Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CỦA MALAIXIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.1 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong phần trước, chúng ta đã nghiên cứu chính sách ngoại thương của
Malaixia. Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu chính sách đầu tư của
Malaixia. Là một trong các nước NIEs Malaixia là một trong những quốc gia
có môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn nhất khu vực Đông Nam Á.
Theo số liệu điều tra tổng giá trị đầu tư nước ngoài của Malaixia đạt được là
11,204 tỷ USD. Vậy Malaixia đã có những chính sách gì để thu hút được một
lượng vốn đầu tư lớn như vậy? Việt Nam ta học được những bài học kinh
nghiệm gì trong việc hoàn thiện chích sách thu hút đầu tư nước ngoài? Chúng
ta sẽ nghiên cứu cụ thể các chính sách đầu tư của Malaixia trong những năm
qua kể từ khi giành được độc lập.
1
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CỦA MALAIXIA
1. Các nhân tố hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào Malaixia:
 Nhân tố bên trong:
- Sự ổn định chính trị trong giai đoạn công nghiẹp hoá hướng về xuất
khẩukể từ năm 1970.
- Là một nước nghèo về vốn và công nghệ, nhưng Malaixia lại có
nguồn nhân lực dồi dào. Tỷ lệ phổ cập giáo dục cao (năm 1980 đạt 93%),
văn hoá đa sắc tộc đã tạo sự đa dạng phong phú về thị trường tiêu thụ và
giá thành lao động hấp dẫn.
- Sự giàu có về tài nguyên là nhân tố thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngoài. Trong thập kỷ 70, Malaixia đứng đầu thế giới về sản lượng thiếc
(cung cấp 33,1% nhu cầu của thế giới), cao su (cung cấp 38% nhu cầu của thế
giới), dầu cọ (cung cấp 79,5%) và có trữ lượng lớn dầu mỏ, khí đốt, quặng
sắt, vàng,...
- Sự thay đổi cơ cấu kinh tế nhanh chóng, với sự phát triển nhanh,
mạnh của ngành chếtạo và hàng hoá xuất khẩu đoì hỏi Chính phủ phảI cảI
thiện cơ cấu ngành kinh tế chuyển từ hoạt động sản xuất tập trung nhiều lao
động không kỹ năng ssâng các hoạt động cần nhiều kỹ năng hơn. Hai lĩnh vực
chính cần có sự giúp đỡ của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI lầ ngành dệt và


đIện tử. Các ngành không dựa vào nguồn tàI nguyên tự nhiên này thực sự có
nhu cầu rất lớn về vốn, công nghệ vầ thị trường.
- Sức mạnh kinh tế đã tạo nên một hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển
vào bậc nhất Đông Nam á ở Malaixia. Thêm vào đó, môI trường kinh tế vĩ mô
ổn định, lạm phát thấp, tỷ giá hối đoáI linh hoạt, hệ thống tàI chính ngân hàng
mở rộng ... là nhân tố góp phần tạo nên tính hấp dẫn đầu tư nước ngoài.
 Nhân tố bên ngoàI:
- Việc mất đI những lợi thế cạnh tranh về lao động tàI nguyên của các
nước Mỹ, Nhật Bản và NIEs châu á tron vàI thập kỷ qua là động cơ thúc đẩy
2
các nước này mở rộng hoạt động đầu tư ra nước ngoàI, trong đó Malaixia là
nước có môI trường đầu tư hấp dẫn.
- Chủ nghĩ khu vực kinh tế đang ngày càng phát triển ở Bắc Mỹ vầ Tây
Âu, Đông á,... đã có tác động tích cực đến dong FDI vào các nước đang phát
triển, trong đó có Malaixia, thôing qua thương mại và đầu tư.
2. Các chính sách được Malaixia áp dụng:
1. Các doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu vùng xa được miễn thuế đầu
tư 10 năm.
2. Miễn giảm thuế thu nhập trong nhiều năm với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
3. Miễn thuế xuất nhập khẩu với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
4. Không có biện pháp cấm , hạn chế xuất nhập khẩu các loại máy móc
thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất để xuất
khẩu.
5. Các nhà đầu tư nước ngoàI đầu tư vào những khu vực mới phát triển,
sử dụng nhiều công nhân, sản xuất những loại hàng được ưu tiên hay
sử dụng trên 50% nguyên vật liệu địa phương để sản xuất hàng xuất
khẩu được cấp tín dụng ưu đãi.
6. Trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Malaysia có điểm

