Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn kinh nghiệm giúp học sinh học 1 tiết thực hành được nhiều nội dung mà vẫn đạt chất lượng cao của bộ môn tin học lớp 12 tại trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.07 KB, 22 trang )

SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG SÔNG RAY
Mã số: ………….
SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM
KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC 1 TIẾT THỰC HÀNH
ĐƯỢC NHIỀU NỘI DUNG MÀ VẪN ĐẠT CHẤT LƯỢNG CAO
CỦA BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT

Người thực hiện: Nguyễn Văn Hưởng
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lí giáo dục: 
Phương pháp dạy học bộ môn: Tin Học 12 
Lĩnh vực khác: 
Có đính kèm:
 Mô hình. Phần mềm.  Phim ảnh.  Hiện vật khác
Năm học 2012 - 2013
Trang 1
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: NGUYỄN VĂN HƯỞNG
2. Ngày, tháng, năm sinh: 01 – 09 – 1974.
3. Nam, nữ: Nam.
4. Địa chỉ: Ấp 5 – Sông Ray – Cẩm Mỹ – Đồng Nai.
5. Điện thoại: CQ: 0613.713.267; DĐ: 0984.676.556.
6. Fax: . E-Mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng.
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Sông Ray – Cẩm Mỹ – Đồng Nai.
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (Hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhất): Cử


nhân.
- Năm nhận bằng: 2001.
- Chuyên ngành đào tạo: Tin Học.
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Toán - Tin
- Số năm có kinh nghiệm: 12
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Ứng dụng MAPLE vào giải các bài toán lớp 10 THPT.
+ Phương pháp xây dựng các bước giải bài toán trong Tin Học 10.
+ Kinh nghiệm nhỏ giúp học sinh lớp 11 ban cơ bản học tốt môn
lập trình.
Trang 2
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
+ Kinh nghiệm để học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
họat động nhóm của môn Tin Học lớp 12 ban cơ bản tại trường THPT
Sông Ray.
Trang 3
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC 1 TIẾT THỰC HÀNH
ĐƯỢC NHIỀU NỘI DUNG MÀ VẪN ĐẠT CHẤT LƯỢNG CAO
CỦA BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Kính thưa quý thầy cô đồng nghiệp, với sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của ngành khoa học máy tính thì việc đào tạo được đội ngũ
những người có đủ trình độ kiến thức để sử dụng công nghệ là một vấn
đề cực kì quan trọng. Để thực hiện được những điều đó thì không gì hơn
là các thế hệ trẻ, nhất là các em học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường vì
đó là một đội ngũ trẻ năng động, sáng tạo, sau nhiều năm được học tập
và tự nghiên cứu thì việc nắm vững tri thức khoa học công nghệ để làm
chủ trong mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội nhằm đáp ứng

được nhu cầu trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là
hoàn toàn thiết thực.
Mặc dù đã được Đảng và nhà nước quan tâm đầu tư trang thiết bị
cho ngành giáo dục cụ thể là cho từng trường học rất nhiều, song mỗi
trường có những điều kiện khác biệt nên việc đầu tư trang thiết bị cũng
chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến việc giảng dạy của giáo viên gặp nhiều khó
khăn trong đó có bộ môn Tin Học trong nhà trường.
Môn Tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị
cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò
của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này giúp học sinh bước đầu làm
quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ
năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Môn Tin Học đưa vào trường phổ thông nó có đặc thù riêng, liên
quan chặt chẽ với sử dụng máy vi tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn
đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng
của môn Tin học là kiến thức lí thuyết đi đôi với thực hành, đặc biệt ở
lứa tuổi học sinh phần thực hành còn chiếm thời lượng nhiều hơn để các
em có thể khắc sâu được qui trình thực hiện một vấn đề nào đó.
Trang 4
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
Sau nhiều năm giảng dạy môn Tin Học ở trường vùng sâu, vùng xa
của Tỉnh. Trường có rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu thốn về
trang thiết bị dạy học, nhất là máy vi tính phục vụ môn thực hành cho
học sinh. Bản thân tôi cùng tất cả các giáo viên đều nhận thấy là đa số
các em học sinh của chúng ta có kỷ năng thực hành rất yếu, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tế khách quan còn nhiều hạn chế và
khả năng thích nghi với hoàn cảnh còn chậm. Do vậy các tiết thực hành
ít khi đạt yêu cầu chất lượng.
Từ thực tế trên, trong quá trình dạy học tôi luôn băn khoăn trăn trở
làm thế nào nâng cao chất lượng trong mỗi giờ thực hành để các em có

