning?
15
2 Why is she phoning?
3 What does she have to fill in the application form?
4 What are her hobbies?
5 Who has to sign in her form?
Điền vào chỗ trống (gap- fill).

Secretary: Hello, May I help you?
You:
Secretary: Let's fill in this application form.What's your full name' please?
You
Secretary: When were you born?
You
Secretary: What are your hobbies?
You
Secretary: Please take this form to your teacher and ask her to sign it. Then
bring the form back to me.
You
*Sản sinh lời nói (production).
Những thủ thuật gợi ý để giúp HS vận dụng bài học vào sản sinh lời nói
. Thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm về những bài học các em rút ra được qua
nội dung bài hội thoại (discussion).
(Tiếng Anh 8- Unit 8- Lesson1- Getting started - listen and read)
Discussion: T divides the class into 4groups . Two include students who prefer the
city life and the others include students who prefer the country life. T asks Ss to
work in groups to answer the questions
Do you prefer the city or the country life? Why?
T asks 4 pioneers from 4 groups to show their ideas before class.
Đóng vai theo tình huống gợi ý hoặc tình huống có thật trong lớp. (free role play)
+. Tình huống gợi ý: Role play (tiếng Anh 7- Unit 9- lesson 3)
16
Teacher asks students to work in pairs. One student play the roles of Liz's and the
other plays the role of Liz's friend. They should talk about liz's family's trip back to
HaNoi
Liz's friend: Liz, how did you travel back to HaNoi?
Liz: I traveled by bus.
Liz's friend: What did you see on the way back?

Liz: I saw paddies for the first time.
Liz's friend:Were you excited about the countryside in VN
Liz: Yes, I was.
Liz's friend: It looked calm and peaceful.
Liz's friend: Were you tired after the long trip?
Liz: No, I felt happy.
Liz's friend: When did you arrive in HaNoi?
Liz: I arrived in HaNoi at about 7p.m
. So sánh đối chiếu, đánh giá nội dung bài với thực tế đời sống. (Comparison)
( Tiếng Anh 8 - Unit 10 " Listen and read" page 89)
Học sinh học xong bài hội thoại về các cách bảo vệ môi trường, giáo viên yêu
cầu các em so sánh, đối chiếu với thực tế ở trường học của mình.
ex: We should reusing plastic bags
We should use cloth bags

. Bày tỏ quan điểm, thái độ của mình về nội dung hoặc nhân vạt trong bài hội thoại
(expressing feelings and opinions)
( Tiếng Anh 7- unit 3- B1- page 33)
Sau khi học xong bài hội thoại h/s có thể đưa ra quan điểm của mình về gia đình
bạn Hoa .
ex: Hoa is from Hue. Her father is a farmer. He works on the farm in the
countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is always busy. She
17
works hard from morning till night. She does the housework, and helps on the farm
. Both of them love working on their farm
Tưởng tượng bản thân HS là chính nhân vật, hoặc đang ở nơi có sự việc đó xảy
ra và nêu cảm tưởng hoặc nhận xét ( Imagination)
(Tiếng Anh 8 - unit 4-"listen and read" page 38)
Học sinh tưởng tượng mình đóng vai nhân vật Nga nói chuyện với bà về 100
năm trước đây và đưa ra cảm tưởng của mình.

100 years ago, people used to live on a farm. There wasn't any electricity . My
grandma had to do everything without the help of modern equipment
Ví dụ minh hoạ qua bài hội thoại của sách tiếng Anh 6 (bài 11- A2- trang 116)
Sử dụng hoạt động đóng vai ( Role play)
. Dùng đồ vật thật: các loại thực phẩm rau, hoa, quả- sử dụng các từ tiếng Anh
mà HS đã biết.
. Đưa tình huống gợi ý: mua sắm.
. Chia lớp thành những nhóm nhỏ ( mỗi nhóm khoảng 3 đến 4 HS). HS luyện
tập theo nhóm 9 một em đóng làm người bán hàng, các em khác đóng là người đi
mua hàng)
II.3.2.5 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tiết dạy thực nghiệm
( Tiếng Anh7- unit6- lesson 4-B1 )
UNIT 6: AFTER SCHOOL
Lesson B1
I . Objectives
By the end of the lesson, student will be able to make suggestions; using let's
what about why don't.
II. Teaching aids
Textbooks, cards.
III .Proceduce
18
Organization
Class Date absent students
7a
7b
Rivision/ warm up
*Brainstorming
T gets Ss to think about their after shool activities .
T gets them to go to the board and write down the activities they think