đáng chú ý là việc sử dựng tư bản nước ngoài để phục vụ cho việc phát
triển tư bản trong nước.
Kể từ khi công bố chính sách kinh tế mới năm 1971 , cùng với việc thực
hiện mục tiêu cải tổ cơ cấu công nghiệp và khuyến khích phát triển các xí
nghiệp hợp doanh theo hướng nâng đỡ các nhà đầu tư trong nước, chính phủ
Malaysia đã quyết định giảm 5% thuế thu nhập cho các xí nghiệp ,trong đó
phần sở hữu của người địa phương chiếm ít nhất là 50% còn phần của người
nước ngoài tối đa không quá 50% tổng giá trị đầu tư.Điều này phản ánh
chính sách của Malaysia là ưu tiên cho các xí nghiệp hợp doanh trong đó
3
người Malaysia chiếm phần lớn sở hữu , phiếu bầu cũng như quyền ra quyết
định.
Như vậy,chính phủ Malaysia rất khuyến khích nguồn vốn đầu tư nước
ngoài để phát triển nền kinh tế trong nước ,tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp liên doanh này được giảm thuế thu nhập .Tuy nhiên , thì tỷ lệ vốn góp
mà nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép tối đa tham gia là 30% tổng số vốn
pháp định và doanh nghiệp nước ngoài có tỷ lệ vốn góp nhỏ hơn 51 % trong
các doanh nghiệp liên doanh thì cũng không tạo được sự thoải mái cho các
nhà đầu tư nước ngoài và cảm thấy ở đây mang tính bảo hộ nhiều hơn là mở
của cạnh tranh tự do .Nhưng nói chung chính sách đó cũng phù hợp vớ hoàn
cảnh hiện tại của Malaysia lúc bấy giờ.Một nước vừa thoát khỏi chiến tranh,
thực hiện chinh sách mới (NEP)nhằm mục tiêu xoá đói ,giảm nghèo ,thay đổi
lại cơ cấu kinh tế , tách mình ra khỏi sự hoạt động của các công ty xuyên quốc
gia,khỏi sự lệ thuộc vào tư bản Anh .
7.Tạo thuận lợi cho đầu tư bằng những chính sách ưu đãi về thuế.
Điều chỉnh và xoá bỏ dần các hàng rào thuế quan ,phi thuế quan cũng là
biện pháp mà chính phủ Malaysia đang tăng cường sau khi thực hiện các cam
kết hội nhập nhẵm thực hiện đúng như lịch trìnhđã đặt ra , tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng một cọng đồng kinh tế ASEAN và đồng thời cũng làm
tăng tính hấp dẫn của thị trường Malaysia đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Ung hộ quan hộ quan điểm tự do hoá thương mại và đầu tư giũa các
ASEAN ,Malaysia cũng nỗ lực thực hiện Hiệp định khung về khu vực đầu tư
ASEAN được ký vào tháng 10-1998, nhằm cung cấp một môi trường đầu tư
tự do và thuận lợi hơn cho các thành viên ASEAN
8. Tăng cường mối quan hệ hợp tác:
Tăng cường các mối quan hệ hợp tác nhằm tạo điều kiện cho đầu tư ,
thông qua việc tăng tính minh bạch của các thủ tục , luật pháp chính sách
đầu tư, mở rộng số lượng các đối xử ưu đãi thuế trong các nước thành viên
ASEAN.Các nước thành viên cũng đồng thiết lập các cơ sở dữ liệu về đầu tư
4
,thúc đẩy mối liên kết cộng cộng-tư nhân,xác định các lĩnh vực mục tiêu cho
hợp tác công nghệ.
9. Thúc đẩy đầu tư bằng cách thành lập các chương trình đào tạo lao động
kỹ năng ,đào tạo chuyên gia ,công nghệ và các hoạt động liên kết giữa các nước
thành viên.
10. Tự do hoá đầu tư thông qua giảm và huỷ bỏ các biện pháp hạn chế
đầu tư, thúc đẩy dòng vốn chảy vào tự do hơn.
11. Tạo thuận lợi cho việc đi lại ,trao đổi giữa doanh nhân các nước .
Chính phủ Malaysia đã thực hiện chính sách một cửa trong cấp vía , cấp
giấu phép kinh doanh ,giải quyết các thủ tục hành chính ...nhằm tiết kiệm chi
phí và thời gian ,giảm bớt những phiền hà cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Malaysia.Thời hạn xử lý trước đây,thời hạn xin cấp phép đầu tư ở Malaysia
thường kéo dài từ 1-3 tháng, thì hiện nay là 8 tuần .Chính phủ cũng cho phép
người nước ngoài được sỏ hữu nhà ở nếu đáp ứng được một số yêu cầu nhất
định ở Malaysia, để đảm bảo an toàn vốn cho người nước ngoài chính phủ đã
ký hơn54 kiệp ước đảm bảo đầu tư với cam kết không tước đoạt hoặc quóc
hữu hoá vốn đầu tư nước ngoài,cho phép các nhà đầu tư tự do chuyển lợi
nhuận về nước.
Tuy nhiên trong việc thực hiện những chính sách trên Malaysia hiện nay
đang gặp phải một số khó khăn sau:

+Thứ nhất ,trong khi tỷ lệ thúê quan của Malaysia theo CEPT là tương
đối thấp và đang có xu hướng cam kết xoá bỏ thuế quan nhanh trong 11
ngành ưu tiên , thì vẫn còn mọt số các hàng hoá và ngành chiến lược vẫn duy
trì tỷ lệ thuế quan cao.Từ nay đến 2007,Malaysia cần xem xét đến những lợi
ích cũng như bất lợi của việc duy trì hàng rào thuế quan để có những chiến
lược điều chỉnh thích hợp hơn.
+Thứ hai, các ngành dịch vụ trong 11 ngành ưu tiên gồm vận tải hàng
không, thương mại điện tử, y tế và du lịch của Malaysia vẫn chưa thực sự có
những phản ứng tích cửctong việc thực hiện các cam kết tự do hoá.Các ngành
này tương đối phát triển ơ Malaysia, nhưng nó không thể là động lực thúc đẩy
5
nền kình tế nếu như chỉ hướng vào thị trường trong nước,Malaysia cần phải
htực hiện những cam kết tự do hoá mạnh hơn nữa trong các ngành này nhằm
thu hút FDI và tăng các cơ hội tiếp cận thị trường nước ngoài.
12. Tăng cường các cơ hội đầu tư nước ngoài trong những ngành ưu tiên
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hội nhập.
Thực ra các biện pháp tự do hoá đầu tư nước ngoài dước áp dụng kể từ
năm 1998, cho phép sử hữu 100% vón nước ngoài trong tất cả các ngành chế
tạo mà không kèm theo các diều kiện xuất khẩu nào cho tất cả các dự án đầu
tư mới được phê chuẩn vào ngày 31-12-2003.Việc mở cửa hoàn toàn cho
ngành chế tạo cho FDI đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài trong
nhành chế tạo được cạnh tranh tự do trên thị trường trong nước.Tuy nhiên
trong những lĩnh vực công nghệ thấp như sản xuất bao bì bằng giấy, nhựa
tổng hợp, sản xuất ống tiêm nhựa , chế tạo kim loại ... người nước ngoài
không đựơc quyền sở hữu 100% vốn .Cho đến năm 1998, giới hạn cổ phần
của người nước ngoài vẫn do chính sách công nghiệp quyết định.
Chính phủ cho phép người nứơc ngoàiđược mua tài sản chiến lược của
quốc gia và được quản lý một số sân bay của đất nước-điều này vốn không
được phép trước thời kỳ xảy ra khủng hoảng.
Các biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các ngành ưu tiên được