thể nắm bắt được kiến thức học trên lớp và giải quyết vấn đề trên máy
tính. Nên trong quá trình giảng dạy tôi luôn chú trọng đến việc hướng
dẫn, chia nhóm thực hành sao cho các đối tượng học sinh đều có thời
gian tiếp xúc, sử dụng máy nhiều giúp các em có thể giải quyết được
những vấn đề mà giáo viên yêu cầu đồng thời có thể giải quyết các vấn
đề nảy sinh khác sau này.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1) Cơ sở lí luận:
Môn Tin Học trong nhà trường đã được Đảng và nhà nước ta luôn
luôn quan tâm sâu sát và đầu tư trang thiết bị hiện đại vì bộ môn này
thuộc công nghệ thông tin và là một trong các phương tiện quan trọng
nhất của sự phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục của thế giới hiện đại. Đó là Chỉ thị số 58-CT/TW
của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đó là Chỉ thị số 29/2001/CT-
BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng CNTT trong ngành giáo dục.
Đặc trưng của môn Tin Học là khoa học gắn liền với Công nghệ, do
vậy dạy học Tin Học một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học
về Tin Học, phát triển tư duy thuật toán, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn
đề, mặt khác phải chú trọng đến rèn luyện kĩ năng thực hành, ứng dụng,
Trang 5
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận
những công nghệ mới của Tin Học phục vụ học tập và đời sống.
2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài:
a. Nội dung:
Thực tế qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn tôi nhận thấy một
số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của Chi Bộ và của BGH nhà trường trong công
cuộc đổi mới phương pháp dạy học.
- Phần lớn các em học sinh có ý thức tự học cao, luôn tìm tòi học hỏi
những kiến thức mới trong học tập và rất hứng thú với môn Tin học.
Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi về CSVC trang thiết bị dạy học.
* Khó khăn:
Đa số học sinh có đầu vào lớp 10 thấp (vì vùng nông thôn) tiếp thu
kiến thức chậm, nhất là tư duy thuật toán và kĩ năng thực hành trên máy
của học sinh.
- Số lượng học sinh trong một lớp học còn quá đông trên 40 học sinh
một lớp, diện tích phòng máy nhỏ hẹp.
- Học sinh trên địa bàn chủ yếu là con em các gia đình nông dân, sự
quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế,
điều kiện để các em có máy vi tính ở nhà là rất khó, hầu hết các em chỉ
được tiếp xúc, làm quen với máy tính trong giờ học thực hành dẫn đến
việc sử dụng máy của học sinh còn lúng túng, chất lượng giờ thực hành
chưa cao. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một
môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học.
b. Biện pháp thực hiện:
Công việc thiết kế chu đáo một bài dạy trước và phù hợp với các đối
tượng trong từng lớp là khâu quan trọng không thể thiếu. “Thiết kế trước
bài dạy giúp giáo viên chuẩn bị chu đáo hơn về kiến thức, kĩ năng,
phương pháp, tiến trình và tâm thế để đi vào một tiết dạy”.
Trang 6
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho các đối tượng học sinh thì tôi
thực hiện một số các vấn đề sau đây:
- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng,
thái độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh
yếu kém và kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.