play soccer listen to music

read
Possible answers:
.tidy room
.read comics
.watch TV
.go to the circus
. go to the movies theatre
. go to the zoo
. go shopping
. Play video games
. Go to the cafeteria
New lesson
I. Presentation
1. Pre teach vocabulary
- assignment (n): bài tập được giao về nhà làm.
( translation)
- relax (v): : thư giãn, nghỉ ngơi.
19
after school activities
( synonmy: take a rest)
- come on (v): nhanh lên.
(Synonym: hurry up!)
- fun (n) : niềm vui.
(translation)
* Checking vocabulary: Rub out and Remembar
- Get students to copy the new words into their books and then ask them to
close the books.
- Get students to repeat chorally before and after you rub out each word.

- When all the English words are rubbed out, ask students to repeat again
when teacher points to the Vietnamese translation.
- If there's time, get students to go to the board and write the English words
again.
2. Presentation dialogue
- Ask students to read the dialogue on page 64 and then answer the questions.
- Get students to work in pairs.
- Call on some students to answer before the class.
- Give feedback and correction.
* Questions and answers
a, What does Nam want to do
He wants to go to the movies.
b, Why doesn't Lan want to go to the movies?
Because there aren't any good movies on at the moment.
c, What does Lan want to go to?
She wants to go to her house to listen to some music.
d, Why doesn't Hoa want to go to Lan's house?
Because she has too many assignments.
e, What day is it?
20
It is Saturday.
* Model sentences
- Ask students to read the dialogue again and take out the suggestions.
Answers
. What about going to the movies?
. Let's go to my house.
. Why don't you relax.
* Form:
. Let's + infinitive
. What about + V - ing

. Why don't you / we + infinitive
II . Practice
Suggestions Response
Let's go to my house Yes. Let's
What about going to the zoo That's a good idea
Why don't you relax? Sorry. I can't
*Word cue drill
1. Let's/ listen music 4. What/ cafertiria
2. What/ watch TV 5. Why / play soccer
3. Why / read comics 6. Let's/ computer games
T runs through word cues
T gives a model sentence
T_Ss
Ss practice: half- half
open pairs closed pairs
Use each card to drill the structure
1. Let's listen to some music
Yes. Let's
21
2. What about watching TV?
I'm afraid I can't
3. Why don't we read comics?
That's a good idea
4. What about going to the cafeteria?
Sorry. I can't
5. Why don't we play soccer?
OK. Great idea
6. Let's play computer game
No. Let's not
III . Production

Mapped dilogue
You your friend
What- do- afeternoon? movies
No good movies Mai's house
too far. Not have a bike bus
OK
T presents the dialogue using sympols, cues, visuals
Have students make each sentence then form the dialouge
T models
T- students
Ss practice: half- half
open pairs
closed pairs
Example dialogue
You: What should we do in the afternoon ?
Your friend: What about going to the movies?
22
You:There aren't any good movies at the moment.
Your friend: Let's go to Mai's house and listen to some music.
You: Her house is very far from here. And we don't have a bike.
Your friend: Why don't we take a bus.
You: OK. That's agood idea.
Summary:
T asks Ss make other dialogues.
Homework
Ss do exercises (work book)
* Kết luận chương 3:
Qua các tiết dạy thực nghiệm, dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy việc ứng dụng
các phương pháp dạy học đa dạng, phong phú và tiên tiến là cần thiết. Với việc
thực nghiệm phương pháp trên các em HS đã có những nhận định khác nhau với bộ

môn mới mẻ này. Từ việc cho rằng học tiếng Anh khó, đặc biệt khó trong việc tiếp
thu kiến thức mới thì các em đã bị thu hút bởi những trò chơi hoạt động thú vị. Do
đó hứng thú đam mê với bộ môn hơn và lẽ tất nhiên là sẽ học tốt hơn. Số lượng HS
khá, giỏi tăng lên, số lượng HS yếu kém giảm. Kết quả cụ thể là:

Kết quả khảo sát ban đầu: Kết quả sau khi thực nghiệm:
+ Giỏi : 5% + Giỏi : 10%
+ Khá : 37% + Khá : 40%
+ Trung bình : 48% + Trung bình : 45%
+ Yếu : 10% + Yếu : 5%
III. PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
23
* Mục đích của việc dạy hội thoại là giúp cho HS phát triển kỹ năng nghe nói
(đặc biệt là kỹ năng nói), phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều
kiện và trao đổi thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh, có hiểu biết thêm về xã hội.
* Bài hội thoại được chia làm 3 bước: giới thiệu, luyện tập và sản sinh lời
nói.GV cần vận dụng các hoạt động cụ thể, thích hợp vào đúng các gia đoạn và
từng nội dung bài nhất định.
* Các hoạt động chính của bài hội thoại là cặp đôi, theo nhóm và đóng vai.
* Mục đích của bài hội thoại là rèn luyện kỹ năng nghe nói cho HS. GV không
nên quá chú trọng tới việc dạy từ mới. Chỉ nên giới thiệu cho HS những từ mới thật
cần thiết. Nên tạo điều kiện cho HS tự suy đoán nghĩa của từ mới theo ngữ cảnh.
* Có rất nhiều thủ thuật để giới thiệu một bài hội thoại. Nhiệm vụ của người GV
là tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của HS, biết vận dụng một cách linh hoạt các thủ
thuật khác nhau vào việc dạy hội thoại để đạt được mục đích cuối cùng là giúp HS
vận dụng được những mẫu câu đã học vào thực tiễn giao tiếp.
Trên cơ sở xác định cơ sở lí luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của GV
và HS trong quá trình dạy hội thoại ở phân môn tiếng Anh. Chúng tôi đã đề ra được
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đồng thời qua quá trình

tiến hành đề tài thử nghiệm ở khối 7 trường PTCS Đồng Rui - Tiên Yên thì tôi
thấy Hs đều có sự tiến bộ, giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, HS không còn có
cảm giác ngại học tiếng nước ngoài. Các em tham gia vào các hoạt động cần cù, vô
tư, hào hứng do đó hiệu quả đạt rất cao. Như vậy với những biện pháp đã đề xuất
đảm bảo được việc thực hiện dúng theo tinh thần thay sách và đổi mới phương
pháp dạy học, đảm bảo các nguyên tắc của việc dạy học nói chung và của phân
môn tiếng Anh nói riêng chứng tỏ tính đúng đắn của đề tài.
Với tinh thần cần mẫn nghiên cứu , đúc rút kinh ngiệm, khiêm tốn học hỏi từ
đồng nghiệp và các thế hệ trước tôi, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số
phương pháp dạy kiểu bài hội thoại phân môn tiếng Anh THCS". Tuy nhiên biện
pháp bao giờ cũng là công cụ, yếu tố con người mới là quyết định cụ thể là: lòng
24
nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ của GV và sự cần cù của HS sẽ làm nên thành công
của giờ dạy.
Trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã sử dụng khi dạy kiểu bài hội thoại,
những phương pháp đó đã mang lại kết quả trong giờ dạy. Tuy nhiên, nó cũng chưa
thể tròn trĩnh được, bởi vì đối với hôm qua, hôm nay như thế là tốt nhưng với ngày
mai, ngày kia chắc chắn phải mở rộng, sáng tạo nhiều hơn để phù hợp và đảm
bảo yêu cầu với phương pháp giáo dục mới: "Lấy HS làm trung tâm".
III. 2 Kiến nghị:
Trên đây là một số việc làm nhỏ mà tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy ở
lớp mình phụ trách và đạt kết quả. Tôi kính mong sự đầu tư thiết bị, đồ dùng dạy
học, tài liệu, mở chuyên đề, cho thăm quan để giúp bản thân tôi và đồng nghiệp tích
luỹ được thêm nhiều kinh nghiệm giảng dạy và dạy học đạt kết quả cao nhất đáp
ứng được yêu cầu giáo dục hiện nay.
Kính mong được sự đóng góp trao đổi từ các đồng chí, đồng nghiệp và các
chuyên viên để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao nhất góp
phần vào công cuộc Giáo dục và Đào tạo và đào tạo thế hệ trẻ, đưa tiếng nước
ngoài đến gần với các em, thâm nhập vào cuộc sống và trở thành công cụgiao tiếp
hữu hiệu và đắc lực. Đó phải chăng là chúng ta đã thực hiện được cái gọi là: "Giáo

dục kỹ thuật tổng hợp, đào tạo những con người toàn diện, có ích cho xã hội".
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

IV. Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lục
IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo
ST
T
Tên tác giả Tên tài liệu Nhà xuất bản
1 Nguyễn Hạnh Dung
Đào Ngọc Lộc
Vũ Thị Lợi
Một số vấn đề về đổi mới
phương pháp dạy học ở
trường THCS
Dự án phát triển
giáo dục THCS-Bộ
Giáo dục và đào
25

×