chính phủ tiếp tục chú trọng hơn nữa trong kế hoạch ngân sách năm 2005 và
trong kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ 9.Theo kế hoạch này ,chính
phủ sẽ cho phép sỏ hữu 100%vốn nước ngoài trong các công ty hoạt động
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, huỷ bỏ những hạn chế về số lượng các
công ty phân phối nước ngoài, cho phép các công ty đa quốc gia được phát
hành trái phiếu bằng đồng Ringgit, tiếp tục miễn thuế cho các công ty nước
ngoài,khuyến khích đầu tư trong các ngàh cong nghiệp ưu tiên thông qua Luật
thúc đẩu đầu tư..
3. Những kết quả đạt được:
-Theo chính sách về sở hữu vốn trong công ty liên doanh, cơ cấu sở hữu
vốn trong các doanh nghiệp liên doanh giai đoạn 1971 – 1988 là như sau:
Năm Sở hữu người nước ngoài Sở hữu của người Tổng (tỷ
6
Malaixia RM)
1971 4,05 61,7 2,51 38,3 6,56
1975 8,04 53,3 7,04 46,7 15,03
1980 13,91 42,9 18,51 57,1 32,42
1985 20,27 26,0 57,69 74,0 77,96
1988 24,10 24,6 73,87 75,4 97,97
Nguồn: Các kế hoạch năm năm lần thứ 4 và thứ 5, Malaixia.
-Đầu tư nước ngoàI vào Malaixia tăng một cách nhanh chóng chủ yếu
đầu tư vào các lĩnh vực đIện, đIện tử chế tạo máy móc, sản xuất giấy,...
Tỷ lệ %
Ngành 1989 1990 1993 1995
Sản phẩm kim loại cơ bản
ĐIện, đIện tử
Than, dầu khí
Hoá chất
Máy móc
Dệt

Gỗ và sản phẩm gỗ
Chất dẻo
Giấy và sản phẩm giấy
Chế biến thực phẩm
Kim loại xây dựng
Thuết bị vận tảI
Khai khoáng
Trang thiết bị gia dụng
Thiết bị đo lường chính xác
Cao su
Da và san phẩm da
Rượu, thuốc lá
Khác
Tổng
5,1
31,4
2,6
11,7
1,7
5,9
11,6
2,5
3,4
3,4
6,0
1,6
3,9
1,5
2,4
4,2

0,2
-
0,8
100,0
25,7
21,4
15,3
9,8
6,6
5,0
3,1
2,4
2,1
1,8
1,7
1,6
1,0
0,7
0,4
0,3
0,2
-
0,6
100,0
12,5
29,1
-
28,0
0,9
7,5

4,3
1,4
2,0
2,9
1,5
5,0
1,8
0,9
0,2
0,6
0,6
0,45
0,2
100,0
3,4
42,5
2,0
9,9
2,2
10,7
8,0
3,1
0,7
1,7
2,1
0,02
7,1
0,3
0,3
0,5

0,01
0,02
0,5
100,0
Nguồn: Malaysia International Trade and Industry Report.1995.
- Trong thập kỷ 90, luồng đầu tư FDI vào Malaixia có nhiều biến đổi thất
thường. Năm 1991, Chính phủ đã hạn chế những ưu đãI đầu tư. Các chủ đầu
tư nước ngoàI vẫn được miễn thuế thuu nhập trong 5 năm, nhưng chỉ trong
7

×