- Tham khảo thêm tài liệu nhằm mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng,
nắm một cách tổng thể nội dung để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm bắt được trọng tâm của bài dạy để xây dựng và thiết kế các hoạt
động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối tượng và trình độ học
sinh, điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động
cụ thể.
c. Giải pháp:
Trong điều kiện CSVC, trang thiết bị của trường chưa đầy đủ, với
một giờ thực hành, việc quan trọng đầu tiên là tiết lí thuyết trước giáo
viên đưa ra yêu cầu của bài thực hành, sau đó chia nhóm thực hành. Với
việc cho học sinh thực hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ
lẫn nhau - bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không chỉ là
sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Với số lượng học sinh của lớp, số
lượng máy hiện có, giáo viên phải có phương án chia nhóm một cách
phù hợp.
Ví dụ: + Chia nhóm theo đôi bạn cùng tiến.
+ Chia nhóm theo địa hình khu dân cư.
+ Chia nhóm đa dạng nhiều đối tượng.
+ Chia nhóm theo đối tượng học sinh.
Tuy nhiên để việc thực hành theo nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo
viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối
tượng học sinh.
Với các em HS nên chia nhóm 2 học sinh/ máy. Các nhóm có thể
tự cử nhóm trưởng của nhóm mình.
* Các bước tiến hành:
- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
Trang 7
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY

- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài
thực hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích
học sinh tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát
và hướng dẫn khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối
tượng học sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn
điều chỉnh.
+ Luôn có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn
chế khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để
thực hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng
cách chỉ định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực
hành. Nếu học sinh được chỉ định không hoàn thành nhiệm vụ, trách
nhiệm gắn cho các thành viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng.
Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra kết quả thực hành lẫn nhau của
nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy các em sẽ tự giác và có ý
thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm
trưởng điều hành
- Nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của
các nhóm khác.
+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.

Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của
các nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt
Trang 8
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
bằng cách cho điểm và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực
hành tốt.
* Ví dụ minh họa về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động
của tiết thực hành cho lớp 12(ở bài tập thực hành 6-7: SGK trang
69)
- Ở mỗi bài thực hành này đựơc chia làm 2 tiết, nhưng nếu không
chuẩn bị trước, khi lên phòng máy thực hành, học sinh cứ làm theo yêu
cầu trong sách thì mất nhiều thời gian vì rất lúng túng, hơn nữa nội dung
không được mở rộng nên sau 2 tiết thì kết quả học sinh lĩnh hội kiến
thức vẫn còn bị bó hẹp, sau này muốn giải quyết những vấn đề nảy sinh
khác sẽ rất khó khăn:
- Từ những điều đó, ta nên dành ít thời gian trước khi thực hành để
thực hiện các công việc sau đây:
1)Thiết kế bài thực hành:
a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài: (Dựa vào đây để GV soạn
bài thực hành với nhiều nội dung phong phú, không những đáp ứng
yêu cầu chung của sách giáo khoa mà còn mở rộng hơn đối với những
học sinh khá giỏi).
+ Học sinh biết cách tạo mẫu hỏi kết xuất thông tin từ 1, nhiều
bảng.
+ Học sinh tạo được các biểu thức đơn giản trong mẫu hỏi.
+ Học sinh biết sử dụng các hàm gộp nhóm đơn giản.
+ Học sinh có kĩ năng tạo mẫu hỏi tốt.
+ Học sinh ôn lại kĩ năng tạo biểu mẫu
b/ Xác định các kĩ năng, kiến thức các đối tượng học sinh cần đạt:
+ Đối tượng học sinh yếu: Lần lượt các bước tạo được 1 mẫu hỏi

đơn giản với dữ liệu nguồn là bảng nào đó.(GV soạn bài thực hành có
hướng dẫn cụ thể)
+ Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo các bước tạo
mẫu hỏi đồng thời sử dụng các hàm, các phép toán để mở rộng.
c/ Chuẩn bị: Phòng máy, thiết bị dạy học. Đặc biệt là dữ liệu nguồn
có sẵn để cho HS chép về máy mình nếu bị mất.
2) Điều hành và tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp.
Trang 9
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
Sử dụng bài thực hành giáo viên soạn để thực hiện
Mục tiêu: Học sinh thực hiện các bước tạo mẫu hỏi với dữ liệu nguồn
là bảng.
Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các
bước:
- Nêu nội dung và các yêu cầu:
- Hướng dẫn học sinh cùng thảo luận và thực hiện tuần tự các bước
tạo mẫu hỏi theo nội dung đã soạn như sau.
BÀI THỰC HÀNH MẪU HỎI TRÊN 1 BẢNG
Bài thực hành 6
1) Mở CSDL QLHS
2) Tạo 1 biểu mẫu lấy dữ liệu nguồn từ bảng HOCSINH và lưu với tên
MAUNHAPHS.
+ Nhập vào biểu mẫu thêm 5 bản ghi có nội dung sau đây:
+ Đóng biểu mẫu.
+ Quay về cửa sổ của CSDL:
3) Chọn đối tượng Queries (Tạo mẫu hỏi).
3.1) Tạo Mẫu hỏi chưa có điều kiện:
+ Nháy đúp vào Create … Design view.
+ Chọn Bảng HOCSINH làm dữ liệu nguồn\ nháy Add\ nháy
Close.

+ Nháy đúp chuột vào thuộc tính To, HoDem, Ten, Gioitinh,
Ngsinh ở Bảng phía trên để đưa vào Mẫu hỏi.
+ Nháy chuột vào nút (chế độ trang dữ liệu). để xem kết
quả.
3.2) Tạo Mẫu hỏi theo điều điều kiện:
+ Nháy chuột vào nút để về lại chế độ thiết kế.
Trang 10
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
+ Thiết lập mẫu hỏi giống hình dưới (liệt kê và sắp thứ tự theo tổ, họ
tên, ngày sinh của các bạn nam)
+ HS tự thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a-Đưa ra những người có giới tính là Nam thuộc tổ 1 (Nháy vào Run
xem kết quả)
b-Đưa ra những người có giới tính là Nữ và Đoanvien (Nháy vào
Run xem kết quả)
c-Đưa ra những người có tên là Xuân (Nháy vào Run
xem kết quả)
d-Đưa ra những người có điểm TIN >=8.0 (Nháy vào Run
xem kết quả)
e-Đưa ra những người có HoDem bắt đầu bằng chữ N (gợi ý những kí
tự phía sau N sử dụng kí hiệu*,”N*”)
(Nháy vào Run xem kết quả)
f- Lưu tên Mẫu hỏi.
g-Thoát mẫu hỏi vừa tạo.
3.3) Tạo mẫu hỏi có gộp nhóm.
+ Nháy đúp vào Create … Design view.
+ Chọn Bảng HOCSINH làm dữ liệu nguồn\ nháy Add\ nháy
Close.
+ Lần lượt nháy đúp vào trường To, Toan, Tin.
Trang 11

SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
+ Nháy vào biểu tượng tổng để mở hàng Total rồi điền thêm
các thông tin giống như hình sau:
+ Nháy vào để xem kết quả
+ Nháy vào trở về thiết kế
+ Điền thông tin giống như hình dưới (mẫu hỏi cho biết điểm cao
nhất của môn Toán)

+ Nháy vào để xem kết quả thống kê điểm cao nhất của môn
toán.
+ Thực hiện thống kê điểm cao nhất cho các môn khác.
Trang 12
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
- Tương tự, bài thực hành tiếp theo cũng chia làm 2 tiết, GV cũng
chuẩn bị chu đáo sẽ có kết quả cao nhất. Cụ thể như sau:
BÀI THỰC HÀNH MẪU HỎI TRÊN NHIỀU BẢNG
Bài thực hành 7
1)Mở CSDL_KINHDOANH
a)Thiết kế mẫu hỏi để: Thống kê số lần đặt hàng của từng mặt hàng
+ Nháy đúp Create View
+ Điền các thông tin giống hình dưới
+ Xem kết quả.
+ Lưu đặt tên bài 1 và đóng mẫu hỏi
b)Thiết kế mẫu hỏi để: Thống kê số lượng trung bình, cao nhất, thấp
nhất trong các đơn đặt hàng theo Tên mặt hàng.
Trang 13
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
+ Xem kết quả.
+ Lưu đặt tên bài 2 và đóng mẫu hỏi
c) Thiết kế mẫu hỏi để: Thống kê những HS có ngày sinh là 03

(“03/*/*”) và ghép 2 cột HoDem với Ten thành 1 cột và đặt là Họ và
Tên
+ Sau khi điền các thông tin vào thì xem kết quả mẫu hỏi này
+ Tìm hiểu phần ghép nối 2 trường HoDem và Ten. Những dấu 2
nháy ở giữa 2 trường này có ý nghĩa như thế nào? Trả lời GV khi được
hỏi.
+ Lưu và đặt tên tùy ý.
d)Thiết kế mẫu hỏi (mở rộng): Cho biết Họ và Tên, ĐiểmTB chung
và sắp xếp từ cao xuống thấp cho ĐiểmTB chung (gợi ý: Cột ĐiểmTB ta
sử dụng toán hạng lấy các trường điểm cộng với nhau. Tương tự như
ghép Hodem+Ten.
Kết luận: Ở bài thực hành 6 và 7 trong sách GK, mỗi bài cần 2 tiết để
học sinh thực hiện các nội dung. Nhưng với cách thực hiện này, đối với
GV cần phải đầu tư và chuẩn bị trước thì học sinh chỉ cần làm 1 tiết là
đã thực hiện xong các yêu cầu, tiết thứ 2 sẽ thực hiện lại các yêu cầu nên
giúp học sinh củng cố kiến thức sâu hơn và nhiều nội dung hơn so với
Trang 14
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
yêu cầu của bài thực hành trong Sách. Ngoài ra đối với những em khá,
giỏi nếu đã vững kiến thức, kĩ năng thì đi hướng dẫn các nhóm khác
hoặc tự nghiên cứu và giải quyết thêm những vấn đề rộng hơn nữa mà
mình quan tâm.
Ngoài 2 bài thực hành làm ví dụ trên thì tất cả các bài khác từ đầu đến
cuối xuyên suốt trong quá trình học tập của các em tôi đều nghiên cứu,
chuẩn bị trước khi cho các em thực hành nên đến kì kiểm tra thực hành 1
tiết tôi đã thu được kết quả thật vui mừng vì chất lượng bài các em làm
rất tốt, không phí công sức bỏ mình ra.
III. HIỆU QỦA CỦA ĐỀ TÀI:
Qua mấy năm áp dụng kinh nghiệm này, tôi nhận thấy giờ thực hành
thực sự thu hút các đối tượng học sinh hơn, các em trung bình, yếu đều

có hứng thú học vì đã có cơ sở để thực hiện công việc nhanh chóng sau
đó dành thời gian thực hiện lại nên các em hoạt động tích cực hơn, các
thao tác trên máy thực hiện khá thuần thục. Các đối tượng học sinh hỗ
trợ được cho nhau để cùng học, cùng tiến bộ. Do đó kết quả 1 tiết thực
hành thật ít ỏi nhưng chất lượng rất cao.
Để minh chứng tôi cho đề kiểm tra 1 tiết thực hành như sau
NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA:
Phần chung 2 ban
* Khởi động Hệ quản trị Access tạo CSDL tên (Lopx_lot+ten:
Lopb1_thu Huong)
1) Tạo từng bảng chọn kiểu dữ liệu, tính chất, chỉ định khóa chính và đặt
tên cho các trường dưới đây: (3.0đ)
* DIEM (STT, SBD, TOÁN, LÝ, HÓA, TIN, VĂN, SỬ, ĐỊA)
* DS-HS (STT, SBD, HỌ ĐỆM, TÊN, N-SINH, G_TÍNH, LỚP)
* LOP (STT, LỚP, GVCN)
Trang 15
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
2) Nhập các thông tin vào bảng giống như ở trên. (1,5đ)
3) Xác định và liên kết các bảng để tổng hợp dữ liệu. (0.5đ)
Phần riêng cho từng ban
I/ Ban KHTN
1) Thiết kế các mẫu hỏi để:
a) Đưa ra HỌ ĐỆM, TÊN, N-SINH, LỚP, G_TÍNH những học sinh
của GVCN tên NGUYỄN VĂN TIẾN. (có sắp xếp ABC cho TÊN học
sinh) (1.0đ)
b) Đưa ra HỌ ĐỆM, TÊN, LỚP, ĐIỂMTB chung và sắp xếp từ cao
xuống thấp cho các học sinh. (trong đó TOÁN và VĂN hệ số 2.
(2.5đ) (Nếu biết làm tròn 2 số thập phân sẽ được điểm tối đa.
Phần này đã gợi ý về hàm Round ở tiết trước)
2) Tạo Báo cáo để thống kê:

a) Những HS của GVCN: NGUYỄN VĂN TIẾN
(0.5đ)
b) Những HS có điểm ĐIỂMTB >=5.0, có nhóm theo GVCN
(1.0đ)
I/ Ban Cơ bản
1) Thiết kế các mẫu hỏi để:
Trang 16
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
a) Đưa ra HỌ ĐỆM, TÊN, N-SINH, LỚP, G_TÍNH những học
sinh thuộc lớp “12B5”. (có sắp xếp ABC cho TÊN học sinh)
(1.0đ)
b) Đưa ra HỌ ĐỆM, TÊN, LỚP, ĐIỂMTB chung và sắp xếp từ
thấp đến cao cho các học sinh.
(1.5đ)
2) Tạo báo cáo để thống kê:
a) Những HS của GVCN: LÝ BỒ CÂU
(1.0đ)
b) Những HS có điểm ĐIỂMTB <=4.9, có nhóm theo GVCN
(1.5đ)
Hết
Trang 17
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
Sau khi áp dụng cho 7 lớp 12 tôi đảm nhiệm, trong đó lớp B1,B2 là
ban KHTN còn lại các lớp khác là ban cơ bản của năm học 2012 – 2013
tôi thu được kết quả như sau:
Kết quả kiểm tra bài 1 tiết thực hành
Lớp

số
0 – 2.0

2.5 –
3.0
3.5 –
4.5
5.0 –
6.5
7.0 - 8.0
8.5–
10.0
S
L
%
S
L
%
S
L
%
S
L
% SL %
S
L
%
12
B
1
44 0 0.0 0 0.0 0 0.0 4 9.1 25
56.
8

15
34.
1
12
B
2
41 0 0.0 0 0.0 0 0.0 6
14.
6
22
53.
7
13
31.
7
12
B
6
43 0 0.0 0 0.0 0 0.0 9
20.
9
19
44.
2
15
34.
9
12
B
7

44 0 0.0 0 0.0 0 0.0 9
20.
5
22
50.
0
13
29.
5
12
B
8
38 0 0.0 0 0.0 0 0.0 10
26.
3
17
44.
7
11
28.
9
12
B
9
39 0 0.0 0 0.0 0 0.0 11
28.
2
20
51.
3

8
20.
5
12
B
10
41 0 0.0 0 0.0 0 0.0 12
29.
3
19
46.
3
10
24.
4
Tổn
g
29
0
0 0.0 0 0.0 0 0.0
6
1
21.
0
14
4
49.
7
85
29.

3
Như vậy. Để thực hiện tốt một tiết dạy thực hành tin học phù hợp
với các đối tượng học sinh thì phải thực hiện được các vấn đề sau:
- Thiết kế bài dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh.
Giáo viên phải nắm bắt đối tượng học sinh về kĩ năng thực hành và
phân loại đối tượng rõ ràng, chính xác.
- Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp.
Giáo viên cần đưa ra hệ thống bài tập thực hành, yêu cầu về các kĩ
năng sát với từng đối tượng học sinh.
Trang 18
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
Điều hành các hoạt động của học sinh một cách linh hoạt, tạo cơ
hội cho các đối tượng học sinh được thực hành.
- Đánh giá và theo dõi kết quả học tập theo từng đối tượng học sinh,
khen những học sinh thực hành tốt, nghiêm túc. Nhắc nhở những học
sinh thực hành chưa tập trung và lười biếng.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
Các cấp có thẩm quyền tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các
thiết bị cần có, hiện đại phù hợp với từng bộ môn để giúp giáo viên có
điện kiện nghiên cứu và vận dụng vào công việc giảng dạy của mình
được tốt hơn, giúp học sinh có tiết học sinh động, dễ hiểu đạt hiệu quả
cao.
Tin học là ngành khoa học nên luôn luôn phát triển và thay đổi nên
để tạo hứng thú học tập cho học sinh và từng bước nâng cao chất lượng
bộ môn đòi hỏi người giáo viên phải tìm tòi, vận dụng kiến thức linh
động giữa Sách giáo khoa với những thay đổi hiện tại để dạy học phù
hợp, hiệu quả và không tụt hậu.
Trong quá trình dạy học áp dụng việc tổ chức hoạt động nhóm phù
hợp với các đối tượng học sinh trong giờ thực hành tôi nhận thấy rằng
các em thực hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn, tích cực

tự giác trong các giờ học đồng thời các em áp dụng được nhiều kiến
thức được học vào cuộc sống hàng ngày.
Nếu áp dụng phương pháp dạy học này trong những giờ thực hành
của các khối lớp khác tôi tin chắc rằng nó sẽ góp phần không nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng bộ môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra được trong quá
trình dạy học, mong nhận được sự góp ý thêm của quý thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp để tôi có thể hoàn chỉnh hơn đề tài này, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học.
Trân trọng cảm ơn!
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1) Sách giáo khoa Tin Học 12– Nhà xuất bản giáo dục;
Trang 19
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
2) Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo
khoa 12; trung học phổ thông môn Tin Học – Nhà xuất bản giáo dục;
3) Sách hướng dẫn giáo viên Tin Học 12 – Nhà xuất bản giáo dục;
4) Một số Website như: Bộ giáo dục – Đào tạo, Các Sở Giáo dục –
Đào tạo trong nước và trên thế giới.
5) TS: Nguyễn Thị Phương Hoa – Lí luận dạy học hiện đại;
6) PGS-TS: Lê Đức Ngọc. Giáo dục đại học phương pháp dạy và
học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005;
7) PGS-TS: Vũ Hồng Tiến. Chuyên đề phương pháp giảng dạy,
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội, 2005;
8) GS-TS: Thái Duy Tyên –Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới – NXB giáo dục 2008.
Sông Ray, ngày 18 tháng 05 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Văn Hưởng
Trang 20

SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT SÔNG RAY Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Cẩm Mỹ, ngày 18 tháng 05 năm 2013
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2012 - 2013
- Tên SKKN: KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH HỌC 1 TIẾT THỰC
HÀNH ĐƯỢC NHIỀU NỘI DUNG MÀ VẪN ĐẠT CHẤT LƯỢNG CAO
CỦA BỘ MÔN TIN HỌC LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Hưởng - Chức vụ: Tổ trưởng tổ Tin
Học.
Đơn vị: Trường THPT Sông Ray.
Lĩnh vực:
- Quản lí giáo dục . Phương pháp dạy học bộ môn
.
- Phương pháp giáo dục. .
Lĩnh vực khác .
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị .
Trong ngành
.
9. Tính mới:
- Có giải pháp hoàn toàn mới: .
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có: .
10.Hiệu quả.
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu
quả cao .
- Có tính đổi mới, cải tiến từ những phương pháp đã có và đã triển
khai áp dụng trong toàn nghành có hiệu quả cao. .
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao

.
Trang 21
SKKN2013_TINHOC_NGUYEN VAN HUONG_THPTSỎNGRAY
- Có tính đổi mới, cải tiến từ những phương pháp đã có và đã triển
khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao. .
11.Khả năng áp dụng:
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường
lối, chính sách. Tốt . Khá .
Đạt .
- Đưa các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ
thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt .
Khá . Đạt .
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hặc có khả năng áp
dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt . Khá .
Đạt .
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Kí tên và ghi rõ họ, tên) (Kí tên và ghi rõ họ, tên)
Trang 22

×